intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn đã đánh giá thực trạng giảm nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong tình hình hiện nay. Đồng thời đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ THỊ HOÀI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn Thái Nguyên, năm 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thựcvà kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Hoài
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học); Các đơn vị, cơ quan huyện Ba Chẽ: Huyện ủy, UBND huyện Ba Chẽ, Phòng Nông Nghiệp và PTNT, Phòng Lao động-Thương Binh và Xã hội, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Nội vụ, Phòng Tài nguyên- Môi trường, Huyện Đoàn Ba Chẽ, Chi cục Thống kê huyện Ba Chẽ, Ủy ban nhân dân các xã: Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh Sơn, Nam Sơn, Đồn Đạc đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn- Giảng viên cao cấp, khoa Kinh tế và PTNT, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tổi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Thị Hoài
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........ 3 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ .................................................................. 4 1.1.2. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo .................................................. 12 1.1.3. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam .................................................... 12 1.1.4. Khái quát về chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 15 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững .................................... 18 1.1.6. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ về giảm nghèo bền vững .......... 32 CHƯƠNG 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 34 2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .................................... 34 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 51 2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 52 2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 52 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 52
  5. iv 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn ....................................... 55 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .......................................................... 55 2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm nghèo qua các năm 2017, 2018 và 2019 ............................................................................. 55 2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia đình ... 55 2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và giải pháp .. 56 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 57 3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............. 57 3.1.1. Hệ thống văn bản quy định có liên quan về giảm nghèo bền vững .......... 57 3.1.2. Công tác chỉ đạo triển khai, hướng dẫn khảo sát của Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện Ba Chẽ ................................................................................................... 58 3.1.3. Kết quả giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ .................................................... 59 3.2. Đánh giá chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ ..................................... 61 3.2.1. Năng lực của người dân trong giảm nghèo bền vững .............................. 62 3.2.2. Năng lực của Cộng đồng ......................................................................... 81 3.2.3. Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội ...................................................... 82 3.2.4. Tính an toàn (Khả năng chống chịu rủi ro).............................................. 83 3.2.5 Đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ ........ 84 3.3. Hạn chế, yếu kém và yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo ở huyện Ba Chẽ.............................................................................................................. 86 3.3.1. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân .......................................................... 86 3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................. 88 3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở ................................................................................................................. 88 3.4.2. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận động tự vươn lên thoát nghèo ........................................................................................ 89
  6. v 3.4.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía chính quyền các cấp.......................................................................................... 92 3.4.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội còn thiếu hụt ................................................................................................... 100 3.4.5. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập................................................................................................................ 103 3.4.6. Một số giải pháp khác ........................................................................... 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 109 1. Kết luận ...................................................................................................... 109 2. Khuyến nghị ............................................................................................... 109 2.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 110 2.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO........................................................ 112
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ WB Ngân hàng thế giới FAO Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc DFID Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh ILO Tổ chức lao động quốc tế UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc WCED Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát triển MDGs Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ GDP Tổng sản phẩm quốc nội UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân TBXH Thương binh Xã hội CSXH Chính sách xã hội PTNT Phát triển nông thôn KT-XH Kinh tế xã hội SXKD Sản xuất kinh doanh XĐGN Xóa đói giảm nghèo LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội BCĐ Ban chỉ đạo QĐ Quyết định NQ Nghị quyết VC Vườn chuồng VAC Vườn ao chuồng VACR Vườn ao chuồng rừng TTCN Tiểu thủ Công nghiệp CN- TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng, cỡ mẫu nhóm hộ điều tra ..........................................................53 Bảng 3.1. Thực trạng hộ nghèo huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019 .......................61 Bảng 3.2. Phân loại hộ điều tra ...................................................................................62 Bảng 3.3. Lao động của hộ gia đình .........................................................................62 Bảng 3.4. Hộ nghèo theo độ tuổi năm 2015-2019 ....................................................63 Bảng 3.5. Trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................................64 Bảng 3.6. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ .............................................65 Bảng 3.7. Đa dạng hóa việc làm của các nhóm hộ ...................................................67 Bảng 3.8. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ..............................................................68 Bảng 3.9. Tình hình sử dụng và nhu cầu vay vốn .....................................................70 Bảng 3.10. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ....................................71 Bảng 3.11. Tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh ..............................................72 Bảng 3.12. Thực trạng sử dụng đất đai .....................................................................73 Bảng 3.13. Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo .............................74 của các hộ điều tra .....................................................................................................74 Bảng 3.14. Vai trò trong giảm nghèo của các cấp Chính quyền ...............................75 Bảng 3.15. Các nguồn lực được huy động cho phát triển nhanh kinh tế nông thôn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019 ..........................................................................80 Bảng 3.16. Kết quả đầu tư cho nông thôn, nông dân huyện Ba Chẽ ........................83 giai đoạn 2015-2019 ..................................................................................................83 Bảng 3.17. Đánh giá của người nghèo về mức độ dễ tiếp cận ..................................85 dịch vụ giảm nghèo ...................................................................................................85 Bảng 3.18. Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo .......................85
  9. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài luận văn: Giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh Người thực hiện: Vũ Thị Hoài Là học viên cao học khóa 26, ngành Kinh tế nông nghiệp Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Với mục tiêu nghiên cứu: (1) Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; (2) Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt được của chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; (3) Đánh giá về thu nhập hộ gia đình, về chương trình giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương; (4) Phân tích hạn chế, yếu kém và một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu, để từ đó (5) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình trong diện cận nghèo và nghèo trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn để nghiên cứu. Bằng các phương pháp nghên cứu thu thập số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ. Số liệu sơ cấp thu thập tại 3 xã đại diện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, là những năm đầu tiên triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019, thu nhập của hộ gia đình được thu thập trong 3 năm 2016, 2017 và 2018. Trong nội hàm rộng của giảm nghèo, đề tài luận văn chỉ tập trung tìm hiểu kết quả đạt được trong giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn, bao gồm số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo. Thu nhập của nhóm đối tượng hộ cận nghèo và nghèo này cũng là nội dung cần được khảo sát cùng với các ý kiến đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo đang được triển khai
  10. ix thực hiện tại địa phương. Đề tài luận văn đã đánh giá thực trạng giảm nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong tình hình hiện nay. Đồng thời đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Ba Chẽ và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo bền, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua Nhà nước ta đã có rất nhiều chương trình, dự án để đầu tư cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư vẫn còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo, cận nghèo còn cao (chiếm trên 40% tổng số hộ dân trên địa bàn huyện), đặc biệt là số hộ nghèo, cận nghèo nằm trong độ tuổi thanh niên rất lớn chiếm đến chiếm 30% tổng số hộ cận nghèo trên địa bàn toàn huyện. Tình trạng giảm nghèo thiếu tính bền vững (tái nghèo) cũng còn khá phổ biến. Nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ người dân còn mang nặng tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, lười lao động, ngại khó, ngại khổ; chưa có ý thức tự vươn lên thoát nghèo bằng chính khả năng của bản thân; người thoát nghèo không muốn ra khỏi danh sách hộ nghèo với mong muốn được hưởng những chế độ, chính sách trợ giúp của Nhà nước.Công tác tuyên truyền, định hướng phát triển sản xuất cho người nghèo mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn chưa được nhiều và thực hiện triệt để, dẫn đến việc hiểu sai về công tác hỗ trợ của Nhà nước cho công tác giảm nghèo, dẫn đến tình trạng trông chờ, ỷ lại. Bên cạnh đó trình độ học vấn, nhận thức về nghề nghiệp việc của một bộ phận không nhỏ người dân còn thấp; đặc biệt là lực lượng lao động trong độ tuổi thanh niên ở vùng sâu, vùng dân tộc có tâm lý ngại đi làm xa hoặc không thích đi làm hoặc bỏ việc theo tâm lý số đông. Một số nơi còn chịu ảnh hưởng nặng nề của một số phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên hay còn chưa mạnh dạn học hỏi, tiếp thu cái mới, chưa biết áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất,...Trong đó diển hình là trong cộng đồng dân tộc người Dao (Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán) vẫn còn có thói quen sử dụng tiền bạc, người nào làm ra tiền thì người đó tiêu, không biết cách hình thành nguồn tài chính chung trong gia đình, để tương trợ lẫn nhau và không có kỹ năng chi tiêu,... Nếu không có những giải pháp triệt để, mang tính thực tiễn cao, phù hợp đặc thù của từng cá thể, đặc biệt là trong đối tượng hộ gia đình trẻ để thoát nghèo, sẽ tạo thành lực cản rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội.
  12. 2 Từ những đặc điểm và yêu cầu bức thiết trên tôi chọn đề tài: “Giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Cập nhật và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo, những kết quả đã đạt được của chương trình giảm nghèo huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá về thu nhập hộ gia đình, về chương trình giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương - Phân tích hạn chế, yếu kém và một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình trong diện cận nghèo và nghèo trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn để nghiên cứu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Ba Chẽ. Số liệu sơ cấp thu thập tại 3 xã đại diện huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019, là những năm đầu tiên triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019, thu nhập của hộ gia đình được thu thập trong 3 năm 2016, 2017 và 2018. Giới hạn về nội dung: Trong nội hàm rộng của giảm nghèo, đề tài luận văn chỉ tập trung tìm hiểu kết quả đạt được trong giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ và các xã được lựa chọn, bao gồm số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ nghèo. Thu nhập của nhóm đối tượng hộ cận nghèo và nghèo này cũng là nội dung cần được khảo sát cùng với
  13. 3 các ý kiến đánh giá của người dân về chương trình giảm nghèo đang được triển khai thực hiện tại địa phương. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn Cập nhật và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến giảm nghèo, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong tình hình hiện nay. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với địa bàn huyện miền núi Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Ba Chẽ và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát triển kinh tế xã hội giảm nghèo bền, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ 1.1.1.1. Nghèo Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo Tổ chức UNDP đã đưa ra những định nghĩa về nghèo như sau: (trích theo Trần Lệ Thị Bích Hồng, 2018): - Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ. - Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. - Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác. Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng) được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính là những người nghèo đói. Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. + Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
  15. 5 Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu. (Nguyễn Thị Hằng, 2003) 1.1.1.2. Giảm nghèo Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của conngười.(Nguyễn Thị Hằng, 2003) 1.1.1.3. Giảm nghèo bềnvững Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững hay giảm nghèo theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được đề cập đến khi nói đến phát triển bền vững và giảm nghèo bền vững là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền vững lại là cơ sở, điều kiện để giảm nghèo bềnvững. Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2 mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm). Cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số hộ thoát nghèo, vì hai khái niệm này sẽ chỉ đồng nhất với nhau khi không có các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo,... Chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
  16. 6 Thực tiễn cho thấy: mặc dù tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm (thể hiện về mặt lượng), tuy nhiên nếu xét về mặt chất lượng thì nhìn chung đại bộ phận nhân dân ở nông thôn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi cao đều có thu nhập thấp, chỉ đạt trên chuẩn nghèo khoảng 5-10%; trong điều kiện giá cả 18 vật tư cho sản xuất, hàng hoá cho tiêu dùng thiết yếu đều tăng nhanh; dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt xảy ra với quy mô, tần suất lớn, tập trung ở những vùng nghèo, thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà ở rất lớn, đời sống nhân dân, nhất là hộ nghèo hết sức khó khăn; khả năng tự phục hồi sau hậu quả dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt của hộ nghèo rất hạn chế, trong khi đó chúng ta lại chưa có cơ chế, phương thức hỗ trợ tại chỗ của cộng đồng (như quỹ hỗ trợ cộng đồng,...). Mặt khác, tốc độ giảm nghèo còn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chênh lệch rất lớn giữa các vùng trên cảnước. Nhìn chung, để giảm nghèo bền vững các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo và làm giàu bằng chính khả năng của mình dựa trên những điều kiện kinh tế - xã hội sẵncó. Nhiều người thường nói: “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống”,... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận. Tác giả luận văn cũng đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây chính là việc tặng “cần câu” thay vì tặng “xâu cá”, bên cạnh đó còn tạo cho họ khả năng tự biết tìm cách nuôi cá thay vì chỉ đi câu,… tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng. Bên cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để tự họ có thể khắc phục rủi ro
  17. 7 như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau thiên tai,... Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp cận và duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý,… Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt được các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêutrên (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2012). 1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau như: - Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, nếu gặp rủi ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. - Được tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địaphương. - Được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh,… hoặc sự thay đổi của chuẩnnghèo. - Được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộcsống. - Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo (Nguyễn Thị Hằng, 2003) 1.1.1.5. Chuẩn nghèo
  18. 8 Chuẩn nghèolà thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo (đường nghèo). Những người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo. Cần phân biệt hai loại chuẩn nghèo tuyệt đối và chuẩn nghèo tương đối. Chuẩn nghèo tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương pháp chung để xác định chuẩn nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực được coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do vậy chuẩn nghèo này gọi là chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp vì nó không tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác. Chuẩn nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung):Được xác định theo phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ chuẩn nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cảnước). Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính toán chuẩn nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày. Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế sau đây:
  19. 9 Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,…) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công,…). Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu. Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chínhlàchuẩnnghèođơnchiềudoChínhphủquyđịnh.Tuynhiên,chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa,… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ
  20. 10 dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảmnghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xãhội.(Nguyễn Thị Hằng, 2003) Hiện nay ở nước ta, theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể: Các tiêu chí về thunhập - Chuẩn nghèo:700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thônvà dưới 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thànhthị. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thànhthị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơbản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thôngtin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thôngtin. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1