Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy logistic - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
lượt xem 6
download
Đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; đề xuất, gợi ý hệ thống giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp; để giải quyết đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu các đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy logistic - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- TRẦN MINH DUY PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- TRẦN MINH DUY PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
- LỜI CAM ĐOAN *** Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Trần Minh Duy
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục sơ đồ Lời mở đầu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 1 1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng ...................................1 1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng ................................................. 2 1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ......................................................................................................... 3 1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng ..................5 1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 6 1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ...............7 1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng..................................................................................... 9 1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .........12 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .......................................... 18 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ...................18 2.1.1. Quá trình phát triển ........................................................................................19 2.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín......... 23 2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 28 2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank ...................................................31 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ..34 3.1. Mô hình kiểm định ................................................................................................34 3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................36 3.2.1. Hồi quy Logistic ............................................................................................. 36
- 3.2.2. Các kiểm định liên quan mô hình hồi quy logistic ........................................39 3.3.Thu thập và mô tả dữ liệu ....................................................................................... 40 3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................ 43 3.4.1. Ma trận tương quan các biến trong mô hình ..................................................43 3.4.2. Kết quả mô hình hồi quy Logit (Binary logistic) ...........................................44 3.4.3. Kiểm định tính phù hợp của mô hình ............................................................. 47 3.4.4. Nhận định kết quả nghiên cứu .......................................................................51 CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .........................55 4.1. Kết luận ..................................................................................................................55 4.2. Hàm ý và khuyến nghị chính sách......................................................................... 56 4.2.1. Nhóm giải pháp đề xuất từ mô hình ............................................................... 56 4.2.1.1. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 56 4.2.1.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................ 57 4.2.1.3. Nhóm giải pháp vĩ mô ...........................................................................58 4.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 59 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Association of Southeast Asian Nations –Hiệp hội các Quốc ASEAN gia Đông Nam Á BASEL Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng CIC Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội HĐQT Hội đồng quản trị MOODY’S Moody’s Investors Service NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại SACOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB Mã niêm yết cổ phiếu Sacombank S&P Standard & Poor TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán USD Đồng Đô la Mỹ VND Việt Nam Đồng
- DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ sử dụng vốn qua các năm 24 Bảng 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động 26 Bảng 2.3 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 27 Bảng 2.4 Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý 28 Bảng 2.5 Tình hình dư nợ quá hạn của Sacombank qua các năm 29 Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank 30 Bảng 3.1 Ký hiệu các biến 34 Bảng 3.2 Thống kê mô tả dữ liệu 41 Mô tả các chỉ tiêu về khả năng tài chính và tính hiệu quả 43 Bảng 3.3 trong hoạt động của các doanh nghiệp Bảng 3.4 Ma trận hệ số tương quan 44 Bảng 3.5 Kết quả hồi quy Logit 45 Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương Bảng 3.6 46 pháp của Standard & Poor’s Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 48 Bảng 3.7 Omnibus Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 49 Bảng 3.8 Hosmer và Lemershow Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định 49 Bảng 3.9 Cox&Snelll và Nagelkerke Bảng 3.10 Kiểm định tính phù hợp của mô hình 50 Bảng 3.11 Khả năng dự đoán của mô hình 50 Bảng 3.12 Kết luận kết quả mô hình 51
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng 8 Sơ đồ 1.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng 9
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Với nợ xấu, các ngân hàng không chỉ phải tìm cách xử lý tình hình hiện tại, mà quan trọng hơn, phải làm thế nào để đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong tương lai. Thật dễ dàng để đổ lỗi cho việc giá bất động sản giảm hay tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam là những tác nhân chính gây tỷ lệ nợ xấu cao. Thế nhưng các yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của các ngân hàng, do đó cần chú trọng tới những yếu tố chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hiện nay có thể kể ra như phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng không được đánh giá và cập nhật thường xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ còn yếu kém, giá trị tài sản thế chấp bị phóng đại và thiếu quy trình định giá độc lập và liên tục, thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ có vấn đề… Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá tín dụng, khả năng thu hồi vốn của khách hàng để đưa ra các định giá đối với việc cho vay một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường phát triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với công tác đánh giá tín dụng cho vay doanh nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay sử dụng các nhân tố định lượng) chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố định tính, như môi trường quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng của ban giám đốc doanh nghiệp. Các mô hình được xây dựng theo tỷ lệ trên, bởi mục đích cuối cùng của ngân hàng là thu hồi khoản cho vay/nợ. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị doanh nghiệp tốt là các tiền đề cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận vay vốn, nhưng
- năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là nhân tố quyết định đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: “càng phụ thuộc nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có nhiều rủi ro và ngân hàng càng có ít khả năng thu hồi nợ”. Trước đây ở Việt Nam, các ngân hàng ít phụ thuộc vào chất lượng thông tin của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Các mô hình xếp hạng tín dụng đã được “may đo” theo tỷ lệ 35/65 (định lượng/định tính). Phương pháp này chưa hẳn là còn phù hợp với tình hình hiện tại. Nói chung, một quyết định được đưa ra dựa vào càng nhiều chỉ tiêu chủ quan, thì việc đảm bảo thu hồi vốn và lãi của khoản cho vay càng thấp. Một thực tế khác tại Việt Nam là, có một mô hình được sử dụng để đánh giá cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, những cách thức trên đã đi vào dĩ vãng. Các ngân hàng Việt Nam đang tìm kiếm các mô hình mới, các mô hình xếp hạng “liên tục” có thể áp dụng qua các chu kỳ kinh tế. Vì vậy, vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng của những ngân hàng này cần có những thay đổi phù hợp cho những phương pháp đang được áp dụng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN mới ban hành là quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông tư yêu cầu, cùng với những quy định khác, các ngân hàng phải xây dựng một phương pháp xếp hạng nội bộ cho mỗi loại đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được HĐQT chấp thuận, được tích hợp với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách tiếp cận lên Ngân hàng Nhà nước. Đây là một bước tiến đúng hướng để có được quản trị rủi ro tín dụng đáng tin cậy. Những ngân hàng củng cố quy trình tín dụng và phương pháp xếp hạng tín dụng có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn và có vị trí vững chắc hơn khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank”. 2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Đề xuất, gợi ý hệ thống giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp. Để giải quyết đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu các đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro liên quan đến vay vốn tín dụng của các doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc phân tích mô hình hồi quy Binary logistic (Logit) được chọn với biến phụ thuộc là biến nhị phân (1.Doanh nghiệp rơi vào tình trạng rủi ro, 0.Doanh nghiệp không rơi vào tình trạng rủi ro). 5. Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm cơ sở khoa học cho các tổ chức tài chính và các cá nhân liên quan; đặc biệt là Ngân hàng TMCP Sacombank trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các danh mục, phụ lục kèm theo; luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả kiểm định Chương 4: Kết luận, kiến nghị.
- 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này giới thiệu một cách khái quát nhất về thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như những ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại. Chỉ ra các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng. Khái niệm rủi ro, rủi ro tín dụng theo nhiều quan điểm khác nhau, phân loại rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả lựa chọn mô hình phân tích rủi ro tín dụng. 1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng Mặc dù hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đem lại hơn 80% doanh thu nhưng dường như nó có trục trặc mà được thể hiện rõ nét nhất là qua khối lượng nợ xấu tương đối cao1. “Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú sốc bất ngờ như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ thông tin từ phía khách hàng của mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Nói một cách đơn giản, là do cơ chế sàng lọc (screening) chưa đủ hiệu lực nên các ngân hàng đã để "lọt" những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thông tin của họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao”(Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005). 1 Theo số liệu của NHNN, nợ xấu cuối năm 2010 là 2.16%, cuối năm 2011 là 3.10%, và đến tháng 30/06/2012 là 4.47%. Tuy nhiên, những con số này lại bị không ít chuyên gia và các tổ chức nghi ngờ là còn quá nhỏ so với thực tế. Trước sức ép đó, vào 13/07/2012, NHNN chính thức công bố con số nợ xấu vào thời điểm 31/03/2012 theo tính toán của NHNN lên tới 8.6%, tương đương 202 nghìn tỷ đồng. Sau đó, NHNN cho biết các ngân hàng đã tái cấu trúc được 36 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu theo khảo sát của NHNN vào cuối tháng 9 vẫn còn vào khoảng 8-10%. Trước đó, Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia tính toán nợ xấu tính đến ngày 31/12/2011 là 11.48%, tương đương 320 nghìn tỷ đồng. Con số này gần sát với con số mà các tổ chức độc lập trong và ngoài nước ước tính vào thời điểm đó. Tại thời điểm 03/12/2012, nhiều chuyên gia ước tính con số nợ xấu thực tế của Việt Nam có thể lên đến 15% nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế.
- 2 Việc chuẩn đoán không tốt vấn đề thông tin bất cân xứng có thể là nguyên nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động tín dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam 2 và điều đó chính là rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng sẽ gặp phải. 1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng được vinh dự nhận giải Nobel kinh tế. “Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người mua và người bán có các thông tin khác nhau; nó có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa. Hậu quả là người bán cũng không còn động lực để sản xuất hàng có giá trị và có xu hướng cung cấp những sản phẩm có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình trên thị trường. Rốt cuộc trên thị trường chỉ còn lại những sản phẩm chất lượng xấu- những "trái chanh" bỏ đi, hàng tốt bị loại bỏ, dẫn đến lựa chọn bất lợi (adverse selection) cho cả hai bên. Như vậy, hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản trở việc giao dịch trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thông tin bất cân xứng còn gây ra hiện tượng rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp đồng đã được giao kết nhưng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia khó lòng kiểm soát, hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. Từ đó một câu hỏi sẽ được đặt ra là làm thế nào để hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng? Michael Spence chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu (signaling): Bên có nhiều thông tin có thể phát tín hiệu đến những bên ít thông tin một cách trung thực và tin cậy. Với việc phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm chất 2 Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức hoạt động theo luật này được gọi là tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, để đơn giản, trong tình huống nghiên cứu này gọi là ngân hàng.
- 3 lượng cao phải sử dụng những biện pháp được coi là quá tốn kém với người bán hàng hóa chất lượng thấp. Spence lấy ví dụ bằng thị trường lao động: Người bán là những ứng viên đi xin việc và người mua là nhà tuyển dụng. Nhà tuyển dụng không thể trực tiếp quan sát các khả năng của ứng viên mà chỉ có thể đánh giá gián tiếp thông qua bằng cấp của họ. Nếu những người kém năng lực phải mất nhiều thời gian và nỗ lực hơn những người có năng lực để đạt được cùng trình độ học vấn thì những người có năng lực có thể phát tín hiệu bằng cách đạt được những bằng cấp mà người kém năng lực không thể đạt được. Hay một số ví dụ khác, việc triển khai các chương trình quảng cáo đắt tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm, việc chia cổ tức cho cổ đông... đó đều là những cách phát tín hiệu trên thương trường. Joseph Stiglitz đã tiếp tục bổ sung vào công trình nghiên cứu của Akerlof và Spence. Stiglitz đặt ra vấn đề là bản thân những người có ít thông tin hơn cũng có thể tự cải thiện tình trạng của mình thông qua cơ chế sàng lọc. Ông đã chỉ ra rằng bên có ít thông tin hơn có thể thu thập thông tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện giao dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các công ty bảo hiểm thường cung cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương ứng với mức bồi thường khác nhau. Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng khác nhau. Những khách hàng có rủi ro thấp thường thích loại hợp đồng có phí bảo hiểm thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí bảo hiểm cao” (Văn Cập Huy , 2007). Trải qua hơn ba thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém. 1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị
- 4 rủi ro của ngân hàng thương mại “Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Cấp tín dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Có thể hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho khách hàng "vay" một khoản tiền hoặc uy tín của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Sau đó khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả "khoản vay" nêu trên cho ngân hàng cộng với khoản "lãi" kèm theo 3. Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách hàng được lập thành hợp đồng tín dụng. Cũng giống như các hợp đồng tài chính khác, hợp đồng tín dụng là một dạng hợp đồng không hoàn chỉnh (incomplete contract). Để một hợp đồng được thực hiện đầy đủ thì các bên liên quan trong hợp đồng phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, không giống như các hợp đồng hoàn chỉnh (complete contract), việc thực hiện các hợp đồng không hoàn chỉnh gặp nhiều khó khăn hơn vì có rất nhiều tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực thi hợp đồng mà các bên không lường trước được. Cũng do chính vấn đề này mà trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thông tin hơn có thể có những hành vi gây tổn hại đến bên có ít thông tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân xứng về thông tin trong các hoạt động của nền kinh tế. Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Lựa chọn bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thông tin có thể gây tổn hại cho bên ít thông tin hơn. Rủi ro đạo đức là hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn” (Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005). Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để 3 Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
- 5 đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải xử lý thông tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp ra. Trong một nền kinh tế, hầu như không một ngân hàng nào có đủ khả năng tự mình xử lý được vấn đề thông tin bất cân xứng mà cần phải có một cơ sở hạ tầng và những điều kiện cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những vấn đề về hệ thống ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. 1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng Để giúp các ngân hàng tìm được "đúng" khách hàng, "đúng" dự án và khách hàng thực hiện "đúng" những hành động như đã cam kết thì một nền kinh tế cần phải có các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết gồm: Các quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ; Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin cậy phản ánh đúng năng lực tài chính của khách hàng; Hệ thống thông tin đầy đủ, có độ tin cậy và tính chính xác cao; Các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rõ ràng, minh bạch, dễ áp dụng; Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng độc lập; Hệ thống đăng ký tài sản. Bên cạnh đó, văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu cộng đồng các doanh nghiệp có một văn hoá kinh doanh tốt, trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn sẽ là một thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi đó, các doanh nghiệp rất coi trọng chữ tín của mình. Việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu là một trong những mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp không có chiến lược phát triển dài hạn mà kinh doanh theo kiểu "đánh quả" sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi đó, các mối quan hệ dài hạn dựa trên uy tín dường như ít được thiết lập và các ngân hàng buộc phải sử dụng những giải pháp phòng ngừa rủi ro khác.
- 6 “Đối với Việt Nam, do những điều kiện thực tiễn cộng với thời gian chuyển sang kinh tế thị trường chỉ mới khoảng hơn hai thập kỷ; văn hoá, tập quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành. Nhiều doanh nghiệp có tư tưởng kinh doanh theo kiểu "đánh quả". Do đó, đây là một khó khăn rất lớn đối với các ngân hàng trong việc sàng lọc, lựa chọn khách hàng” (Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005). Và cuối cùng, kết quả thẩm định doanh nghiệp, dự án, giám sát hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. 1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm rủi ro Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về rủi ro khác nhau: “Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc đến điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể được ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro được xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay
- 7 phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro 4” (Trần Huy Hoàng, 2011) Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó. 1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác nhau. Hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Cho đến nay, người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về tín dụng” (Trần Huy Hoàng, 2011). Trên thị trường tài chính, rủi ro tín dụng là hình thức lâu đời nhất của rủi ro: Đây là kết quả cuối cùng của một giao dịch tài chính, hợp đồng giữa các nhà cung cấp ngân sách (người cấp tín dụng) và người sử dụng (người nhận tín dụng). Trước bất kỳ kết quả tinh vi từ kỹ xảo tài chính thì hành động cho vay một khoản tiền do một người nào đó đòi hỏi có lẽ sẽ không được hoàn trả và là một sự không chắc chắn liên quan đến lợi nhuận. Bản chất rủi ro tín dụng có thể được định nghĩa là rủi ro của một đối tác, trong một thỏa thuận của việc nhượng tín dụng, không đáp ứng nghĩa vụ của mình (Figueiredo, 2001). Có nhiều cách 4 Tham khảo (Trần Ngọc Thơ và Cộng sự, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, pp. 67-91)
- 8 tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Một cách tiếp cách tiếp cận khác; Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết hoặc Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng” (Trần Huy Hoàng, 2011). Theo (Nguyễn Minh Kiều, 2009), “bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp phát thì đều phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau đây: - Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. - Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo. - Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của mình, vì một lý do nào đó (có thể chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ ba bị vi phạm; tức là khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng thời hạn đã cam kết. Điều này sẽ khiến cho ngân hàng sẽ phải chịu một số tổn thất như: Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán…những tổn thất này được gọi là rủi ro tín dụng”. Như vậy, có thể hiểu:“Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hoặc ngưởi sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào”.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 311 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 197 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 247 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 255 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn