intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO XUÂN THẮNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG THEO HƯỚNG VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO XUÂN THẮNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG THEO HƯỚNG VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi, mọi số liệu sử dụng trong Luận văn này đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả điều tra, đánh giá của tôi và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020 Tác giả luận văn Cao Xuân Thắng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, bạn bè. Tôi xin được bày tỏ lòng trân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và cống hiến cho khoa học. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè đã động viên đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Xin trân thành cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................3 Chương 1 .....................................................................................................................4 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP ..................4 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững, tiêu chuẩn VietGAP ...................................4 1.1.2. Nội dung phát triển bền vững..........................................................................18 1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP ...........21 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP .............27 1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển bền vững theo hướng VietGAP .................34 1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè VietGAP ở một số địa phương ..............................35 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP ....................................................................................................................27 1.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP cho huyện đại từ, tỉnh Thái Nguyên.................................................................................39 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........40 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................40 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..........................................................................40 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ..........................................................................44 2.1.3. Những lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ .............47 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................48 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................48 2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ...........................................................48 2.3.2. Phương pháp phân tích ...................................................................................50 Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN ................................54
  6. iv 3.1. Thực trạng phát triển chè của huyện Đại Từ......................................................54 3.1.1. Kết quả sản xuất chè của huyện Đại Từ .........................................................54 3.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè huyện Đại Từ năm 2019...................................56 3.1.3. Thực trạng phát triển chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện Đại Từ .57 3.1.4. Thực trạng chuyển giao KHKT sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP 63 3.1.5. Thực trạng hỗ trợ cho đầu tư phát triển cây chè ............................................64 3.1.6. Kết quả phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP ....................66 3.2.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra .............................................................69 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo VietGAP tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.............................................................................72 3.4. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất chè VietGAP tại Đại Từ ......77 3.4.1. Thuận lợi trong phát triển sản xuất chè VietGAP của huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................77 3.4.2. Khó khăn trong việc phát triển sản xuất chè VietGAP tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................................79 3.5. Giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện đại từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................79 3.5.1. Cơ sở khoa ......................................................................................................79 3.5.2. Một số giải pháp mục tiêu phát triển sản xuất chè VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................93 1. Kết luận .................................................................................................................93 2. Kiến nghị ..............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99 PHỤ LỤC ................................................................................................................102
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Đại Từ giai đoạn 2017- 2019....... 45 Bảng 2.2. Dân số huyện Đại Từ giai đoạn 2017- 2019 ......................... 47 Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Đại Từ giai đoạn 2017 - 2019 ....... 54 Bảng 3.2. Thực trạng phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP ......... 59 Bảng 3.3. Quy hoạch phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Đại Từ đến năm 2025 tầm nhìn 2030 .................. 62 Bảng 3.4. Thực trạng tập huấn, chuyển giao TBKHKT chè bền vững theo hướng VietGAP của huyện .......................................... 63 Bảng 3.5. Tình hình phát triển sản xuất chè theo chiều rộng ................ 67 Bảng 3.6. Thực trạng sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP của huyện năm 2019 .................................................................. 68 Bảng 3.7. Việc đầu tư để trồng 01ha chè theo tiêu chuẩn VietGAP...... 69 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của sản xuất chè VietGAP so với chè thường ....... 70 Bảng 3.11. Đánh giá về việc tác động đến môi trường ........................... 71
  8. vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Cao Xuân Thắng Tên luận văn: “Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài Phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại địa bàn huyện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trên địa bàn huyện. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết quả về hiệu quả kinh tế của các hộ trên địa bàn huyện. 3. Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được: Về thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững được thể hiện rõ nét qua các nội dung: Diện tích sản xuất ổn định qua các năm, năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt được người tiêu dùng đánh giá cao, thị trường ngày càng được mở rộng đem lại lợi nhuận cao
  9. vii cho người sản xuất, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường lành mạnh, văn minh, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Diện tích chè của huyện đứng thứ nhất trong toàn tỉnh Thái Nguyên, Năm 2019 diện tích chè năm 2019 là 6.342,43 ha, năng suất 119,5 tạ/ ha; diện tích trồng theo VietGAP là 730,5ha, năng suất 121 tạ/ha, sản lượng theo VietGAP là 8.839 tấn. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện bao gồm 3 nhóm yếu tố: Nhóm yếu tố thuộc về môi trường như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu; Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật; Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận văn đã đề xuất được 8 giải pháp nhằm tăng cường phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP tại huyện Đại Từ, đó là: Nâng cao diện tích, năng suất và sản lượng; Đổi mới giống chè; Thực hiện tốt kỹ thuật trồng VietGAP; Tăng cường chế biến chè VietGAP; Tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị chế biến chè VietGAP; Tăng cường hỗ trợ sản xuất chè VietGAP; Đẩy mạnh tiêu thụ chè VietGAP; Quản lý thương hiệu chè VietGAP.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại Từ là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25km. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên 57.417,1ha. Huyện có 30 xã, thị trấn với dân số 164.730 người, gồm 8 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong sản xuất nông nghiệp, Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn nhất Thái Nguyên và đứng thứ 2 trong toàn quốc sau huyện Bảo Lộc của tỉnh Lâm Đồng; Đại Từ là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu đời, có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao, là huyện sản xuất chè có 3 chỉ tiêu về số lượng lớn nhất so với quy mô sản xuất cấp huyện. Chất lượng chè Đại Từ được đánh giá rất ngon, có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng cả nước như: Chè xã La Bằng, chè xóm Khuân Gà, Thị trấn Hùng Sơn, xóm Làng Thượng xã Phú Thịnh... Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực, mũi nhọn của huyện trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ nông dân thoát nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển cho cây chè chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển cây chè của huyện. Diện tích trồng chè toàn huyện năm 2019 là 6.342,43 ha, tuy nhiên diện tích chè trồng theo hướng VietGap chỉ có 730,5 ha (chiếm 11,52%) diện tích chè toàn huyện. (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Từ, năm 2019). Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ thống dịch vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng. Chưa gắn việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi nhọn với các ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất
  11. 2 khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà, tuyên truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với thông tin khoa học và thị trường tiêu thụ chè, việc phát triển chè còn chú trọng nhiều về số lượng, chưa quan tâm thích đáng tới vấn đề chất lượng, an toàn thực phẩm nên thiếu tính bền vững, hiệu quả sản xuất chưa cao. Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát triển cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư cho phát triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử dụng tối đa các nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của huyện. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP. - Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019. - Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của sản xuất chè theo VietGAP tại huyện Đại Từ. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  12. 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tế về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng khảo sát: Là các hộ trồng chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chè bền vững theo theo tiêu chuẩn VietGAP; thực trạng phát triển chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên; các giải pháp nhằm đưa ra để phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP. - Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất chè và sản xuất nông nghiệp tại huyện Đại Từ được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đưa ra được giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn nghiên cứu.
  13. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè bền vững theo hướng VietGAP 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững, tiêu chuẩn VietGAP 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này. Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên (Lê Bảo Lâm, 2007). Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” (Phạm Công Nhất, 2011). Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó, thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia.
  14. 5 Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Khái niệm “Phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30-40 của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950-1960, trên thế giới bắt đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm tiêu chuẩn về hiêu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế. Cho đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang phát triển đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực vào vấn đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được chuyển hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo đảm bình đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được đánh giá là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế. Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
  15. 6 phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “Phát triển bền vững” bắt đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể. Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về sự phát triển bền vững được nêu ra qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta” năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại đến khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” (Trần Đức Viên, 1989). Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một lôgic là cứ những vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, tồn tại và phát triển của con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường, còn một thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo đó là văn hóa. Các cách tiếp nhận trên thể hiện trong các nội dung: Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản, tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn sử dụng cách tiếp cận sử dụng tối ưu và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy sinh khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn dùng phương pháp gì để xác định những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên, hệ sinh thái… Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các nước đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm 1950-1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các nước thời kỳ này là làm sao để giải được bài toán do tăng trưởng và ổn định kinh tế với hiệu quả kinh tế cao.
  16. 7 Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước. Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu những năm 1980, tập trung vào các vấn đề về môi trường đang ngày càng trở lên nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý sự ổn định của hệ sinh thái và của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang phát triển. Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoại một cách có chủ ý hoặc vô ý thì không thể đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do sung đột của các nền văn hóa, trình độ văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển, chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được đề cập đến nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được đánh giá đúng với vị trí vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra đời, chỉ tiêu HDI (chỉ số phát triển con người - Human Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là một nhận thức hết sức quan trọng. Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á: “Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện
  17. 8 tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo FAO - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới: Phát triển bền vững là việc quản lý và giữ gìn cơ sở cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại (SNV, 2011). Như vậy, PTBV là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Như vậy hiện nay có rất nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, tuy nhiên định nghĩa được sử dụng phổ biến, rộng rãi hiện nay là “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
  18. 9 1.1.1.2. Nội dung phát triển chè a. Phát triển theo chiều rộng Cây chè là cây trồng thế mạnh và chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp của các tỉnh trung du miền núi, do đó các địa phương đã tập trung các nguồn lực để khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây chè. Cây chè không chỉ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội mà còn là cây xóa đói giảm nghèo, làm giàu của người dân địa phương. Sản phẩm chè càng khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế. - Phát triển về diện tích chè - Trong những năm gần đây cây chè là cây xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều các hộ gia đình nông dân; nhất là các hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây chè cùng với các chính sách của Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ để phát triển cây chè do đó diên tích chè trong cả nước ngày không ngừng tăng về diện tích và chất lượng chè. - Phát triển về số hộ trồng chè Cây chè là cây xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều các hộ gia đình nông dân tham gia sản xuất chè; nhất là các hộ gia đình ở các tỉnh miền núi có điều kiện, thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây chè cùng với các chính sách của Đảng, nhà nước yêu tiên hỗ trợ để phát triển cây chè do đó nhiều hộ gia đình đã chuyển đổi cây trồng sang sản xuất chè bền vững để nâng cao hiệu quả kinh tế. - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Hiện nay, sản xuất chè của Việt Nam đứng thứ 5 thế giới về năng suất và sản lượng. Việc nâng cao sản lượng chè có thể thực hiện được nhờ việc trồng thêm diện tích giống chè mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ. Giá xuất khẩu chè Việt nam ở mức thấp, nhưng giá chè xanh thành phẩm tiêu thụ nội địa có giá và hiệu quả kinh tế cao hơn, nhất là chè xanh Thái Nguyên (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2015).
  19. 10 b. Phát triển theo chiều sâu - Tăng về số giống chè và đa rạng hóa giống chè + Việc tăng số giống chè góp phần đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, trên cơ sở đó thúc đẩy phát triển sản xuất chè. Mặt khác việc tăng số lượng giống chè giúp người sản suất giảm thiểu rủi ro trong sản xuất trước các biến động về thị trường và điều kiện tự nhiên bất lợi. Tuy nhiên, việc phát triển giống chè cần dựa vào nhu cầu của thị trường và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng và các hộ sản xuất. + Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện tư nhiên tỉnh Thái Nguyên; phát triển chè giống mới, nhân giống bằng phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng địa hình thấp, có điều kiện thâm canh; vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại giống chè Trung du đã chọn tạo, phục tráng; + Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân tiên, TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8, PH10...). Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao; không viết thực tế ở Thái Nguyên + Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung cây giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; Kết hợp với nội dung chuyển đổi cơ cấu giống chè. + Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình kỹ thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm. - Thay đổi cơ cấu giống theo hướng hợp lý hơn + Xác định cơ cấu giống, nhu cầu chuyển đổi giống, xây dựng kế hoạch trồng mới, trồng thay thế hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020. Chú trọng cải tạo, phục tráng, trồng mới giống chè trung du của tỉnh;
  20. 11 + Chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện tư nhiên; phát triển chè giống mới, nhân giống bằng phương pháp giâm hom chủ yếu ở vùng địa hình thấp, có điều kiện thâm canh; vùng đối núi cao ưu tiên trồng lại giống chè Trung du đã chọn tạo, phục tráng; + Xác định cơ cấu giống chè: Chè trung du chiếm 20% diện tích; các giống mới chiếm 80% diện tích (LDP1, Kim tuyên, Thuý ngọc, Phúc vân tiên, TRI 777, Bát tiên, Hương tích sơn, Hoa nhật kim, Long vân, PH8, PH10...). Trong đó ưu tiên giống để sản xuất chè xanh chất lượng cao; không viết thực tế ở Thái Nguyên + Phát triển vườn chè đầu dòng, vườn giống gốc, hàng năm cung cấp khoảng 60 triệu hom cho 60 - 70 vườn ươm để sản xuất ra khoảng 40 triệu cây giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế; không viết thực tế ở Thái Nguyên. + Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án vườn chè đầu dòng để cung cấp hom giống (phục vụ chuyển đổi cơ cấu giống chè). + Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình kỹ thuật trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm. - Tăng năng suất là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sản xuất, tăng hiệu quả, giảm giá thành sản phầm. Việc tăng năng suất góp phần hạ giá bán sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng mức tiêu thụ. Mặt khác việc tăng năng suất góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho người sản xuất. Để tăng năng suất, cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ về kinh tế, kỹ thuật, trình độ kỹ thuật và quản lý của người sản xuất. - Tăng cường đầu tư thâm canh, trong các năm gần đây việc đầu tư thâm canh tăng theo chiều hướng tăng dần theo các năm như các hộ sản suất chè đã đầu tư về phân bón, công lao động và hệ thống tưới chè.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2