intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua và lựa chọn loại hình bảo hiểm y tế tư nhân ở người dân thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng tham gia BHYT tư nhân theo các yếu tố đặc điểm kinh tế - xã hội của cá nhân của những người từ 18 tuổi trở lên. Xác định tác động của các yếu tố đó về việc tham gia BHYT tư nhân và lựa chọn loại hình bảo hiểm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua và lựa chọn loại hình bảo hiểm y tế tư nhân ở người dân thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** ĐINH HOÀNG HUY PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ LỰA CHỌN LOẠI HÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TƢ NHÂN Ở NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *** ĐINH HOÀNG HUY PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ LỰA CHỌN LOẠI HÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TƢ NHÂN Ở NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe) Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ TẤT THẮNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Tất Thắng. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học Viên Đinh Hoàng Huy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT ABSTRACT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .....................................................................6 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ........................................6 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ........................................................................6 1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: .................................................................................6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................8 2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ: .....................................................8 2.2. LÝ THUYẾT NHU CẦU VỀ SỨC KHOẺ: .............................................9 2.2.1. Mô hình Grossman (cầu sức khoẻ và dịch vụ y tế): .........................9 2.2.2. Hàm cầu cho dịch vụ y tế: ................................................................15 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN: ................................................16 2.4. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: ...............29 2.4.1. Khung phân tích: ..............................................................................29 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất:........................................................29 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31 3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: ....................................................................31 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU: .....................................................................31
  5. 3.3. XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT: ........................................35 3.4. PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU: ..................36 3.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu: .....................................................................36 3.4.2. Thu thập dữ liệu: ..............................................................................37 3.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU: ...........................................37 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................40 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ: .......................................................40 4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY: ......................................................50 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................61 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................63 5.1. KẾT LUẬN: ..............................................................................................63 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH: ..........................................................................63 5.3. HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU: .....................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt hệ thống Bảo hiểm Y tế Việt Nam ................................................2 Bảng 3.1: Mô tả biến số trong mô hình nghiên cứu ..................................................33 Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo đồ thị .......................................................................40 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy ......................................51 Bảng 4.3: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng lên quyết định mua hay không mua bảo hiểm và quyết định chọn mua từng loại bảo hiểm ..........................52
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................................29 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................31 Hình 4.1: Thống kê các quyết định lựa chọn mua bảo hiểm ....................................41 Hình 4.2: Quyết định mua bảo hiểm theo thu nhập ..................................................42 Hình 4.3: Quyết định mua bảo hiểm theo trình độ học vấn ......................................43 Hình 4.4: Độ tuổi trung bình theo các nhóm quyết định mua bảo hiểm ...................44 Hình 4.5: Quyết định mua bảo hiểm theo khu vực làm việc ....................................45 Hình 4.6: Quyết định mua bảo hiểm theo giới tính...................................................46 Hình 4.7: Quyết định mua bảo hiểm theo tình trạng sức khoẻ (có hay không khám bệnh trong 3 tháng gần nhất) .....................................................................................47 Hình 4.8: Quyết định mua bảo hiểm theo tình trạng sức khoẻ (số lần nghỉ việc do bệnh) ..........................................................................................................................47 Hình 4.9: Số trẻ em trong gia đình phân theo nhóm các quyết định mua bảo hiểm .48 Hình 4.10: Yếu tố sống cùng bố mẹ trong gia đình theo phân nhóm các quyết định mua bảo hiểm ............................................................................................................49 Hình 4.11: Quyết định mua bảo hiểm theo yếu tố có thẻ BHYT nhà nước ..............50 Hình 4.12: Quyết định mua bảo hiểm theo yếu tố may rủi .......................................50
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế KCB : Khám chữa bệnh MNLM : Multinomial Logistic Regression Models (mô hình hồi quy đa thức) OLS : Ordinary Least Square (phương pháp bình phươg nhỏ nhất)
  9. TÓM TẮT Dựa trên mô hình cầu sức khoẻ và dịch vụ y tế của Grossman (1972b) và các nghiên cứu thực nghiệm của Propper (1989), Hopkins và P. Kidd (1996), Liu và Chen (2002), Christiansen và cộng sự (2002), Höfter (2006), Finn và Harmon (2006), Makoka và cộng sự (2007), Ying và cộng sự (2007), đề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua và lựa chọn loại hình BHYT tư nhân. Dựa trên dữ liệu sơ cấp thu thập được tại Bệnh viện 115 và Bệnh viện nhân dân Gia Định - Tp. Hồ Chí Minh, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy Multinomial Logistic để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố nhân khẩu học có ảnh hưởng nhất định đối với quyết định mua và lựa chọn loại hình BHYT tư nhân của đối tượng khảo sát. Đặc biệt, những người có thu nhập tốt và trình độ học vấn cao thường là đối tượng dễ dàng quyết định mua BHYT tư nhân. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra phù hợp với cơ sở lý thuyết, ngoài ra các yếu tố như độ tuổi, qui mô gia đình, tình trạng việc làm, tình hình sức khoẻ cũng ảnh hưởng đến quyết định của đối tượng được khảo sát tương đồng với kết quả nghiên cứu trước đây Propper (1989), Hopkins và P. Kidd (1996), Makoka và cộng sự (2007), Ying và cộng sự (2007).
  10. ABSTRACT Based on Grossman's model on demand of health and health services (1972b) and the empirical studies: Propper (1989), Hopkins and P. Kidd (1996), Liu and Chen (2002), Christiansen et al. 2002, Höfter (2006), Finn and Harmon (2006), Makoka et al. (2007), Ying et al. (2007), the thesis conducted an econometric model to identify factors, which influence the decision to buy and choose the type of private health insurance. Based on primary data collected at 115 Hospital and Gia Dinh People‟s Hospital - Ho Chi Minh City, the thesis uses the Multinomial Logistic regression method to analyze data. The research results show that demographic factors affect on the decision to purchase and choose the type of private health insurance of the respondents. In particular, people with good incomes and high levels of education are often the ones who easily decide to buy private health insurance. The results of the study are consistent with the theoretical basis, in addition, factors such as age, family size, employment status, health status also affect the decisions of the respondents, similar to the previous research results of Propper (1989), Hopkins and P. Kidd (1996), Makoka et al (2007), Ying et al (2007).
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong cuộc sống lao động hàng ngày, con người chịu ảnh hưởng tác động của môi trường xung quanh, sự tác động này bao gồm các điều kiện khí hậu, nơi làm việc ... Trong thời đại công nghiệp hoá hiện nay, con người phải chịu ảnh hưởng nhiều hơn do các chất thải được tạo ra từ các khu công nghiệp làm phá hoại môi trường sinh thái. Thêm vào đó sự lao động không còn đơn thuần, nhiều người phải làm việc trong những nơi nguy hiểm, độc hại và nó tác động lớn đến sức khoẻ của họ nên việc ốm đau, bệnh tật là điều không thể tránh khỏi. Khi xảy ra ốm đau bệnh tật, sự chi tiêu cho việc khám chữa bệnh (KCB) có thể là rất lớn mà khả năng người bệnh lại không đảm bảo được khoản chi tiêu cần thiết đó, điều này thúc đẩy bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời nhằm giải quyết vấn đề này với tính chất huy động sự đóng góp của số đông người khoẻ mạnh để bù cho số ít người ốm đau. Hiện nay trên thế giới BHYT được triển khai dưới các hình thức khác nhau, ở các quốc gia BHYT nằm trong hệ thống bảo hiểm xã hội và có những nước thì BHYT là một hệ thống độc lập. Ở Việt Nam, chính sách BHYT được triển khai từ năm 1992 nằm trong hệ thống bảo hiểm xã hội được quản lý điều hành bởi nhà nước, huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội. Hệ thống BHYT nhà nước (bắt buộc) bao gồm hai chương trình riêng biệt: một chương trình phổ biến dành cho các đối tượng là nhân viên công chức nhà nước, người lao động trong các công ty doanh nghiệp đóng góp vào quỹ BHYT, và một chương trình dành cho việc hỗ trợ, chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, ngoài ra trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ miễn phí (Ron, 1998). Khoản đóng góp vào BHYT đối với doanh nghiệp nhà nước được tính như một phần của thu nhập, ban đầu là 10% sau đó giảm xuống còn 3%, trong khu vực tư nhân do thu nhập của nhân viên liên quan đến lợi nhuận thưởng nên ấn định mức đóng là 3% trên tổng doanh thu, trong đó 2% phí bảo hiểm được chi trả bởi người sử dụng lao động và 1% phí còn lại do người lao động đóng (Ron, 1998). BHYT nhà nước sẽ
  12. 2 chi trả một phần hoặc toàn bộ cho cá nhân điều trị ngoại trú, cùng với dịch vụ chăm sóc nội trú hoặc tham vấn tại cơ sở y tế đã đăng ký trước (Ensor, 1995). Bảng 1.1: Tóm tắt hệ thống Bảo hiểm Y tế Việt Nam Chƣơng trình Độ bao Nhóm mục Tài chính Báo cáo tác động phủ dân số tiêu BHYT nhà 9% Nhân viên nhà - 3% thuế biên - Gia tăng hữu dụng nƣớc * nước, người chế (2% người - Giảm chi phí tự chi nghỉ hưu, người sử dụng lao trả khuyết tật, động, 1% - Cải thiện bảo hiểm người có công người lao rủi ro động đóng) Quỹ chăm 18% Người nghèo, - Chính phủ - Gia tăng hữu dụng sóc sức khoẻ dân tộc thiểu số chi trả 75% và - Giảm chi phí tự chi cho ngƣời miền núi, cư nguồn lực của trả nghèo * dân trong các tỉnh 25% - Giảm thanh toán cộng đồng khó nguy cơ cú sốc sức khăn khoẻ Miễn phí 11% Tất cả trẻ em - Chính phủ - Không có báo cáo chăm sóc sức dưới 6 tuổi 100 % tác động khoẻ cho trẻ dƣới 6 tuổi BHYT tự 11% Lao động tự do, - Phí bảo hiểm - Gia tăng hữu dụng nguyện lao động trong đóng góp dựa - Giảm chi phí tự chi khu vực tư trên khả năng trả nhân, học sinh, chi trả sinh viên * Một phần của hệ thống bảo hiểm xã hội Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Vietnam Social Security, 2007) Bảng 1.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quan về hệ thống BHYT Việt Nam qua những chương trình, độ bao phủ và những tác động được báo cáo. Khoảng nửa dân
  13. 3 số được lợi ích khi tham gia một số hình thức BHYT hoặc trả trước, hệ thống BHYT bắt buộc có 41% dân số tham gia gồm nhân viên nhà nước 9%, người nghèo 18% và trẻ em dưới 6 tuổi là 11%, ngoài ra khoảng 3% dân số tham gia với những quy định bảo hiểm đặc biệt gồm người về hưu, người khuyết tật, đối tượng chính sách, và người có công. Trong khi đó chương trình BHYT tự nguyện chiếm khoảng 11% dân số (Ekman và cộng sự, 2008). Trải qua hơn 20 năm thực hiện BHYT, với nhiều thay đổi quan trọng không chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân và đạt được những kết quả nhất định. Nghị quyết số 21 ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị xác định BHYT là một chính sách quan trọng, trụ cột góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thể hiện tinh thần trách nhiệm cộng đồng “mình vì mọi người” trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ. BHYT là một chính sách xã hội lớn, mang ý nghĩa nhân đạo cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện công bằng xã hội trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người dân, thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHYT là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân. Trên tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị, Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung và thông qua ngày 13/6/2014 với nhiều nội dung đổi mới thể hiện rõ tính ưu việt của BHYT, đó là mở rộng đối tượng tham gia BHYT, mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT và mức hưởng BHYT; mở rộng thông tuyến khám chữa bệnh BHYT; quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ BHYT; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Những thay đổi này nhằm giảm các gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế đối với một số đối tượng chính sách và các nhóm đối tượng yếu thế. Chính sách nhà nước tạo điều kiện cho những người dân có thu nhập trung bình, thấp tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn đang gặp nhiều thách thức về chi phí KCB phát sinh cao, cùng với sự thiếu hụt và không đều trong việc phân phối các chuyên gia y tế, số giường bệnh trên đầu người.
  14. 4 Điều này đưa đến nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của nhóm có thu nhập trung bình, khá đang dần chuyển dịch sang khu vực tư nhân và KCB tại nước ngoài, đây chính là tiềm năng to lớn mà các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân trong và ngoài nước khai thác, tạo thêm cơ hội cho người dân thông qua những sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ. BHYT nhà nước và BHYT tư nhân thực hiện trên cùng một nguyên tắc có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được hưởng quyền lợi, người mua bảo hiểm sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí thuốc men điều trị. Nếu mục tiêu hoạt động của BHYT tư nhân là lợi nhuận thì mục tiêu hoạt động của BHYT nhà nước là phi lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho nhân dân. Mức đóng, tỷ lệ đóng BHYT nhà nước hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tiền lương của người lao động, mức lương cơ sở và mức hưởng được thực hiện theo quy định chung của Luật Bảo hiểm y tế. Trong khi quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng của BHYT tư nhân là quan hệ tỷ lệ thuận, ứng với mỗi mức đóng góp nhất định thì khi khám bệnh cũng như điều trị sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước. Ngoài hai yếu tố cơ bản mục tiêu hoạt động, mức đóng góp - tỷ lệ chi trả bảo hiểm thì còn có 4 điểm khác biệt nổi bật khác ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT tư nhân hay BHYT nhà nước: các đặc điểm của nguồn nhân lực y tế trong cơ sở khám chữa bệnh, dụng cụ thiết bị y tế - dược phẩm, hiệu quả - kỹ năng trong việc chăm sóc người bệnh, sự hài lòng của bệnh nhân đối với các dịch vụ y tế được cung cấp (Tuan và cộng sự, 2005). Theo Nghị định 105/2014/NĐ-CP, người tham gia BHYT nhà nước với mức phí bảo hiểm tối thiểu 700 ngàn đồng/năm khi đi khám chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi 80% tổng chi phí điều trị, nếu tổng chi phí dưới 127 ngàn đồng/lần sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ. Đối với trường hợp đối tượng điều trị sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao thì chi phí tối đa mà quỹ bảo hiểm y tế chi trả là 48,4 triệu đồng tương đương 40 tháng lương tối thiểu. Thực tế việc khám và điều trị cho thấy đây là mức chi trả không cao, vì
  15. 5 thế nhiều người tuỳ vào nhu cầu và mục đích của mình mà hướng đến BHYT tư nhân. Như đã trình bày ở trên, chi phí tham gia BHYT tư nhân cao hơn nên được chi trả nhiều hơn, chẳng hạn gói bảo hiểm mở rộng của công ty bảo hiểm Bảo Việt (hợp tác với ngân hàng HSBC) cho độ tuổi từ 0-18 có mức phí bảo hiểm 2,1 triệu đồng/năm, cao gần 5 lần so với BHYT nhà nước, nhưng hạn mức chi trả cao gần 10 lần (450 triệu đồng so với 48,4 triệu đồng). Hiện nay thị trường bảo hiểm sức khoẻ nước ta đã có một số hãng bảo hiểm tư nhân tham gia như AIA, Prudential, Bảo Minh, PJICO, Liberty. Hãng Liberty (Hoa Kỳ) đang cung cấp nhiều sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ, trong đó có những sản phẩm với mức trách nhiệm tối đa của sản phẩm là 1 tỷ đồng. Với mức này, người mua bảo hiểm sẽ được chi trả toàn bộ chi phí cấy, ghép bộ phận cơ thể, điều trị ung thư và chi phí điều trị tại khoa cấp cứu. Việt Nam đang trải qua quá trình chuyển đổi sức khỏe dịch tễ học, các vấn đề bệnh rối loạn mãn tính và sức khỏe của dân số già đang gia tăng, vì thế tham gia BHYT không chỉ góp phần đảm bảo chăm sóc sức khoẻ thông qua việc chia sẻ gánh nặng tài chính mà còn thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo. Và BHYT tư nhân đang góp phần giải quyết những nhu cầu của người dân đối với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, tốt hơn mà BHYT nhà nước chưa thể đem lại. Việc quyết định tham gia BHYT tư nhân giống như các hành vi sức khoẻ khác, ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội, với sự khác biệt thu nhập, trình độ học vấn, nhận thức, mối quan tâm đến tình trạng sức khoẻ, và các yếu tố nhân khẩu học (Mathauer, 2008). Ngoài ra nó còn tuỳ thuộc vào sự khác biệt cảm nhận của người tham gia BHYT giữa mức độ hữu dụng dự kiến đem lại khi có bảo hiểm và không có bảo hiểm (Kirigia, 2005) khi khám chữa bệnh. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến việc mua BHYT tư nhân, vì thế đề tài được thực hiện nhằm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua BHYT tư nhân từ đó có những lý giải phù hợp nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT để tránh những rủi ro không dự đoán được trong cuộc sống hàng ngày.
  16. 6 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tư nhân và lựa chọn loại hình tham gia loại hình bảo hiểm. Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng tham gia BHYT tư nhân theo các yếu tố đặc điểm kinh tế - xã hội của cá nhân của những người từ 18 tuổi trở lên. - Xác định tác động của các yếu tố đó về việc tham gia BHYT tư nhân và lựa chọn loại hình bảo hiểm. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu là quyết định mua BHYT tư nhân và lựa chọn gói bảo hiểm của người dân KCB. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại khu vực đăng ký KCB ở bệnh viện 115 và bệnh viện Gia Định tại thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2018. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã trình bày, đề tài tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Các yếu tố là những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đến việc tham gia BHYT tư nhân? - Mức độ tác động của các yếu tố đó đến quyết định tham gia BHYT tư nhân và việc lựa chọn loại hình bảo hiểm sức khoẻ như thế nào? 1.5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: Luận văn có kết cấu 5 chương, theo đó: Chương 1: giới thiệu tổng quát bối cảnh nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, đối tượng - phạm vi nghiên cứu, các mục tiêu nghiên cứu cần đạt được.
  17. 7 Chương 2: trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến BHYT, lý thuyết giải thích cho việc tham gia BHYT tư nhân, lược khảo các nghiên cứu về chủ đề này. Trên nền tảng đó, xây dựng khung phân tích và đặt ra các giả thuyết cho nghiên cứu. Chương 3: trình bày khái quát phương pháp nghiên cứu, mô hình định lượng trong nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: mô tả dữ liệu khảo sát, đưa ra những kết quả thu được từ phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết. Chương 5: phần kết luận, đóng góp của đề tài, những mặt hạn chế của nghiên cứu và những đề xuất mang tính gợi mở nhằm cải thiện ý định tham gia BHYT tư nhân của người dân.
  18. 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày tổng quan các khái niệm liên quan đến BHYT nhà nước, BHYT tư nhân; các lý thuyết giải thích cho việc tham gia BHYT tư nhân và lược khảo các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này để có cách tiếp cận phù hợp. 2.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ: Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Chúng ta có thể hiểu khái quát “bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do rủi ro phát sinh trong thời gian thoả thuận hợp đồng bảo hiểm giữa hai bên với điều kiện người được bảo hiểm đã nộp khoản tiền phí bảo hiểm”. Một trong những đặc tính quan trọng của sức khoẻ là tính bất định, và bởi vì mối liên hệ mật thiết giữa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và sức khoẻ, tính bất định của sức khoẻ kéo theo tính bất định trong chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Trực giác ban đầu sẽ nói với chúng ta rằng chính vì tính bất định này mà chúng ta cần bảo hiểm sức khoẻ, hay chính xác hơn là bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, thực tế có thể cũng sẽ mách bảo chúng ta cần bảo hiểm sức khoẻ bởi vì chúng ta cần khoản tài chính nhận được từ bảo hiểm sức khoẻ để chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cần thiết để chữa bệnh cho mình. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, hiện nay Việt Nam có 2 loại hình BHYT: - BHYT nhà nước, mang tính xã hội không vì mục đích lợi nhuận và được Nhà nước tổ chức thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH/13 ngày 13/6/2014. Mọi người dân phải bắt buộc tham gia BHYT theo Luật BHYT.
  19. 9 - BHYT tư nhân (sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ của các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ), mang tính kinh doanh, hoạt động có lợi nhuận theo Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngay 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai loại hình BHYT này. Trên thị trường bảo hiểm hiện nay, sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ của các doanh nghiệp bảo hiểm rất đa dạng (cả doanh nghiệp trong và ngoài nước) để khách hàng tuỳ chọn. Tuy nhiên gói bảo hiểm sức khoẻ phổ biến nhất có hai nhóm chính là chương trình bảo hiểm phổ thông và bảo hiểm cao cấp. Cụ thể, chương trình bảo hiểm phổ thông phù hợp cho việc điều trị, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập, tư nhân, quốc tế trong nước. Còn gói bảo hiểm cao cấp hướng tới đối tượng khách hàng có điều kiện tài chính tốt, thường xuyên thăm khám, sử dụng dịch vụ tại các bệnh viện cao cấp trong và ngoài nước. Theo Công ty tư vấn chiến lược phát triển quốc tế thì tốc độ gia tăng dân số người cao tuổi ở Việt Nam vào khoảng 3,4%/năm cho đến năm 2020. Quá trình già hóa dân số đang diễn ra, kéo theo sự gia tăng số ca mắc bệnh mãn tính và tăng chi phí y tế. Hiện nay, chi tiêu chăm sóc sức khoẻ bình quân của người Việt ước tăng từ 133 USD/năm 2016 lên 183 USD/năm 2020. Xu hướng này dự đoán tiếp tục tăng trong bối cảnh nhà nước cho thực thi các chính sách chăm sóc sức khỏe phổ thông và phát triển cơ sở hạ tầng y tế từ năm 2018 này. Sự gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tốt hơn tại Việt Nam hiện nay, là động lực để các công ty bảo hiểm không chỉ mở gói sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ có quyền lợi hấp dẫn thiết thực, mà còn xây dựng và phát triển hệ thống kết nối với các bệnh viện lớn và bệnh viện chất lượng cao. 2.2. LÝ THUYẾT NHU CẦU VỀ SỨC KHOẺ: 2.2.1. Mô hình Grossman (cầu sức khoẻ và dịch vụ y tế):
  20. 10 Nếu đồng ý xem sức khoẻ là một tài sản có thể sản xuất được, việc tạo ra sức khoẻ có thể coi như một sự đầu tư bù đắp cho phần vốn đã bị tiêu tốn vì tuổi tác và lối sống, và tạo nên một sự gia tăng trong “vốn sức khoẻ”. Việc đầu tư này đạt được nhờ sử dụng các dịch vụ y tế (chữa bệnh) và những nỗ lực của cá nhân trong việc phòng bệnh. Lợi ích thu được từ vốn sức khoẻ chính là việc giảm thiểu thời gian ở trong một trạng thái sức khoẻ “đau ốm”. Thời gian khoẻ mạnh thu được có thể làm tăng mức thoả dụng một cách gián tiếp hay trực tiếp qua mức thu nhập lao động cao hơn, và nhờ đó làm tăng tiêu dùng. Những cá nhân lý trí sẽ tối đa hoá mức thoả dụng bằng cách sử dụng theo cách tối ưu lượng vốn sức khoẻ trong cuộc đời họ. Mô hình nghiên cứu của Grossman (1972b) chỉ ra ảnh hưởng của độ tuổi, thu nhập tiền lương và trình độ học vấn là các yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tối ưu hoá vốn sức khoẻ của con người. Grossman (1972b) đã xây dựng mô hình nhu cầu về hàng hoá “sức khoẻ tốt”, trung tâm của mô hình là sức khoẻ được xem như cổ phiếu vốn bền vững tạo ra sản phẩm khoẻ mạnh theo thời gian. Giả định rằng các cá nhân kế thừa một lượng sức khoẻ ban đầu giảm đi theo độ tuổi và được tăng lên bằng cách đầu tư. Trong khung mô hình này, “giá ẩn” của sức khoẻ phụ thuộc vào nhiều biến số khác ngoài mức giá chăm sóc y tế. Điều này cho thấy “giá ẩn” tăng lên theo độ tuổi nếu tỷ lệ khấu hao vốn sức khoẻ tăng lên trong suốt chu kỳ sống và ngược lại đối với giáo dục, nếu người có học vấn cao và xem là yếu tố sản xuất sức khoẻ. Xét một cá nhân với một kế hoạch gồm hai giai đoạn, trong mỗi giai đoạn họ trải qua một lượng thời gian đau ốm , nếu vốn sức khoẻ càng lớn thì khoảng thời gian này càng ít đi. Nói cách khác, thời gian khoẻ mạnh chính là những lợi ích của vốn sức khoẻ. Cá nhân đó nhận được mức thoả dụng dương từ những hàng hoá tiêu dùng X và những mức thoả dụng âm từ thời gian đau ốm . Hàm thoả dụng dựa trên những đìều kiện này được giả định là không phụ thuộc vào thời gian (tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian đau ốm và tiêu dùng không thay đổi theo thời gian). Mức thoả dụng trong tương lai được chiết khấu bằng một yếu tố giả định . Nhờ đó, cá nhân được tối đa hoá mức thoả dụng đã chiết khấu .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0