BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------

LÊ THỊ NGA PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP:

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁ O DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------

LÊ THỊ NGA PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP:

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân

An" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi

dưới sự hướng dẫn của GS. TS Nguyễn Trọng Hoài.

Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được

thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.

Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ NGA

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu. ................................................................................... 3

1.7. Kết cấu của luận văn. ....................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

VỀ TUÂN THỦ THUẾ .............................................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. ...................................................................... 4

2.1.1. Nghĩa vụ thuế. ............................................................................................... 4

2.1.2. Tuân thủ thuế. ................................................................................................ 5

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ..................... 7

2.2.1. Nhân tố kinh tế: ............................................................................................. 7

2.2.2. Nhân tố chính sách thuế. ............................................................................... 9

2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội. ................................................................. 11

2.2.4. Nhân tố tâm lý cảm nhận. ............................................................................ 12

2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan. ............................................................ 13

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài......................................................................... 13

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước. ........................................................................ 17

Kết luận chương 2. ................................................................................................ 20

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 21

3.1. Các giả thuyết của mô hình. ........................................................................... 21

3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất. .......................................................................... 24

3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu. ..................................................................... 26

3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ. ........................................................................................ 26

3.3.2. Nghiên cứu chính thức. ............................................................................... 27

3.4. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình. ...................................... 30

3.5. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. ....................................................... 31

3.5.1. Phương pháp chọn mẫu. .............................................................................. 31

3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu. .......................................................................... 32

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35

4.1. Hiện trạng tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An. 35

4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp. .......................................................................................... 39

4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ................................................................ 39

4.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu. ........................................................................... 41

4.2.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. .............................................................. 42

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......................................................... 45

4.2.2.3. Phân tích hồi quy ...................................................................................... 49

4.2.2.4. Phân tích ANOVA ................................................................................... 53

Kết luận chương 4. ................................................................................................ 56

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 58

5.1. Kết luận từ nghiên cứu. .................................................................................. 58

5.2. Gợi ý chính sách nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ..................... 60

5.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố nhận thức giá trị xã hội. .............. 60

5.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố kinh tế. ........................................ 61

5.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố chính sách thuế............................ 64

5.2.4. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố tâm lý cảm nhận. ......................... 65

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU

PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

TUÂN THỦ THUẾ

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Người nộp thuế NNT 1

Cơ quan thuế CQT 2

Ngân sách nhà nước NSNN 3

Giá trị gia tăng GTGT 4

Thu nhập doanh nghiệp TNDN 5

EFA 6

Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá Organisation For Economic Co-Operation And Development - OECD 7 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Nhân tố kinh tế KT 8

Nhân tố chính sách thuế CS 9

Nhân tố nhận thức giá trị xã hội XH 10

Nhân tố tâm lý cảm nhận TL 11

Sự tuân thủ thuế TT 12

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ................ 14

 Hình 2.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia ....... 16

 Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế ... 17

 Bảng 2.4. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ....................................................... 19

 Hình 3.1. Mô hình khảo sát ................................................................................. 26

 Bảng 3.2. Mô tả các nhân tố dự kiến ................................................................... 27

 Bảng 3.3. Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu .............................................. 31

 Bảng 3.4. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ................................ 32

 Bảng 4.1. Thống kê tình hình kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp của Chi cục

Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An ...................................................................... 37

 Bảng 4.2. Thống kê tình hình nợ thuế của doanh nghiệp cuối mỗi năm ............. 38

 Bảng 4.3. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp ................................... 41

 Bảng 4.4. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian kinh

doanh ......................................................................................................................... 42

 Bảng 4.5. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh ................ 43

 Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế ...................................... 44

 Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế ........................ 45

 Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức giá trị xã hội .......... 45

 Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý cảm nhận ...................... 46

 Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế ................... 46

 Bảng 4.11. Kiểm định KMO và Bartlett .............................................................. 47

 Bảng 4.12. Kiểm định mức đô ̣ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân

tố đại diện .................................................................................................................. 48

 Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố ........................................................................ 49

 Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett .............................................................. 50

 Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân

tố đại diện .................................................................................................................. 51

 Bảng 4.16. Hệ số hồi quy .................................................................................... 52

 Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình ................................................................................ 52

 Bảng 4.18. Phân tích phương sai ......................................................................... 53

 Bảng 4.19. Hệ số hồi quy .................................................................................... 53

 Bảng 4.20. Phân tích ANOVA ............................................................................ 55

 Bảng 4.21. Phân tích ANOVA ............................................................................ 56

 Bảng 4.22. Phân tích ANOVA ............................................................................ 57

 Bảng 4.23. Phân tích ANOVA ............................................................................ 58

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thông qua nguồn thu

này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh

xã hội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hệ thống chính sách thuế đã

được từng bước cải cách, hoàn thiện. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế,

mở cửa và hội nhập, Nhà nước luôn tạo ra môi trường và hành lang pháp lý để thúc

đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế và cá nhân, nhằm

ổn định, phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân và tăng nguồn thu cho ngân

sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của

mọi tổ chức, cá nhân.

Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày được nâng cao.

Vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng bước

được tăng cường. Nhiều doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã được

các cơ quan Nhà nước tôn vinh. Bên cạnh đó, cũng còn không ít người nộp thuế

chưa tuân thủ chấp hành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước trong quá trình tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 thực hiện theo Luật Quản lý thuế hệ thống

thuế Việt Nam đã chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Theo cơ chế

này, người nộp thuế có thể tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà

không cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Việc thực hiện cơ chế

này là phát huy tính tự chủ và ý thức tự giác thực hiện pháp luật về thuế của người

nộp thuế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà người nộp thuế đã kê khai không

chính xác và nộp thuế không đầy đủ, không đúng hạn số thuế phải nộp. Thực tế,

Chi cục Thuế thành phố Tân An đang quản lý trên 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong năm 2015 kiểm tra thuế tại 128 doanh nghiệp đã truy thu thuế 2 tỷ 537 triệu

đồng (Chi cục Thuế thành phố Tân An, 2015). Ngoài ra, tình hình nợ thuế của

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng

2

đến nguồn thu ngân sách địa phương. Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc thực hiện

đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp:

nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An” có thể góp phần nâng cao

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên

địa bàn thành phố Tân An.

Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân

An?

Chính sách nào để nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân An?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

 Về đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp đối với các khoản thuế như: thuế TNDN, thuế GTGT dưới sự quản lý thuế

của Chi cục Thuế thành phố Tân An.

 Về phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh

doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý.

1.5. Phương pháp nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:

Phương pháp định tính được sử dụng thông qua việc phỏng vấn sâu và thảo

luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực thuế, các cán bộ công chức thuế nhằm

mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các

khái niệm nghiên cứu từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập được từ

phỏng vấn chính thức 265 doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố

3

Tân An tỉnh Long An quản lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Cụ thể như

sau:

- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số

Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory

Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác

động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành

phố Tân An tỉnh Long An quản lý.

- Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan thuế thấy được nhân tố nào ảnh hưởng

mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp để cơ quan thuế hoàn thiện chính

sách, pháp luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc

thực hiện tuân thủ pháp luật thuế và có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn đang

học sau đại học chuyên ngành quản lý công.

1.7. Kết cấu của luận văn.

Luận văn này ngoài chương 1 giới thiệu được trình bày với bốn chương tiếp

theo: Chương 2: Lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu trước, chương này giới

thiệu khái quát các lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. Tác giả cũng tiến hành lược

khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong chương 2, làm cơ sở để đề xuất

mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tế. Chương 3: Mô hình và phương pháp

nghiên cứu, chương này trình bày khung phân tích, mô hình nghiên cứu, cỡ mẫu,

các đặc điểm của mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu,

phương pháp phân tích số liệu, quy trình thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả

nghiên cứu, chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những kết quả

nghiên cứu đạt được tương ứng với từng mục tiêu đề ra của nghiên cứu. Và cuối

cùng là Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách, sẽ trình bày những kết luận rút ra

từ nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất kiến nghị cũng như hướng

nghiên cứu tiếp theo.

4

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN

CỨU TRƯỚC VỀ TUÂN THỦ THUẾ

Chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế như: nghĩa

vụ thuế, khái niệm tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước

liên quan đến sự tuân thủ thuế.

2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế.

2.1.1. Nghĩa vụ thuế.

Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì nghĩa vụ của người nộp thuế

gồm: “Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế

chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm

trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế

đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản

lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác,

trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao

dịch phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua

theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp

dịch vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông

tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch

của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc

tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành

quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế

theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy

định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện

theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.

Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), nghĩa vụ thuế

bao gồm bốn nghĩa vụ sau: (i) Đăng ký thuế; (ii) Khai thuế kịp thời và nộp các

thông tin cần thiết về hồ sơ thuế; (iii) báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin (kết

5

hợp lưu giữ hồ sơ); (iv) nộp thuế đúng hạn.

Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo Tổ chức hợp

tác và Phát triển kinh tế không hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản có những

điểm chung đều liên quan đến nội dung như: đăng ký thuế, kê khai thông tin, nộp

tờ khai và nộp tiền thuế đúng hạn.

2.1.2. Tuân thủ thuế.

Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu.

Quan điểm truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ

thuế, họ chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT)

hoặc khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, cách tiếp cận tuân thủ thuế theo luật

thuế chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến việc tăng

cường tuân thủ thuế. Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu

tham gia tranh luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một

trong những mục tiêu được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ

tự nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối

tượng trốn thuế và tránh thuế. Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập

trung xem xét tính tự nguyện chấp hành thuế. James và Alley (1999) đã đặt ra câu

hỏi: sự “tuân thủ” có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp

thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc

do cả hai thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu

từ thuế đạt đến 100% so với mức thuế phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm

hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng được sự tuân thủ

tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình thức kiểm tra,

thanh tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác.

Trên thế giới đã có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế được đề cập đến, cụ

thể:

Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo

cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực

hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.

6

Theo tổ chức OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế: “Tuân thủ thuế là

phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại

nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng

hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác

định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được

coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu

nộp”.

Theo James và Alley (1999), “ tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là

mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) : “sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là

hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự

nguyện và đúng thời gian”.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấp

hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê

khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên

đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.

Theo James và Alley (1999) các định nghĩa trên, tuân thủ pháp luật thuế của

NNT về cơ bản là thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp

luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung

thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ

khác về thuế của NNT. Khi tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ

ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được

các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách

thuế, tính hiệu quả của công tác quản lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành

pháp luật thuế của NNT.

Như vậy, tuân thủ thuế là thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ thuế theo

đúng các quy định tại các luật thuế, NNT tự giác và có ý thức tuân thủ hoàn thành

tốt nghĩa vụ thuế của mình, CQT chỉ tuyên truyền, giáo dục, theo dõi, giám sát,

kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý các hành vi không tuân thủ

7

thuế.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

2.2.1. Nhân tố kinh tế:

Nhân tố kinh tế liên quan đến tuân thủ thuế đề cập đến hành động có liên

quan đến chi phí và lợi ích của việc thực hiện các hành động (Loo, 2006).

Hasseldine (1993), và Song và Yarbrough (1978) giả định rằng người nộp thuế là

trốn kinh tế hợp lý, người có khả năng sẽ đánh giá chi phí và /hoặc lợi ích trốn. Các

nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế gắn liền với các nhân tố kinh tế như kiểm toán

thuế và nhận thức của chi tiêu Chính phủ, khả năng tài chính, chi phí tuân thủ sẽ

được tìm hiểu chi tiết hơn.

Kiểm toán thuế.

Một số nghiên cứu cho rằng các cuộc kiểm toán có tác động tích cực đến

chuyện lảng tránh thuế (Jackson và Jaouen, 1989; Shanmugam, 2003; Dubin,

2004). Những phát hiện này cho thấy rằng trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm

toán thuế có thể đóng một vai trò không thể thiếu và vai trò thiết yếu của họ là tăng

cường sự tuân thủ tự nguyện. Tần số và tỉ mỉ của các cuộc kiểm toán có thể khuyến

khích người nộp thuế phải cẩn trọng hơn trong việc hoàn thành tờ khai thuế, báo

cáo tất cả các thu nhập và khẳng định việc trích chính xác để xác định nghĩa vụ

thuế. Ngược lại, người nộp thuế chưa bao giờ được kiểm toán có thể bị cám dỗ để

theo báo cáo thu nhập thực tế của họ và yêu cầu bồi thường các khoản khấu trừ sai.

Theo OECD (2004), việc thường xuyên tổ chức công tác kiểm toán thuế có

thể nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, các hoạt động

kiểm toán thuế sẽ giúp hỗ trợ và duy trì những quy tắc hiện hành do NNT nhận

thức được rủi ro bị phát hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến

lược răn đe có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số

CQT đã báo cáo rằng các hoạt động ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử

không tuân thủ trong những năm tiếp theo. Sự thành công của chiến lược răn đe

cũng liên quan đến quy tắc ứng xử của NNT. Truyền thông đóng một vai trò quan

trọng trong một chiến lược răn đe, là nhận thức của NNT, cung cấp một thông điệp

8

NNT không tuân thủ sẽ bị phát hiện, hầu hết NNT là trung thực, điều này thúc đẩy

một tiêu chuẩn xã hội mạnh mẽ để duy trì sự tuân thủ thuế.

Nhận thức của chi tiêu Chính phủ.

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), NSNN được sử dụng như thế nào là một

trong những vấn đề được DN quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở

hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận

thức của DN về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân

thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những

yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực.

Người nộp thuế, và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao, sẽ nhạy

cảm với những gì mà Chính phủ chi tiền của họ vào. Nếu Chính phủ là một cách

khôn ngoan chi tiêu thu nhập quốc gia, ví dụ, đối với phương tiện cơ bản như giáo

dục, y tế, an toàn và giao thông công cộng, có khả năng là tự nguyện tuân thủ sẽ

tăng lên. Ngược lại, nếu người nộp thuế nhận thức rằng Chính phủ đang chi tiêu

quá nhiều vào một cái gì đó được coi là không cần thiết, sau đó người nộp thuế sẽ

cố gắng né tránh.

Khả năng tài chính.

Dường như có một mối quan hệ giữa số tiền thuế còn nợ và các hành vi tuân

thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có trách nhiệm pháp lý về thuế mà có thể dễ dàng được

thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu các trách nhiệm pháp lý lớn

có khả năng đe dọa sự sống còn của DN thì người chủ sở hữu có thể sẽ né tránh

phải nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều chỉnh các số liệu báo cáo để giảm nghĩa vụ

thuế (OECD, 2004).

Chi phí tuân thủ.

Theo OECD (2004), đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí

thông thường để tuân thủ các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao

hơn số thuế thực nộp. Các chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các

thủ tục yêu cầu, các chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp

của Luật thuế. Các chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như

9

căng thẳng thần kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về

thuế hay chưa hoặc thậm chí do không biết các quy định về thuế. Thực hiện các

nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp.

2.2.2. Nhân tố chính sách thuế.

Trong khi người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi những lo ngại kinh tế thuần túy

của họ, hoặc để trốn tránh, không để trốn thuế, bằng chứng cho thấy các nhân tố thể

chế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tuân thủ của họ. Luôn có

tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách thuế

phù hợp và quản lý thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ

các quy định về thuế.

Đối với nhiều khía cạnh của việc tuân thủ thuế, có một cuộc tranh luận trong

giới khoa học như thế nào là hiệu quả hoạt động của hệ thống thuế, của cơ quan

thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế

trong việc giảm thiểu khoảng cách về thuế và tăng cường sự tuân thủ tự nguyện rõ

ràng là rất quan trọng. Theo Hasseldine và Li (1999) tuân thủ thuế được minh họa

qua việc xem Chính phủ và cơ quan thuế như các chính đảng cần được liên tục hiệu

quả trong việc quản lý hệ thống thuế nhằm ngăn chặn trốn thuế. Bên cạnh đó,

nghiên cứu của Richardson (2008) cũng cho rằng vai trò của một Chính phủ có tác

động tích cực đối với việc xác định thái độ đối với thuế.

Chính sách thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.

Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự

tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách

thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những

tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân

thủ khi các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ

khi các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự

đoán (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).

Thuế suất.

10

Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định

pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính

sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu

tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động

chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).

Clotfelter cũng cho thấy rằng có mối quan hệ giữa thuế suất và trốn thuế do

mức thuế suất được sử dụng như là một công cụ có thể được thao tác cho mục tiêu

chính sách đặc biệt. Nâng cao mức thuế suất cận biên có khả năng khiến NNT trốn

thuế (Whitte và Woodbury, 1985; Ali, Cecil và Knoblett, 2011; Torgler, 2007)

nhưng khi hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế

(Trivedi, Shehata và Mestelmen, 2004; Kirchler, 2007). Allingham và Sando kết

luận rằng NNT có thể chọn: báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không

phân biệt mức thuế suất. Tăng mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm

hành vi tuân thủ (Allingham và Sandmo, 1972).

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.

Theo OCED (2004), kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp thuế

muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn hoá).

Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng nộp

thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối

tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế

ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân

thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện

để cải thiện việc cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ

điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện độ tin cậy

của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.

Thực hiện thủ tục hành chính thuế.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các quy trình

nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế,

hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa và

11

giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.

Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến

khích người nộp thuế tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên.

2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội.

Nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế từ góc độ xã hội liên quan đến sự sẵn

sàng của người nộp thuế thực hiện theo pháp luật về thuế để đáp ứng với hành vi

của người khác và môi trường xã hội của họ (tức là Chính phủ, bạn bè và các thành

viên gia đình) (Torgler, 2007). Mặt khác, Kirchler (2007) cho rằng các nhân tố xã

hội nên được xem trong một ý nghĩa rộng hơn so với quan điểm của Torgler bao

gồm tâm lý của các đối tượng nộp thuế. Do đó, nhân tố được thảo luận trong phần

này là nhận thức về ổn định và công bằng, xử lý vi phạm hành chính về thuế.

Tính ổn định của chính sách thuế.

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp

lý của các Luật thuế là những thách thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những

chống đối và sai lỗi trong kê khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế.

CQT thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của

những Luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của

các Luật thuế.

Công bằng của hệ thống thuế.

Theo Mohd Rizal Palil (2010), nhận thức công bằng là một trong những

nguyên tắc chính để thiết lập hệ thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ

thống thuế cũng có ảnh hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế. Hệ

thống thuế không công bằng có thể dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy nghĩ gian

lận là hợp lý.

Thương hiệu của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các yếu tố xã hội

cũng có ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như:

chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ thể trong một

cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng chủ thể

12

trong một cộng đồng xã hội.

Xử lý vi phạm hành chính về thuế.

Theo OECD (2004), những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp

ngăn ngừa như phạt hành chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp

khống chế về thời gian đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên,

các nghiên cứu cho thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không tuân

thủ phải bị trừng phạt. Các hình thức trừng phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu quả nhất

khi được sử dụng cùng với một hệ thống trừng phạt nhẹ hơn. Về lý thuyết, các hình

thức trừng phạt càng lớn hơn và càng đa dạng hơn thì các nhà quản lý càng thành

công rực rỡ hơn khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng. Sự trừng phạt là quan trọng,

nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ chế để thuyết phục đối tượng

nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân thủ.

2.2.4. Nhân tố tâm lý cảm nhận.

Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất

đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội có khả

năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ việc lựa

chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương (OECD, 2004).

Tuyên dương doanh nghiệp khi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích

cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở nên tuân thủ hơn),

mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa (OECD, 2004).

Cảm nhận về rủi ro khi không tuân thủ thuế.

Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi

ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối tượng nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro

này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ,

thu nhập từ tiền lương và tiền công thường là các khoản thu nhập mà cơ quan thuế

dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập

khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn và vì vậy sẽ được kê khai báo cáo một cách

“sáng tạo” hơn (OECD, 2004).

13

2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan.

2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.

 Nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004)

về “Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế”.

Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc nâng cao sự tuân thủ hệ thống thuế,

phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp tiếp cận

rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp lý về

mặt kinh tế đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. Phương pháp

thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các khái

niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một phương

pháp tiếp cận dựa trên việc hiểu doanh nghiệp và bối cảnh doanh nghiệp hoạt động

như là công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối

với việc tuân thủ thuế.

Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

Nguồn: OECD (2004)

Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của

doanh nghiệp gồm:

Hồ sơ doanh nghiệp như: Cơ cấu - doanh nghiệp một thành viên, hợp danh,

công ty, quỹ tín thác; Quy mô, thâm niên của doanh nghiệp; Loại hình hoạt động

14

kinh doanh; Tập trung - trong nước hay quốc tế; Số liệu tài chính – đầu tư cơ bản;

Trung gian kinh doanh.

Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ

cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành nghề

như mức độ cạnh tranh; Các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.

Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với

Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.

Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách

Chính phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.

Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính

công bằng; Cơ hội trốn.

 Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và

những nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại

Malaysia”.

Nghiên cứu được Mohd Rizal Palil (2010) thực hiện tại Malaysia tập trung

vào nghiên cứu sự hiểu biết về kiến thức thuế của người nộp thuế và tìm kiếm bằng

chứng thực nghiệm về các nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế tại Malaysia. Kết

quả của nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy bằng chứng thực nghiệm và cung

cấp chiến lược cải thiện cho cơ quan thuế bằng cách nghiên cứu các điểm yếu cố

hữu của hệ thống thực thi thuế hiện nay và tìm ra mô hình toàn diện về các nhân tố

quyết định sự tuân thủ thuế cho Malaysia.

15

KHẢ NĂNG BỊ KIỂM TOÁN THUẾ

NHẬN THỨC VỀ CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ

SỰ TUÂN THỦ THUẾ

KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH

NHẬN TỐ ĐẶC ĐIỂM

KIẾN THỨC VỀ THUẾ

Hình 2.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia.

Nguồn: Mohd Rizal Palil (2010)

Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình

đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự tuân thủ thuế. Các nhân tố cụ thể là: khả

năng bị kiểm toán thuế, nhận thức về chi tiêu của Chính phủ thể hiện qua phúc lợi

mang lại cho xã hội, khả năng tài chính, những nhân tố liên quan đến đặc điểm,

kiến thức thuế liên quan đến hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế.

 Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Tổng hợp những nhân tố ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế”.

Mục đích của nghiên cứu này là tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế từ hàng loạt các nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và xem xét sự

phù hợp của các nhân tố này trong trường hợp Rumani nhằm tạo ra mô hình các

nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Nicoleta (2011) đã tổng hợp các nghiên

cứu trước đó và cho thấy rằng tuân thủ thuế được nghiên cứu trong kinh tế bằng

cách phân tích các quyết định giữa trả tiền thuế và trốn thuế của một người đại diện

cho tổ chức. Theo Nicoleta (2011) các nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng

16

đến sự tuân thủ thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm

nhân tố phi kinh tế. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố như mức thu nhập

chịu thuế, khả năng bị kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc

đóng thuế, hình phạt và tiền phạt vi phạm. Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các

nhân tố như thái độ đối với các loại thuế, những nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội

Thuế suất

Sự kiểm toán thuế

Lợi ích từ việc đóng thuế

Hình phạt

Khả năng bị kiểm toán thuế

Tiền phạt vi phạm

Nhân tố kinh tế

Mức thu nhập chịu thuế

và quốc gia, sự công bằng của hệ thống thuế.

Sự tuân thủ thuế

Nhân tố phi kinh tế

Thái độ đối với các loại thuế

Sự công bằng của hệ thống thuế

Nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội và quốc gia

Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

Nguồn: Nicoleta (2011)

17

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước.

 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) về “Hoàn thiện quản lý

thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN - Nghiên

cứu tình huống của Hà Nội”.

Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) đã phân tích, đánh giá và tổng hợp

những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp

hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ

thuế của các doanh nghiệp (tình huống địa bàn Hà Nội). Tác giả đã phân tích hành

vi và đặc điểm tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đồng thời khảo sát ý kiến của

doanh nghiệp về thực trạng quản lý thu thuế để có được cơ sở thông tin cho hoàn

thiện quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

Tiến hành khảo sát và nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế như là một biến số đại diện

cho sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp; nghiên cứu các nhân tố thuộc các nhóm

khác nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và khẳng định vai trò

quản lý thu thuế của Nhà nước trong việc tác động lên các nhân tố này nhằm tăng

cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tác giả đã xác định

được bức tranh tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chứng

minh cho mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ

tuân thủ thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời

gian; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận

kinh tế và tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên chưa ước lượng một cách

chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu đã rất có giá trị khi trình bày 6 nhóm nhân tố tác

động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm hoạt động của doanh

nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành của doanh nghiệp, nhân

tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn

thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế

của các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.

18

 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về

“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”.

Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở

lý luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân

thủ thuế. Các tác giả cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể

thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ

thuế. Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam

hiện nay; Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và

rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng

trong việc thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề

xuất một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng

đến tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm nhân tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai,

nhóm nhân tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ

ba, nhóm nhân tố thuộc về quản lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ

bản thân NNT. Thứ năm, các nhân tố khác.

Bảng 2.4. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CÁC NHÂN TỐ STT TÁC GIẢ CỨU TRONG MÔ HÌNH

Các nghiên cứu nước ngoài

1 Tổ chức hợp tác Quản lý và nâng cao Hồ sơ doanh nghiệp, nhân tố

và phát triển kinh tuân thủ thuế ngành, nhân tố xã hội học,

tế OECD (2004) nhân tố kinh tế, các nhân tố

tâm lý.

2 Mohd Rizal Palil Kiến thức thuế và Khả năng bị kiểm toán thuế,

(2010) những nhân tố quyết nhận thức về chi tiêu của Chính

định sự tuân thủ thuế phủ thể hiện qua phúc lợi mang

trong hệ thống tự đánh lại cho xã hội, khả năng tài

giá tại Malaysia chính, những nhân tố liên quan

đến đặc điểm, kiến thức thuế

19

liên quan đến hệ thống chính

sách thuế và quản lý thuế.

3 Nicoleta (2011) Tổng hợp những nhân Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm

tố ảnh hưởng đến tuân các nhân tố như mức thu nhập

thủ thuế chịu thuế, khả năng bị kiểm

toán thuế, sự kiểm toán thuế,

thuế suất, lợi ích từ việc đóng

thuế, hình phạt và tiền phạt vi

phạm. Nhóm nhân tố phi kinh

tế bao gồm các nhân tố như

thái độ đối với các loại thuế,

những nhân tố cá nhân, chuẩn

mực xã hội và quốc gia, sự

công bằng của hệ thống thuế.

Các nghiên cứu trong nước

4 Nguyễn Thị Lệ Hoàn thiện quản lý Đặc điểm hoạt động của doanh

Thúy (2009) thu thuế của Nhà nước nghiệp, đặc điểm tâm lý của

nhằm tăng cường sự doanh nghiệp, đặc điểm ngành

tuân thủ thuế của DN của doanh nghiệp, nhân tố xã

- Nghiên cứu tình hội, nhân tố kinh tế, nhân tố

huống của Hà Nội pháp luật.

5 Nguyễn Thị Giám sát tính tuân thủ Nhân tố về tình hình kinh tế, xã

Thanh Hoài và thuế ở Việt Nam hội, nhóm nhân tố về chính

các cộng sự sách pháp luật nói chung và

(2011) chính sách thuế nói riêng,

nhóm nhân tố thuộc về quản lý

của CQT, nhóm nhân tố xuất

phát từ bản thân NNT, các

nhân tố khác.

20

Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan

Kết luận chương 2.

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát cơ sở lý thuyết phục vụ cho

nghiên cứu như: khái niệm sự tuân thủ thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế.

Bên cạnh đó, để tạo cơ sở cho mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày ở

chương tiếp theo, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề

tài này. Các nghiên cứu liên quan được lược khảo bao gồm các nghiên cứu trong và

ngoài nước về sự tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Hầu

hết các nghiên cứu được lược khảo đều sử dụng phương pháp phân tích nhân tố

khám phá EFA và phân tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế.

Khái niệm về sự tuân thủ thuế được tác giả đúc kết từ khái niệm của James

và Alley (1999), tuân thủ pháp luật thuế của NNT về cơ bản là thể hiện ở việc chấp

hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các

tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng

ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT. Trên cơ sở các

nghiên cứu liên quan, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế là nhân tố kinh

tế, nhân tố chính sách thuế, nhân tố nhận thức giá trị xã hội, nhân tố tâm lý cảm

nhận.

21

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này, tác giả sẽ tiến hành phát triển các giả thuyết nghiên cứu, đề

xuất mô hình nghiên cứu và trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu.

3.1. Các giả thuyết của mô hình.

 Nhân tố kinh tế: bao gồm các nội dung về kiểm toán thuế, nhận thức

của chi tiêu Chính phủ, khả năng tài chính, chi phí tuân thủ.

Một số nghiên cứu cho rằng các cuộc kiểm toán có tác động tích cực đến

chuyện lảng tránh thuế (Jackson và Jaouen, 1989; Shanmugam, 2003; Dubin,

2004). Những phát hiện này cho thấy rằng trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm

toán thuế có thể đóng một vai trò không thể thiếu và vai trò thiết yếu của họ là tăng

cường sự tuân thủ tự nguyện. Theo OECD (2004), việc thường xuyên tổ chức công

tác kiểm toán thuế có thể nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), NSNN được sử dụng như thế nào là một

trong những vấn đề được DN quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở

hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Như

vậy, nhận thức của DN về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này gia tăng sẽ tác

động làm gia tăng sự tuân thủ thuế.

Theo Richard M. Bird và Oliver Oldman (2006), luôn có một mối liên hệ

giữa số thuế nợ và hành vi tuân thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có nghĩa vụ thuế có thể

dễ dàng thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ lớn có khả

năng đe dọa sự sống còn của DN thì người chủ có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả

hoặc tìm biện pháp điều chỉnh báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế.

Theo OECD (2004), đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí như

thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các chi phí trả cho kế toán và

các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của luật thuế thông thường để tuân thủ các

nghĩa vụ thuế. Do đó, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp. Nếu chi

phí được giảm xuống thì sự tuân thủ thuế sẽ gia tăng.

Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất giả thuyết:

22

Giả thuyết H1: Các khía cạnh kinh tế tạo thuận lợi cho DN thì sự tuân

thủ thuế của DN sẽ tốt hơn.

 Nhân tố chính sách thuế: bao gồm các nội dung về chính sách thuế rõ

ràng, đơn giản, dễ hiểu, mức thuế suất, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp

thuế, thực hiện thủ tục hành chính thuế.

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), chính sách thuế ổn định, có thể dự

đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt

được sự tuân thủ cao. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), tính phức tạp, bất công

bằng và bất hợp lý của các Luật thuế là những thách thức lớn đối với sự tuân thủ

thuế. Theo Mohd Rizal Palil (2010), nhận thức công bằng là một trong những

nguyên tắc chính để thiết lập hệ thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ

thống thuế cũng có ảnh hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế.

Clotfelter (1983) cho rằng thuế suất là một yếu tố quan trọng trong việc xác

định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động chính xác vẫn còn chưa thật sự

được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).

Theo OCED (2004), kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp thuế

muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn hoá).

Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng nộp

thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối

tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế

ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân

thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện

để cải thiện việc cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ

điện tử để tiết kiện thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện độ tin cậy của

thông tin mà cơ quan thuế nhận được.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các quy trình

nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế,

hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa và

giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.

23

Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến

khích người nộp thuế tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên.

Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất giả thuyết:

Giả thuyết H2: Chính sách thuế càng hoàn thiện thì sự tuân thủ thuế

của DN càng tăng.

 Nhân tố nhận thức giá trị xã hội bao gồm các nội dung về tính ổn định,

công bằng của hệ thống thuế, xử lý hành chính về thuế, thương hiệu doanh nghiệp.

Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp

lý của các luật thuế là những thách thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những

chống đối và sai lỗi trong kê khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế.

Theo Mohd Rizal Palil (2010), nhận thức công bằng là một trong những

nguyên tắc chính để thiết lập hệ thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ

thống thuế cũng có ảnh hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế.

Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các yếu tố xã hội

cũng có ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như:

chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ thể trong một

cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng chủ thể

trong một cộng đồng xã hội.

Theo OECD (2004), những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp

ngăn ngừa như phạt hành chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp

khống chế về thời gian đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế.

Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất giả thuyết:

Giả thuyết H3: Nhận thức giá trị xã hội càng cao có ảnh hưởng tích cực

đến sự tuân thủ thuế của DN.

 Nhân tố tâm lý cảm nhận bao gồm các nội dung về tuyên dương doanh

nghiệp điển hình, rủi ro khi không tuân thủ.

Theo OECD (2004), một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có

thể có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế

trở nên tuân thủ hơn), mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa.

24

Ngoài ra, nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không tuân thủ và nghĩ rằng

chỉ có rủi ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối tượng nộp thuế đó có thể chấp

nhận rủi ro này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập nào

đó. Ví dụ, thu nhập từ tiền lương và tiền công thường là các khoản thu nhập mà cơ

quan thuế dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên, những loại

thu nhập khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn và vì vậy sẽ được kê khai báo cáo

một cách “sáng tạo” hơn (OECD, 2004).

Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất giả thuyết:

Giả thuyết H4: Tâm lý cảm nhận về nghĩa vụ thuế càng cao thì sự tuân

thủ thuế của DN càng cao.

3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.

Trên cơ sở lý luận, các nghiên cứu liên quan đã trình bày và các giả thuyết

nghiên cứu đã được phát triển, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu thực nghiệm về

các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp – tình huống nghiên

cứu điển hình tại Chi cục Thuế thành phố Tân An như sau:

Nhân tố kinh tế

H1

H2

SỰ TUÂN THỦ THUẾ

Nhân tố chính sách thuế Nhân tố nhận thức giá trị xã hội

H4

Nhân tố tâm lý cảm nhận

H3

Hình 3.1. Mô hình khảo sát

Nguồn: nghiên cứu của tác giả

Như vậy mô hình được tác giả đề xuất để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm

bao gồm 4 nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

25

Bảng 3.2. Mô tả các nhân tố dự kiến

Nội dung Nguồn gốc nhân tố Nhân tố

Nhân tố này bao gồm các nội dung Jackson và Jaouen (1989);

Nhân tố kinh tế về kiểm toán thuế, nhận thức của Shanmugam (2003); Dubin

(KT) chi tiêu Chính phủ, khả năng tài (2004), OECD (2004)

chính, chi phí tuân thủ. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)

Nhân tố này bao gồm các nội dung Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) về chính sách thuế rõ ràng, đơn Mohd Rizal Palil (2010), Nhân tố chính giản, dễ hiểu, mức thuế suất, công OECD (2004) sách thuế (CS) tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thuế, thực hiện thủ tục hành chính thành viên (2011) thuế.

Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Nhân tố này bao gồm các nội dung Nhân tố nhận Mohd Rizal Palil (2010), về tính ổn định, công bằng của hệ thức giá trị xã OECD (2004) thống thuế, xử lý hành chính về hội (XH) Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thuế, thương hiệu doanh nghiệp. thành viên (2011)

26

Nhân tố này bao gồm các nội dung Nhân tố tâm lý về tuyên dương doanh nghiệp điển OECD (2004) cảm nhận (TL) hình, rủi ro khi không tuân thủ

Nhân tố này bao gồm những nội

dung tự nhận định của doanh Sự tuân thủ thuế nghiệp về việc tuân thủ các quy OECD (2004) (TT) định về chính sách thuế, quản lý

thuế.

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu.

Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phương pháp định lượng và phương pháp

định tính, được thực hiện qua 2 bước đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức. Cụ thể như sau:

3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ.

 Hình thức thực hiện.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính nhằm

mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các

khái niệm nghiên cứu với các nội dung sau:

Trên cơ sở lý thuyết về mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế, tác giả đã xây dựng mô hình dự kiến cho tình huống Chi cục Thuế

thành phố Tân An. Theo đó, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp được xác định. Mỗi nhân tố bao gồm nhiều biến quan sát.

Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các chuyên gia, các nhà quản lý đang

công tác tại các viện nghiên cứu, các Chi cục Thuế, … có kinh nghiệm trong lĩnh

vực thuế. Vấn đề đưa ra thảo luận là ý kiến của các chuyên gia về những nhân tố

27

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp (phụ lục 1). Mục đích của

buổi thảo luận nhóm là để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường

4 nhân tố khảo sát.

Nội dung được thảo luận với các chuyên gia là những nhân tố nào ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và cách thức đo lường những nhân tố

đó. Tác giả tập trung lấy ý kiến chuyên gia về ảnh hưởng của 4 nhóm nhân tố đã

được chỉ ra từ các nghiên cứu liên quan là nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách thuế,

nhân tố nhận thức giá trị xã hội và nhân tố tâm lý cảm nhận. Tác giả tiến hành thảo

luận với 7 chuyên gia hiện đang công tác trong lĩnh vực thuế (phụ lục 2).

 Các bước thực hiện nghiên cứu sơ bộ.

- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Xây dựng các biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu và

thang đo các biến quan sát.

- Xây dựng dàn bài thảo luận nhóm (phụ lục 1).

- Thu thập thông tin: Dùng dàn bài thảo luận thay cho bảng câu hỏi chi tiết,

và thảo luận trực tiếp với các chuyên gia. Dàn bài được thiết kế sao cho gợi ý và

nắm bắt được dễ dàng ý kiến của các chuyên gia là những người đã có nhiều năm

kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế. Kết quả khảo sát cho thấy các chuyên gia đều

đồng ý với sự ảnh hưởng của 4 nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp. Ngoài 4 nhóm nhân tố trên, theo các chuyên gia sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp còn phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, ngành

nghề kinh doanh, thời gian kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3.2. Nghiên cứu chính thức.

 Hình thức thực hiện:

Nghiên cứu chính thức được thực hiện sau nghiên cứu sơ bộ, kết quả thu

được từ nghiên cứu sơ bộ là cơ sở để điều chỉnh lại các biến quan sát của các nhân

tố khảo sát. Từ đó, xây dựng bảng câu hỏi để thực hiện phỏng vấn chính thức các

doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản

lý. Kích thước mẫu: n = 265 quan sát, sau đó tiến hành sàng lọc dữ liệu để chọn

28

được cơ sở dữ liệu phù hợp cho nghiên cứu. Bảng phỏng vấn chính thức được sử

dụng để thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua gửi email

bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập với sự

trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Cụ thể như sau:

- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số

Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory

Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác

động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An tỉnh

Long An.

- Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm nghiệm các giả thuyết nghiên

cứu về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

 Các bước thực hiện nghiên cứu chính thức.

Điều chỉnh các biến quan sát theo kết quả nghiên cứu sơ bộ, thiết kế bảng

câu hỏi phỏng vấn sao cho bảng câu hỏi rõ ràng nhằm thu thập được kết quả đạt

mục tiêu nghiên cứu.

Tiến hành phỏng vấn chính thức đến người đại diện là giám đốc/chủ doanh

nghiệp của 265 doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh

Long An quản lý được lựa chọn. Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 265 bảng câu

hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về là 259 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ 9 bảng câu

hỏi không hợp lệ do trả lời thiếu thông tin, kích thước mẫu được sử dụng để tiến

hành phân tích là 250 quan sát.

Kỹ thuật thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi hoặc

phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi e-mail bảng câu hỏi, có giải thích về nội dung để

người trả lời có thể hiểu và trả lời chính xác theo những đánh giá của họ.

Phân tích dữ liệu thu thập được với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0.

Việc thực hiện nghiên cứu được tóm tắt như sau:

29

Cơ sở lý thuyết

Thảo luận nhóm

Mô hình dự kiến với các nhân tố ảnh hưởng, các biến quan sát

Điều chỉnh

Mô hình với các nhân tố ảnh hưởng, các biến quan sát chính thức

Xây dựng bảng câu hỏi và phỏng vấn chính thức

Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha Phân tích EFA dữ liệu thu thập được

Phân tích hồi quy để xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thiết nghiên cứu

Đề xuất giải pháp

Bảng 3.3. Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu

Nguồn: tác giả đề xuất

30

3.4. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên

quan, tác giả xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình. Thang đo sơ bộ

này đã được hiệu chỉnh lại sau khi có kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu sơ

bộ. Cụ thể, tác giả đã xây dựng lại các thang đo của 4 nhóm nhân tố theo ý kiến

chuyên gia đề xuất. Đồng thời các nhân tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp

như quy mô, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thời gian kinh doanh

của doanh nghiệp theo các chuyên gia đề xuất là có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp được tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích phương sai ANOVA để

xem xét ảnh hưởng.

Để đo lường các biến quan sát, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ

rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5. Trong đó, 1 tương ứng

với chọn lựa rất không đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất đồng ý.

Bảng 3.4. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

Diễn giải Mã hóa

Nhân tố kinh tế

Kiểm toán thuế định kỳ có tác động tăng cường sự tuân thủ thuế KT1

Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế thì sẽ làm tăng ý thức tuân thủ KT2

thuế

Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ tuân thủ thuế tốt hơn KT3

Chi phí tuân thủ thuế (đi lại nộp tiền thuế, mua chữ ký số, phí ngân KT4

hàng…) càng thấp sẽ nâng cao tuân thủ thuế

Nhân tố chính sách thuế

Luật thuế càng rõ ràng thì DN càng có cơ hội tuân thủ nộp thuế cao CS1

hơn

Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tạo điều kiện cho sự tuân thủ thuế CS2

cao hơn

Thuế suất càng cao sự tuân thủ thuế càng thấp CS3

31

Thủ tục hành chính thuế càng đơn giản và dễ hiểu càng làm tăng mức CS4

tuân thủ thuế

Nhân tố nhận thức giá trị xã hội

XH1 Tính ổn định của chính sách thuế sẽ nâng cao tuân thủ thuế

XH2 Sự công bằng của hệ thống thuế sẽ nâng cao tuân thủ thuế

XH3 Xử phạt nặng và công khai danh tính người không tuân thủ thuế sẽ

giúp tuân thủ thuế

Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp càng cao trong xã hội có ảnh XH4

hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế

Nhân tố tâm lý cảm nhận

Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân thủ thuế của doanh nghiệp TL1

sẽ giảm

Khen thưởng, tuyên dương khi chấp hành tốt pháp luật thuế thì DN sẽ TL2

tăng cường tuân thủ thuế

Nếu gian lận sẽ không thể che đậy thì DN sẽ tăng cường tuân thủ thuế TL3

Sự tuân thủ thuế

Doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn theo quy định của ngành Thuế TT1

Doanh nghiệp đóng đủ số tiền thuế đúng hạn theo quy định của ngành TT2

Thuế

Nhìn chung, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân thủ các quy định về thuế TT3

Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan

3.5. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu.

3.5.1. Phương pháp chọn mẫu.

Thiết kế mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích

thước mẫu là 265 quan sát. Tác giả phỏng vấn chính thức người đại diện theo pháp

luật của 265 doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An

quản lý.

Thực hiện phỏng vấn: Việc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 08/2015 đến

tháng 12/2015. Bên cạnh phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại trụ sở

32

của các doanh nghiệp, phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-mail

cũng được sử dụng. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi là 265 bảng câu hỏi. Sau đó sẽ tiến

hành nhập số liệu và làm sạch số liệu để tiến hành phân tích.

Sự phù hợp của mẫu nghiên cứu: Theo nguyên tắc kinh nghiệm số quan sát

trong mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu. Số

biến quan sát của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu sơ bộ là 18 biến quan sát

(bao gồm cả 3 biến quan sát của nhân tố sự tuân thủ thuế). Do đó, kích thước mẫu

tối thiểu phải là 5 x 18 = 90 quan sát. Vậy kích thước mẫu thu thập được để phân

tích bao gồm 265 quan sát là thỏa mãn.

3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu.

Để phân tích dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát, đề tài đã sử dụng

phần mềm SPSS 20.0 để xác định các nhân tố đại diện cho các biến quan sát ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành phố Tân

An tỉnh Long An quản lý. Kết quả phân tích EFA sẽ là cơ sở để xác định lại các

nhân tố thực sự ảnh hưởng.

Dữ liệu kết quả của bảng câu hỏi được xử lý như sau:

 Kiểm định thang đo

Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha, từ đó có

thể kết luận kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Cronbach’s Alpha là

công cụ kiểm định thang đo, giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu, vì

sự tồn tại của các biến này trong mô hình có thể tạo ra các biến tiềm ẩn, các nhân tố

giả và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát

có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo

khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,60 trở lên.

 Phân tích EFA.

Sau khi độ tin cậy thang đo đạt yêu cầu, dùng phân tích EFA để xác định

những nhóm nhân tố đại diện cho 15 biến quan sát (không bao gồm 3 biến quan sát

của nhân tố sự tuân thủ thuế). Các nhóm nhân tố đại diện sau khi phân tích EFA có

thể khác với các nhóm nhân tố trong mô hình lý thuyết ban đầu.

33

Sự phù hợp khi áp dụng phương pháp phân tích EFA được đánh giá qua

kiểm định KMO và Bartlett’s.

 Phân tích hồi quy đa biến.

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện sau đó để xác định các nhân tố

thực sự ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành

phố Tân An tỉnh Long An quản lý, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

được Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý, mô hình hồi quy bội

được xây dựng có dạng.

TT = f (F1, F2, …, Fn)

Trong đó:

- Biến phụ thuộc TT là sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp được khảo sát.

- F1, F2, …, Fn là biến độc lập, đại diện cho nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long

An quản lý có được từ phân tích EFA.

Các kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi được thực

hiện nhằm xác định mô hình thu được tốt nhất.

Kiểm định hệ số hồi quy được thực hiện để kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu.

Kết luận chương 3

Trong chương 3 tác giả đã tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu thực

nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp được

Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý, các nhân tố này bao gồm:

nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách thuế, nhân tố nhận thức giá trị xã hội và nhân tố

tâm lý cảm nhận. Trên cơ sở các nhân tố này, tác giả đã phát triển 4 giả thuyết

nghiên cứu tương ứng để tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng. Nghiên cứu được tác

giả thực hiện với quy trình 2 bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ đã xây dựng được thang đo để tiến hành khảo sát. Nghiên cứu

chính thức được tác giả thực hiện khảo sát với mẫu 265 doanh nghiệp, kết quả có

34

250 quan sát được sử dụng để phân tích. Bên cạnh việc trình bày quy trình nghiên

cứu, tác giả cũng tiến hành xây dựng các thang đo dự kiến cho các nhân tố trong

mô hình. Thang đo này được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu trước, sau đó tiến

hành thảo luận nhóm với các chuyên gia để điều chỉnh lại nội dung cho phù hợp.

35

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này, trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm: phân tích hiện trạng tuân

thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An, trình bày kết quả nghiên

cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp do

Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý và kiểm định các giả thuyết

nghiên cứu.

4.1. Hiện trạng tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh

Long An.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, Chi cục Thuế thành phố Tân An đã tiến hành

trung bình 122 cuộc kiểm tra thuế, trong đó có 85 cuộc kiểm tra có phát sinh, chiếm

tỷ lệ 70% số cuộc kiểm tra. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ các cuộc kiểm tra có phát

sinh chiếm tỷ lệ cao. Kết quả này cho thấy, trong quá trình kiểm tra thuế, Chi cục

Thuế thành phố Tân An đã lập kế hoạch lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro về thuế để

thực hiện công tác kiểm tra có chọn lọc nên hầu hết doanh nghiệp nằm trong diện

kiểm tra đều có số thuế phát sinh sau khi kiểm tra so với số doanh nghiệp tự kê

khai.

Bảng 4.1. Thống kê tình hình kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp của Chi cục

Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An

Đã nộp Thuế phát sinh (triệu đồng)

Năm Tỷ lệ (%)

Số cuộc kiểm có phát sinh Tổng cộng Bình Quân Tỷ lê (%) Số cuộc kiểm tra thuế

(2) (1) (3) (4)=(3)/(2) (5) (6)=(5)/(3) (8)=(7)/(5) Số tiền (triệu đồng) (7)

115 128 2011 2012 3217 8485 74% 98% 91 84 79% 66% 4360 8659 37.91 67.65

124 2013 3700 88% 83 67% 4223 34.06

2014 115 3790 88% 81 70% 4287 37.28

2015 128 2254 89% 88 69% 2537 19.82

36

122 85.4 70% 4813.2 39.3433 4289.2 87% Trung bình

Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Tân An

Bên cạnh đó, tỷ lệ nộp bổ sung sau khi kết thúc kiểm tra trong giai đoạn

2011 – 2015 đạt trung bình 87%. Kết quả này cho thấy, Chi cục Thuế thành phố

Tân An đã thực hiện tốt công tác theo dõi thực thi quyết định xử lý. Ngoài ra từ tỷ

lệ nộp thuế qua các năm có xu hướng tăng lên và số thuế phát sinh giảm dần qua

các năm cho thấy các doanh nghiệp đã dần có ý thức đối với nghĩa vụ thuế. Như

vậy, công tác kiểm tra thuế phần nào phát huy tác dụng và thiết lập lại sự công

bằng giữa doanh nghiệp có tinh thần tuân thủ thuế và doanh nghiệp chưa chấp hành

thuế.

Bảng 4.2. Thống kê tình hình nợ thuế của doanh nghiệp cuối mỗi năm

Phân loại tiền thuế nợ

Nợ khả thu

Năm

Tổng nợ (Triệu đồng)

Nợ chờ xử lý

Nợ điều chỉnh

Nợ khó thu

Nợ đến 30 ngày

Nợ từ 31 ngày đến 90 ngày

Nợ trên 90 ngày

Tỷ lệ nợ so với số thu từ doanh nghiệp (%)

13.475 14.585 17.149 17.937 23.887

30% 25% 22% 19% 18%

7.057 12.304 16.151 13.984 14.393

1.985 27

44

231 1.271 234

1.621 2.281 145 860 2.572

2.812 622 1.822 6.617

17.470

23%

12.778

402

9

347

1.496

2.375

2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình

Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Tân An

Bảng 4.2 cho thấy tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp hằng năm do Chi

cục Thuế thành phố Tân An quản lý. Số liệu nợ thuế được xác định vào thời điểm

cuối mỗi năm. Kết quả thống kê cho thấy trung bình trong giai đoạn 2011 – 2015,

tổng số thuế nợ của doanh nghiệp là 17.470 triệu đồng, chiếm 23% tổng số thu thuế

từ doanh nghiệp. Trong đó nợ khó thu chiếm cao nhất với 12.778 triệu đồng.

Nguyên nhân này chủ yếu do các doanh nghiệp chấm dứt kinh doanh, đã giải thể

hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nợ chờ xử lý chiếm 402 triệu đồng gồm xử lý

37

miễn, giảm, hoàn, bù trừ các khoản nộp NSNN nhưng chủ yếu là xử lý gia hạn nộp

thuế. Nợ điều chỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ do chứng từ luân chuyển chậm, thất lạc, sai

sót. Nợ khả thu (phân theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015) cũng

chiếm tỷ trọng cao với 4.218 triệu đồng là các số nợ không thuộc nợ khó thu, chờ

xử lý hoặc đều chỉ là các loại nợ chậm nộp từ 01 đến trên 90 ngày.

Qua tình hình nợ thuế nêu trên, cho thấy diễn biến nợ trên địa bàn thành phố

Tân An tỉnh LongAn là phức tạp, tỷ lệ nợ cao, sự tuân thủ của doanh nghiệp về

nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế vào NSNN còn thấp.

Hiện tại, công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Tân An dựa trên hệ

thống cơ sở dữ liệu thông tin của ngành về các doanh nghiệp đang quản lý thực

hiện kê khai thuế điện tử (qua mạng Internet) và sử dụng các ứng dụng phân tích

thông tin, đánh giá rủi ro để đánh giácác số liệu đã kê khai. Qua đó, một số ngành

nghề có rủi ro cao về thuế như sau:

Ngành thương mại ở lĩnh vực kinh doanh điện tử, máy tính, điện thoại, thiết

bị điện, nước… nếu khách hàng là người tiêu dùng thì hầu như không cần hóa đơn.

Khi khách hàng không có yêu cầu thì doanh nghiệp bán hàng không ghi hóa đơn

hoặc chỉ ghi mang tính chất đối phó. Đối với những mặt hàng có nguồn gốc rõ

ràng, có hóa đơn đầu vào thì doanh nghiệp xuất hóa đơn với mức chênh lệch rất

thấp, đối với hàng xách tay hoặc không có chứng từ mua vào thì khi bán ra cũng

không xuất hóa đơn.

Ngành xây dựng ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng thì thường đất, đá,

cát, sỏi không có hoá đơn đầu vào nên doanh nghiệp thường mua hoá đơn để hợp

thức hoá. Một số doanh nghiệp khi xây dựng các công trình của người dân thì do

chủ nhà không cần hoá đơn nên doanh nghiệp không xuất hoá đơn để kê khai thuế

hoặc lấy chi phí của công trình này hạch toán cho công trình khác. Đối với những

công trình xây dựng thanh toán theo tiến độ doanh nghiệp đã nhận tiền nhưng

không xuất hoá đơn kịp thời để kê khai thuế.

Ngành vận tải thì doanh nghiệp kê tăng thêm chi phí tiêu hao xăng, dầu, chi

phí tài xế, sửa chữa xe cá nhân ghi vào mã số thuế của doanh nghiệp.

38

Ngành ăn uống thì hầu hết các cá nhân không cần lấy hóa đơn chỉ trừ những

trường hợp các cơ quan, doanh nghiệp tiếp khách mới yêu cầu xuất hóa đơn để về

thanh toán lại hoặc tính vào chi phí.

Đặc biệt đối với một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm như nhà nghỉ,

khách sạn, massage, karaoke… khách hàng sẽ không lấy hóa đơn nên doanh nghiệp

xuất hoá đơn theo sự tính toán cho phù hợp với chi phí.

Trong các hoạt động của cơ quan công quyền nói chung và Chi cục Thuế

thành phố Tân An tỉnh Long An nói riêng thì vấn đề thực hiện thủ tục hành chính

thường bị công dân phàn nàn. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ

của người dân khi chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, trong đó có lĩnh

vực thuế.Bên cạnh đó, trong văn bản về thuế quy định thời gian có áp dụng hai loại

ngày: ngày và ngày làm việc. Ngày được hiểu là ngày liên tục theo dương lịch kể

cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ). Ngày làm việc được hiểu là

không gồm ngày nghỉ. Quy định này tạo nên sự phức tạp, khó nhớ, dễ nhầm lẫn. Ví

dụ như thời hạn đăng ký thuế áp dụng theo ngày làm việc nhưng tạm ngưng kinh

doanh lại tính theo ngày; thời hạn khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tính theo ngày

nhưng thời hạn kiểm tra, giải trình khai bổ sung theo yêu cầu của CQT tính theo

ngày làm việc, khi CQT kiểm tra phát hiện sai sót dẫn đến làm thiếu số thuế phải

nộp thì tính tiền chậm nộp lại tính theo ngày. Sự không thống nhất một cách tính

thời hạn trong thực hiện chính sách, pháp luật thuế cũng gây ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp.

Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế

thành phố Tân An đã làm khá tốt với nhiều Hội nghị gặp gỡ, đối thoại doanh

nghiệp được tổ chức thường xuyên hàng năm với hàng ngàn lượt NNT tham dự.

Qua đó, NNT đã biết được những thay đổi về chính sách thuế trong thời gian qua

và được Chi cục Thuế giải đáp các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình.

39

4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Tác giả tiến hành phỏng vấn chính thức người đại diện theo pháp luật của

265 doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý.

Việc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 08/2015 đến tháng 12/2015. Bên cạnh

phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại trụ sở của các doanh nghiệp,

phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-mail cũng được sử dụng.

Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 265 bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về

là 259 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ 9 bảng câu hỏi không hợp lệ do trả lời thiếu

thông tin, kích thức mẫu được sử dụng để tiến hành phân tích là 250 quan sát.

4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.

Khảo sát được thực hiện trên địa bàn thành phố Tân An với kích thước mẫu

sử dụng được là 250 quan sát.

 Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp.

Bảng 4.3 cho thấy kích thước mẫu bao gồm 250 doanh nghiệp được Chi cục

Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. Trong đó có 35 công ty cổ phần

chiếm 14% số lượng mẫu, 84 công ty TNHH chiếm 33,60% số lượng mẫu, 74

doanh nghiệp tư nhân chiếm 29,60% số lượng mẫu, 57 loại hình doanh nghiệp khác

chiếm 22,80% số lượng mẫu.

Bảng 4.3. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp

Loại hình Số lượng Tỷ lệ (%)

14 35 Công ty cổ phần

33,60 84 Công ty TNHH

29,60 74 Doanh nghiệp tư nhân

22,80 57 Loại hình doanh nghiệp

khác

Tổng cộng 100% 250

Nguồn: Tính toán của tác giả dữ liệu khảo sát 2015

40

 Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian kinh doanh.

Bảng 4.4. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian kinh

doanh.

Ngành kinh doanh Tổng Thương cộng Sản xuất Dịch vụ Khác mại

Dưới 5 20 37 10 0 67 năm

Từ 5

118 2 44 62 10 đến 10

năm

Trên 10

h n a o d h n i k n a i g i ờ h T

65 2 28 21 14 năm

250 109 93 24 24 Tổng cộng

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát 2015

Mẫu nghiên cứu được tác giả phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian

kinh doanh. Phân theo ngành nghề kinh doanh bao gồm: sản xuất, thương mại, dịch

vụ và ngành nghề kinh doanh khác. Phân theo thời gian kinh doanh bao gồm: dưới

5 năm, từ 5 năm đến 10 năm và trên 10 năm. Bảng 4.4 cho thấy, nếu chia theo

ngành nghề kinh doanh thì có 24 công ty sản xuất, 109 công ty thương mại, 93

công ty dịch vụ và 24 công ty trong lĩnh vực kinh doanh khác. Nếu chia theo thời

gian kinh doanh có 67 công ty kinh doanh dưới 5 năm, thời gian kinh doanh từ 5

năm đến 10 năm có 118 công ty, thời gian kinh doanh trên 10 năm có 65 công ty.

Trong mẫu, phần lớn công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và có thời gian

kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm.

 Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh.

Bảng 4.5 cho thấy mẫu nghiên cứu được phân theo quy mô của doanh

nghiệp với các mức: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, có 136

doanh nghiệp lớn và 114 doanh nghiệp vừa và nhỏ.

41

Bảng 4.5. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh

Ngành kinh doanh Tổng Thương cộng Sản xuất Dịch vụ Khác mại

14 62 46 14 136 nghiệp

lớn

Doanh

nghiệp 10 47 47 10 114 vừa và

Doanh h n a o d h n i k n a i g i ờ h T

nhỏ

24 109 93 24 250 Tổng cộng

Nguồn: Tính toán của tác giả

Như vậy, trong mẫu nghiên cứu các doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh

vực thương mại có số lượng nhiều nhất.

4.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu.

Số mẫu áp dụng để xử lý thang đo chính thức là n = 250. Tổng số bảng câu

hỏi được gửi đi để thu thập mẫu là 265 bảng câu hỏi. Tổng số bảng câu hỏi thu về

là 259 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ 9 bảng câu hỏi không hợp lệ do trả lời thiếu

thông tin, kích thước mẫu được sử dụng để tiến hành phân tích là 250 quan sát.

Phương pháp phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) sẽ loại bỏ thang đo

có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,60 và loại bỏ các biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng (item-total correlation) dưới 0,3. Tiếp theo, các biến có hệ số

tải yếu tố (factor loading) nhỏ hơn 0,55 trong phân tích EFA sẽ tiếp tục bị loại bỏ

và kiểm tra tổng phương sai trích được (total variance extracted) phải lớn hơn hoặc

bằng 50%. Trong phân tích EFA sử dụng phương pháp Principal Component

Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue

là 1 và cho phép rút ra trọng số của các biến quan sát (factor loading) để tiến hành

so sánh loại bỏ hay giữ lại trong nghiên cứu.

42

4.2.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Dựa vào kết quả Chương 3, phần này giới thiệu các thang đo lường các yếu

tố nghiên cứu và kết quả xử lý thang đo.

Các thang đo được xây dựng dưới đây có dạng thang đo Likert 5 mức độ từ

rất không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 1 đến 5. Trong đó, 1 tương ứng

với chọn lựa rất không đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất đồng ý.

 Thang đo nhân tố kinh tế.

Các biến quan sát của nhân tố kinh tế bao gồm 4 biến quan sát, kết quả phân

tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố kinh tế có hệ số Cronbach’s

Alpha là 0.834 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến

quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin

cậy.

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế.

Trung bình Phương sai Cronbach's Hệ số tương thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại quan biến tổng loại biến loại biến biến

KT1 10.28 4.566 0.668 0.788

KT2 10.45 4.481 0.657 0.794

KT3 10.48 4.507 0.741 0.756

KT4 10.47 4.909 0.594 0.820

Cronbach’s Alpha 0.834 Số biến quan sát 4

Gía trị trung bình 3.473

Nguồn: phụ lục 4

 Thang đo nhân tố chính sách thuế.

Các biến quan sát của nhân tố chính sách thuế bao gồm 4 biến quan sát, kết

quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố chính sách thuế có

hệ số Cronbach’s Alpha là 0.876 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên

cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn

yêu cầu về độ tin cậy.

43

Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế

Trung bình Phương sai Cronbach's Hệ số tương thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại quan biến tổng loại biến loại biến biến

CS1 6.56 5.661 0.631 0.880

CS2 6.33 5.282 0.696 0.856

CS3 6.79 5.210 0.816 0.810

CS4 6.63 5.077 0.799 0.814

Cronbach’s Alpha 0.876 Số biến quan sát 4

Gía trị trung bình 2.193

Nguồn: phụ lục 4

 Thang đo nhân tố nhận thức giá trị xã hội.

Các biến quan sát của nhân tố nhận thức giá trị xã hội bao gồm 4 biến quan

sát, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố nhận thức

giá trị xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha của cả thang đo là 0.918 cho thấy mức độ

tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan

biến tổng lớn hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức giá trị xã hội

Trung bình Phương sai Cronbach's Hệ số tương thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại quan biến tổng loại biến loại biến biến

XH1 9.20 7.416 0.851 0.880

XH2 9.10 7.951 0.769 0.908

XH3 9.20 7.863 0.842 0.883

XH4 9.53 8.226 0.789 0.901

Cronbach’s Alpha 0.918 Số biến quan sát 4

Gía trị trung bình 3.086

Nguồn: phụ lục 4

44

 Thang đo nhân tố tâm lý cảm nhận.

Các biến quan sát của nhân tố tâm lý cảm nhận bao gồm 3 biến quan sát, kết

quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố tâm lý cảm nhận có

hệ số Cronbach’s Alpha là 0.799 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên

cạnh đó, các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý cảm nhận

Trung bình Phương sai Cronbach's Hệ số tương thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại quan biến tổng loại biến loại biến biến

TL1 6.76 2.274 0.640 0.731

TL2 7.07 2.168 0.616 0.753

TL3 6.88 1.953 0.678 0.688

Cronbach’s Alpha 0.799 Số biến quan sát 3

Gía trị trung bình 3.451

Nguồn: phụ lục 4

 Thang đo sự tuân thủ thuế.

Các biến quan sát của thang đo sự tuân thủ thuế bao gồm 3 biến quan sát, kết

quả phân tích Cronbach’s alpha cụ thể như sau: Nhóm nhân tố sự tuân thủ thuế có

hệ số Cronbach’s Alpha là 0.627 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên

cạnh đó, các biến quan sát trong thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn

hơn 0,3 thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế

Trung bình Cronbach's Phương sai thang Hệ số tương thang đo nếu Alpha nếu loại đo nếu loại biến quan biến tổng loại biến biến

5.38 3.673 0.565 0.379 TT2

5.14 3.259 0.425 0.554 TT3

45

TT1 5.98 3.847 0.348 0.650

Cronbach’s Alpha 0.627 Số biến quan sát 3

Gía trị trung bình 2.749

Nguồn: phụ lục 4

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của

thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Mục

đích của kỹ thuật phân tích EFA là nhằm xác định các nhân tố nào thực sự đại diện

cho các biến quan sát trong các thang đo. Các nhân tố đại diện mới cho 15 biến

quan sát (không tính 3 biến quan sát thuộc thang đo sự tuân thủ thuế) có được từ

kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA có thể khác so với mô hình nghiên cứu đã

được đề xuất.

Việc phân tích EFA được thực hiện qua các kiểm định: kiểm định tính thích

hợp của phương pháp EFA đối với mẫu nghiên cứu, kiểm định tương quan của các

biến quan sát trong thang đo, kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối

với các nhân tố đại diện mới.

 Kiểm định tính thích hợp của EFA.

Bảng 4.11. Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.816

Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 2185.088

Df 105

Sig. 0.000

Nguồn: phụ lục 5

Hệ số KMO = 0.816 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích

EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

 Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo.

Bảng 4.11 cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05,

cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

46

 Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố.

Bảng 4.12 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 4 nhân tố

đại diện cho 15 biến quan sát với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1.458 lớn hơn 1.

Cột phương sai tích lũy trong Bảng 4.12 cho thấy giá trị phương sai trích là

74.102%. Điều này có nghĩa là các nhân tố đại diện giải thích được 74.102% mức

độ biến động của 15 biến quan sát trong các thang đo.

Bảng 4.12. Kiểm định mức đô ̣ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân

tố đại diện

Tổng bình phương hệ Tổng bình phương hệ

Chỉ tiêu Eigenvalues số tải trích được số tải xoay

Phương Phương Phương

Nhân Tổng Phương sai tích Tổng Phương sai tích Tổng Phương sai tích

tố cộng sai lũy cộng sai lũy cộng sai lũy

1 4.843 32.290 32.290 4.843 32.290 32.290 3.336 22.243 22.243

2 3.097 20.646 52.936 3.097 20.646 52.936 2.917 19.449 41.692

3 1.716 11.443 64.379 1.716 11.443 64.379 2.699 17.995 59.687

4 1.458 9.722 74.102 1.458 9.722 74.102 2.162 14.415 74.102

5 .609 4.057 78.159

6 .538 3.588 81.746

7 .520 3.466 85.212

8 .448 2.989 88.201

9 .415 2.769 90.969

….

15 .137 .914 100.000

Nguồn: phụ lục 5

 Ma trận xoay nhân tố

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 4 nhân tố đại diện

47

cho 15 biến quan sát trong các thang đo. Các nhân tố và các biến quan sát trong

từng nhân tố cụ thể được trình bày trong bảng ma trận xoay nhân tố.

Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố.

Nhân tố

1 2 3 4

0.900 XH3

0.896 XH1

0.845 XH2

0.832 XH4

0.900 CS3

0.842 CS4

0.811 CS1

0.744 CS2

0.869 KT3

0.801 KT1

0.766 KT4

0.756 KT2

0.827 TL3

0.825 TL2

0.817 TL1

Nguồn: phụ lục 5

Bảng 4.13 cho thấy, các biến quan sát trong mỗi nhân tố đều thỏa mãn yêu

cầu có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55. Như vậy, 4 nhân tố cụ thể như sau:

Nhân tố 1: bao gồm các biến quan sát XH1, XH2, XH3, XH4. Đặt tên cho

nhân tố này là XH đại diện cho nhân tố nhận thức giá trị xã hội.

Nhân tố 2: bao gồm các biến quan sát CS1, CS2, CS3, CS4. Đặt tên cho

nhân tố này là CS đại diện cho nhân tố chính sách thuế.

Nhân tố 3: bao gồm các biến quan sát KT1, KT2, KT3, KT4. Đặt tên cho

nhân tố này là KT đại diện cho nhân tố kinh tế.

48

Nhân tố 4: bao gồm các biến quan sát TL1, TL2, TL3. Đặt tên cho nhân tố

này là TL đại diện cho nhân tố tâm lý cảm nhận.

Giá trị cụ thể của 4 nhân tố này được tác giả tính toán bằng cách lấy trung

bình cộng của các biến số quan sát thành phần

 Phân tích EFA cho đối với thang đo sự tuân thủ thuế.

Thang đo sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng sẽ được tác giả tiến hành

phân tích EFA. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.592

Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 110.780

Df 3

Sig. 0.000

Nguồn: phụ lục 5

Hệ số KMO = 0.592 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích

EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Bảng 4.14 cho kết quả kiểm định Bartlett có

Sig. < 0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại

diện.

 Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố.

Bảng 4.15 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 1 nhân tố

đại diện cho 3 biến quan sát trong thang đo sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với

tiêu chuẩn Eigenvalues là 1.756 lớn hơn 1.

Cột phương sai tích lũy trong Bảng 4.15 cho thấy giá trị phương sai trích là

58.520%. Điều này có nghĩa là nhân tố đại diện cho sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp giải thích được 58.520% mức độ biến động của 3 biến quan sát trong các

thang đo.

49

Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân

tố đại diện

Tổng bình phương hệ số tải trích Chỉ tiêu Eigenvalues được Nhân

tố Tổng Phương sai Tổng Phương sai Phương sai Phương sai cộng tích lũy cộng tích lũy

1 1.756 58.520 58.520 1.756 58.520 58.520

2 0.775 25.825 84.346

3 0.470 15.654 100.000

Nguồn: phụ lục 5

Nhân tố đại diện cho sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp bao gồm 3 biến

quan sát TT1, TT2, TT3. Đặt tên cho nhân tố này là TT. Nhân tố TT cũng được tác

giả tính bằng cách lấy trung bình cộng của 3 biến quan sát thành phần.

4.2.2.3. Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện sau đó để xác định các nhân tố

thực sư ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đồng thời kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu.

Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp,

mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng.

𝑻𝑻 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 × 𝑲𝑻 + 𝜷𝟐 × 𝑪𝑺 + 𝜷𝟑 × 𝑿𝑯 + 𝜷𝟒 × 𝑻𝑳 + 𝜺𝒊 (1)

 Kết quả ước lượng mô hình (1)

Kết quả ước lượng mô hình (1) được tác giả trình bày trong bảng sau:

50

Bảng 4.16. Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy Hệ số Thống kê tương

chưa chuẩn hóa hồi quy quan

đã T Sig. Sai số chuẩn Hệ số Tolerance VIF chuẩn hóa

Hằng -1.318 0.310 -4.252 0.000 số

0.206 0.063 0.165 3.299 0.001 0.842 1.187 TL

0.360 0.063 0.288 5.705 0.000 0.825 1.212 KT

0.269 0.060 0.232 4.511 0.000 0.793 1.260 CS

XH 0.492 0.049 0.521 9.949 0.000 0.767 1.304

Nguồn: phụ lục 6

 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình

Mô hình có R2 là 0.484. Như vậy, 48,40% thay đổi của biến phụ thuộc được

giải thích bởi các biến độc lập của mô hình hay nói cách khác 48,40% thay đổi sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp được giải thích bởi các nhân tố trong mô hình.

Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình

Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số của ước lượng Durbin-Watson

1 0.696a 0.484 0.476 0.62994 1.268

Nguồn: phụ lục 6

51

Bảng 4.18. Phân tích phương sai

Tổng bình Trung bình

Mô hình phương Bậc tự do bình phương F Sig.

1 Hồi quy 91.292 4 22.823 57.514 .000b

Sai số 97.222 245 .397

Tổng cộng 188.514 249

Nguồn: phụ lục 6

Hệ số Sig. = 0.000 < 0.01 với F = 57.514, cho thấy mô hình đưa ra là phù

hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến

tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin cậy 99%.

Phụ lục 7 cho thấy kết quả kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương

quan, phương sai thay đổi và phân phối chuẩn của phần dư. Kết quả cho thấy mô

hình không xảy ra các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan nhưng có hiện

tượng phương sai thay đổi. Đồng thời phần dư cũng có phân phối chuẩn.

Như vậy mô hình (1) có hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng này sẽ

làm cho các thống kê trong mô hình bị sai lệch ảnh hưởng đến việc kết luận sự tác

động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Để khắc phục hiện tượng này, tác

giả thực hiện hồi quy với sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy được trình bày trong

bảng sau:

Bảng 4.19. Hệ số hồi quy

Hệ số hồi Hệ số hồi quy Sai số Biến số t Sig. quy chuẩn hóa chuẩn

C -1.318345 0.263622 -5.000883 0.0000

XH 0.491718 0.521 0.048611 10.11529 0.0000

KT 0.359731 0.288 0.055342 6.500174 0.0000

CS 0.268686 0.232 0.053440 5.027765 0.0000

TL 0.206239 0.165 0.053960 3.822106 0.0002

White heteroskedasticity-consistent standard errors & covariance

Nguồn: phụ lục 6

52

 Kiểm định hệ số hồi quy

Trong bảng 4.19, cột mức ý nghĩa Sig. cho thấy hệ số hồi quy của tất cả các

biến số TL, KT, CS, XH đều có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05. Như vậy, hệ số hồi

quy của các biến TL, KT, CS, XH đều có ý nghĩa thống kê hay các biến số TL, KT,

CS, XH đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc TT.

 Kết luận các giả thuyết nghiên cứu.

Giả thuyết H1: Các khía cạnh kinh tế tạo thuận lợi cho DN thì sự tuân

thủ thuế của DN sẽ tốt hơn.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số KT có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố kinh tế có ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số KT có giá trị

0.359731, mang dấu dương, tức là nhân tố kinh tế thuận lợi thì sự tuân thủ thuế của

doanh nghiệp sẽ tốt hơn. Như vậy, giả thiết H1 được hỗ trợ.

Giả thuyết H2: Chính sách thuế càng hoàn thiện thì sự tuân thủ thuế

của DN càng tăng.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số CS có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố chính sách thuế có ảnh hưởng

đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số CS có

giá trị 0.268686, mang dấu dương, tức là nhân tố chính sách thuế có ảnh hưởng

dương đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, giả thiết H2 được hỗ trợ.

Giả thuyết H3: Nhận thức giá trị xã hội càng cao có ảnh hưởng tích cực

đến sự tuân thủ thuế của DN.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số XH có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố nhận thức giá trị xã hội có ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số

XH có giá trị 0.491718, mang dấu dương, tức là nhân tố nhận thức giá trị xã hội

càng cao có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy,

giả thiết H3 được hỗ trợ.

Giả thuyết H4: Tâm lý cảm nhận về nghĩa vụ thuế càng cao thì sự tuân

53

thủ thuế của DN càng cao.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến số TL có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc TT. Điều này có đồng nghĩa với việc nhân tố tâm lý về nghĩa vụ thuế có ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến số

TL có giá trị 0.206239, mang dấu dương, tức là nhân tố tâm lý về nghĩa vụ thuế

càng cao có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Như vậy,

giả thiết H4 được hỗ trợ.

4.2.2.4. Phân tích ANOVA

 Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo quy mô doanh nghiệp.

Đối tượng doanh nghiệp phỏng vấn được chia làm 2 nhóm: doanh nghiệp

lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều

kiện cần là phải kiểm định giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp

có quy mô khác nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên

dưới.

Bảng 4.20. Phân tích ANOVA

Levene Sig. Số thống kê Levene 0.515 0.474

F Sig. Kiểm định Anova 3.401 0.066

Nguồn: phụ lục 8

Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0.474 lớn hơn 0.05, tức là

chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai của các nhóm

doanh nghiệp có quy mô khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều kiện để phân tích

ANOVA.

Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân

thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau là giống nhau. Kết quả

kiểm định ANOVA có F = 3.401 và mức ý nghĩa Sig. = 0.066 lớn hơn 0.05 nhưng

54

nhỏ hơn 0.1 nên có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 ở mức ý nghĩa 10%, hay có sự khác

biệt về sự tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau.

 Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo loại hình doanh nghiệp.

Loại hình doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia làm 4 nhóm: công ty

cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và loại hình doanh nghiệp khác. Để

tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định giả thuyết

H0: phương sai của các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau là đồng nhất. Kết

quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới.

Bảng 4.21. Phân tích ANOVA

Levene Sig. Số thống kê Levene 1.916 0.128

F Sig. Kiểm định Anova 9.723 0.000

Nguồn: phụ lục 8

Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0.128 lớn hơn 0.05, tức là

chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm

loại hình doanh nghiệp khác nhau là đồng nhất, và thỏa mãn điều kiện để phân tích

ANOVA.

Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân

thủ thuế của các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau là giống nhau. Kết quả

kiểm định ANOVA có F = 9.723 và mức ý nghĩa Sig. = 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên có

cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay có sự khác biệt về sự tuân thủ thuế của các nhóm loại

hình doanh nghiệp khác nhau.

 Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia làm

4 loại: sản xuất, thương mại, dịch vụ và khác. Trong đó, số doanh nghiệp kinh

doanh trong lĩnh vực thương mại chiếm tỷ lệ cao nhất.

55

Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định

giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh

khác nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới

Bảng 4.22. Phân tích ANOVA

Levene Sig. Số thống kê Levene 1.153 0.328

F Sig. Kiểm định Anova 0.440 0.724

Nguồn: phụ lục 8

Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0.328 lớn hơn 0.05, tức là

chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm

doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều

kiện để phân tích ANOVA.

Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân

thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau là giống

nhau. Kết quả kiểm định ANOVA có F = 0.440 và mức ý nghĩa Sig. = 0.724 lớn

hơn 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay không có sự khác biệt về sự

tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau.

 Sự khác nhau về tuân thủ thuế theo thời gian kinh doanh của doanh

nghiệp

Theo thời gian kinh doanh, các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát được chia

làm 3 nhóm: dưới 5 năm, từ 5 năm đến 10 năm và trên 10 năm. Trong đó, số doanh

nghiệp có thời gian kinh doanh từ 5 năm đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.

Để tiến hành phân tích phương sai ANOVA điều kiện cần là phải kiểm định

giả thuyết H0: phương sai của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác

nhau là đồng nhất. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng bên dưới:

56

Bảng 4.23. Phân tích ANOVA

Levene Sig. Số thống kê Levene 1.003 0.368

F Sig. Kiểm định Anova 1.778 0.171

Nguồn: phụ lục 8

Với trị số thống kê Levene có mức ý nghĩa Sig. = 0.368 lớn hơn 0.05, tức là

chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể nói phương sai giữa các nhóm

doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau là đồng nhất, thỏa mãn điều kiện

để phân tích ANOVA.

Phân tích ANOVA được thực hiện thông qua kiểm định giả thiết H0: sự tuân

thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau là giống

nhau. Kết quả kiểm định ANOVA có F = 1.778 và mức ý nghĩa Sig. = 0.171 lớn

hơn 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, hay không có sự khác biệt về sự

tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có thời gian kinh doanh khác nhau.

Kết luận chương 4.

Trong chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các

nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp được Chi cục Thuế

thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. Tác giả tiến hành phỏng vấn chính thức

người đại diện theo pháp luật của 265 doanh nghiệp được Chi cục Thuế thành phố

Tân An tỉnh Long An quản lý. Việc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 08/2015

đến tháng 12/2015. Bên cạnh phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi phát tại

trụ sở của các doanh nghiệp, phỏng vấn gián tiếp thông qua gửi bảng câu hỏi qua e-

mail cũng được sử dụng. Tổng số bảng câu hỏi được gửi đi là 265 bảng câu hỏi.

Tổng số bảng câu hỏi thu về là 259 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ 9 bảng câu hỏi

không hợp lệ do trả lời thiếu thông tin, kích thức mẫu được sử dụng để tiến hành

phân tích là 250 quan sát.

Trước khi phân tích kết quả, tác giả đã tiến hành mô tả các doanh nghiệp

57

trong mẫu nghiên cứu theo các tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh

nghiệp, ngành nghề kinh doanh, và thời gian kinh doanh. Trong mẫu, phần lớn

công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và có thời gian kinh doanh từ 5 năm

đến 10 năm. Đồng thời, các doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực thương mại

có số lượng nhiều nhất.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã tìm thấy bằng chứng đúng đắn của 4 giả

thiết nghiên cứu được nêu ra ở chương 3. Cụ thể cả 4 nhóm nhân tố: nhân tố kinh

tế, nhân tố chính sách thuế, nhân tố nhận thức giá trị xã hội, nhân tố tâm lý cảm

nhận đều có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, điều này cho thấy

cả 4 giả thuyết nghiên cứu được tác giả phát triển đều đúng.

58

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận từ nghiên cứu.

Nghiên cứu luận văn tập trung vào 2 mục tiêu là phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và đề xuất các gợi ý chính sách nhằm

nâng cao sự tuân thủ thuế.

Nghiên cứu đề xuất 4 giả thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tuân

thủ thuế, bao gồm:

Giả thuyết H1: Các khía cạnh kinh tế tạo thuận lợi cho DN thì sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp sẽ tốt hơn.

Giả thuyết H2: Chính sách thuế càng hoàn thiện thì sự tuân thủ thuế của DN

càng tăng.

Giả thuyết H3: Nhận thức giá trị xã hội càng cao có ảnh hưởng tích cực đến

sự tuân thủ thuế của DN.

Giả thuyết H4: Tâm lý cảm nhận về nghĩa vụ thuế càng cao thì sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp càng cao.

Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện với mẫu 265 doanh nghiệp trên địa

bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. Số quan sát đáp ứng

yêu cầu và được sử dụng để ước lượng mô hình là 250 quan sát.

Với dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi, bằng phương pháp phân

tích nhân tố khám phá EFA kết hợp với phân tích hồi quy bội, tác giả đã tìm thấy

ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách thuế,

nhân tố nhận thức giá trị xã hội và nhân tố tâm lý cảm nhận đến sự tuân thủ thuế

của các doanh nghiệp. Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy nhân tố nhận thức giá trị

xã hội có tác động lớn nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp với hệ số 0,521.

Tiếp theo là nhân tố kinh tế với hệ số 0,288, nhân tố chính sách thuế với hệ số

0,232, nhân tố tâm lý cảm nhận với hệ số 0,165. Chiều ảnh hưởng cụ thể:

 Nhận thức giá trị xã hội càng cao có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế

của DN.

59

 Các khía cạnh kinh tế tạo thuận lợi cho DN thì sự tuân thủ thuế của doanh

nghiệp sẽ tốt hơn.

 Chính sách thuế càng hoàn thiện thì sự tuân thủ thuế của DN càng tăng.

 Tâm lý cảm nhận về nghĩa vụ thuế càng cao thì sự tuân thủ thuế của DN

càng cao.

Như vậy, tác giả đã kiểm định 4 giả thyết nghiên cứu đề xuất và 4 giả thuyết

này đều được hỗ trợ từ kết quả của mô hình.

Thực tế hoạt động tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh

Long An cho thấy các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt thì sự tuân thủ thuế sẽ

cao hơn so với các doanh nghiệp khác. Đồng thời, khi cơ quan thuế tăng cường các

hoạt động kiểm toán thuế thì các doanh nghiệp sẽ có ý thức tuân thủ thuế cao hơn.

Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp chỉ được duy trì trong một thời

gian nhất định và có tính chất đối phó hơn là tự nguyện.

Bên cạnh đó, luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có 3 lần thay đổi Luật và 8

lần sửa đổi, bổ sung Nghị định. Quá nhiều thay đổi như vậy đã dẫn đến một hệ

thống chính sách thuế thiếu ổn định và rất phức tạp chính là một trong những

nguyên nhân tác động tiêu cực đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Luật

phức tạp và không rõ ràng sẽ làm tăng cơ hội cho người nộp thuế có những hành vi

lợi dụng kẽ hỡ của Luật.

Song song đó, hoạt động tuyên dương các doanh nghiệp tuân thủ thuế tốt

cho thấy tác dụng khuyến khích doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ

thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp vẫn phụ thuộc

nhiều vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Ngoài ra, kết quả phân tích ANOVA cũng cho thấy có khác biệt về sự tuân

thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau, loại hình doanh nghiệp

khác nhau và không có khác biệt về sự tuân thủ thuế của các nhóm doanh nghiệp có

ngành nghề kinh doanh khác nhau, có thời gian kinh doanh khác nhau. Kết quả này

cũng phù hợp với thực tế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An. Các

doanh nghiệp có quy mô lớn thường có ý thức tuân thủ thuế cao hơn so với các

60

công ty có quy mô nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, công ty cổ phần do đặc điểm vốn

được sở hữu bởi nhiều cá nhân tổ chức nên các vấn đề liên quan đến hoạt động tài

chính như doanh thu, chi phí,… thường rõ ràng, minh bạch hơn so với các loại hình

doanh nghiệp khác. Do đó, tình trạng trốn thuế ở các công ty cổ phần thường ít hơn

so với các loại hình doanh nghiệp khác.

5.2. Gợi ý chính sách nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi các nhân tố kinh tế, nhân tố chính sách

thuế, nhân tố nhận thức giá trị xã hội và nhân tố tâm lý cảm nhận gia tăng sẽ có ảnh

hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp, các gợi ý chính sách của tác giả tập trung vào gia

tăng các nhân tố trên. Cụ thể:

5.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố nhận thức giá trị xã hội.

 Nâng cao sự công bằng của chính sách thuế.

Ngày nay khi nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập với nền kinh tế

quốc tế, chính sách kinh tế nói chung và chính sách thuế nói riêng đã dần cải thiện

cho tương thích, phù hợp với thế giới. Do đó, tính công bằng trong chính sách thuế

cũng dần cải thiện, chỉ còn một số nội dung như ưu đãi thuế TNDN và hoàn thuế

GTGT chưa thật sự công bằng, phần nào có ảnh hưởng đến sự tuân thủ của NNT.

Cần hạn chế bớt các quy định về ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN. Các quy

định về ưu đãi kèm theo quá nhiều điều kiện gây nên sự phức tạp rất khó thực hiện

và văn bản thường vài năm lại sửa đổi, bổ sung, thay thế nên hết hiệu lực trong khi

thời gian ưu đãi thì dài. Do đó, khi văn bản mới ban hành những nội dung khác đều

được thay thế còn nội dung ưu đãi, miễn, giảm vẫn tiếp tục cần đối chiếu, so sánh

nếu mức ưu đãi văn bản cũ cao hơn thì tiếp tục thực hiện theo văn bản cũ nếu thấp

hơn thì tính toán lại thời gian ưu đãi để áp dụng theo văn bản mới tạo nên sự rắc

rối, đồng thời lại dễ phát sinh tiêu cực.

 Gia tăng mức xử phạt với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

NNT có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số

tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn. Đã là trốn thuế là

61

doanh nghiệp có tinh thần thuế không tốt, cố ý thực hiện nên mức xử phạt phải cao

thì những doanh nghiệp chấp hành tốt mới đồng tình, đồng thời đảm bảo tính răn

đe, ít nhất cũng phải nâng mức xử phạt tối thiểu đối với hành vi này hơn một lần số

tiền gian lận, trốn thuế.

5.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố kinh tế.

 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán thuế

Từ lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng công tác kiểm

toán thuếcó ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Kiểm toán thuế

nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi sai phạm, đồng thời góp

phần thiết lập lại sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, cảnh

báo doanh nghiệp rằng, CQT có phương thức giám sát hành vi của họ, nếu sai

phạm sẽ bị xử lý phạt theo từng hành vi đúng theo qui định của pháp luật, từ đó

nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật chính sách thuế của doanh nghiệp.

Công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Tân An dựa trên hệ thống cơ

sở dữ liệu thông tin của ngành về các doanh nghiệp đang quản lý thực hiện kê khai

thuế điện tử (qua mạng Internet) và sử dụng các ứng dụng phân tích thông tin, đánh

giá rủi ro để đánh giá các số liệu đã kê khai. Qua đó, Chi cục Thuế cần tập trung

phân tích một số ngành nghề có rủi ro cao về thuế như sau: ngành thương mại ở

lĩnh vực kinh doanh điện tử, máy tính, điện thoại, thiết bị điện, nước…, ngành xây

dựng ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, ngành vận tải, ngành ăn uống, và

một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhạy cảm như nhà nghỉ, khách sạn, massage,

karaoke…Bên cạnh đó, cũng cần có lưu ý đối với các doanh nghiệp báo cáo lỗ liên

tục nhiều năm nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Phạm vi kiểm toán thuế cũng phải xác định cụ thể rõ ràng, nội dung nào có

nghi ngờ sai phạm mới kiểm tra, nếu chưa thấy có hiệu sai lệch thì không kiểm tra,

tập trung vào những chỉ tiêu có mức độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan dẫn đến

mất thời gian, công sức, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, dễ xảy ra tiêu cực và khiếu nại, tố cáo.

Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán thuế, tác giả đề xuất các gợi ý

62

chính sách cụ thể như sau:

Tăng cường kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại CQT, qua đó đề nghị NNT giải

trình các số liệu kê khai chưa phù hợp, sai sót. Trường hợp NNT giải trình, điều

chỉnh, bổ sung các thông tin, tài liệu, số liệu phù hợp thì CQT chấp nhận. Trường

hợp NNT không giải trình hoặc giải trình không phù hợp thì công chức kiểm tra lập

tờ trình đề nghị ấn định số thuế phải nộp hoặc kiểm tra tại trụ sở NNT.

Phân tích, đánh giá rủi ro về thuế cụ thể từng ngành nghề trên cơ sở thu thập

thông tin, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý doanh

nghiệp, chính sách thuế trong từng thời điểm… để đưa vào sổ tay nghiệp vụ thuế

sinh hoạt cho toàn ngành (đặc biệt là công chức phụ trách kiểm tra thuế).

Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của Lãnh đạo

Chi cục về các lĩnh vực thường xuyên xảy ra vi phạm như: hàng hoá tồn kho so với

sổ kế toán, tình hình sử dụng, báo cáo sử dụng hoá đơn, qua đó hạn chế đến mức

thấp nhất tình trạng bán hàng không xuất hoá đơn, sử dụng hoá đơn sai quy định,

hoá đơn bất hợp pháp.

Từng bước nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, công tác xử lý vi phạm về thuế

cho các công chức làm công thanh tra, kiểm tra thuế. Qua đó nhằm nhanh chóng

phát hiện ra các sai phạm ngày càng tinh vi và cố tình của NNT đồng thời xử lý

đúng mức các hành vi vi phạm theo đúng các quy định của pháp luật.

Ban hành các quy trình quy định chi tiết các bước trong công tác kiểm tra

thuế để CQT thực hiện cho đúng tránh để phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu. Tuy

nhiên các quy trình này cũng phải thường xuyên cập nhật cho phù hợp với các quy

định mới.

Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm toán thuế, đưa

dữ liệu của doanh nghiệp lên mạng nội bộ, khi cần đối chiếu so sánh không phải đề

nghị các Đội quản lý hay yêu cầu doanh nghiệp cung cấp, các dữ liệu như bảng kê

hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào, tờ khai thuế tháng, tờ khai quyết toán năm các

hồ sơ này đã được quét mã vạch và có dữ liệu điện tử. Các bảng biểu, phụ lục, mẫu

biên bản… cũng phải được Chi cục Thuế chuẩn hoá, liên kết với nhau và áp dụng

63

thống nhất.

 Thực hiện các thủ tục hành chính nhanh gọn nhằm giảm chi phí tuân

thủ thuế.

Các thủ tục hành chính về thuế được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố

Tân An như sau: thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế; thủ tục chuyển đổi

phương pháp tính thuế; thủ tục thông báo phát hành hóa đơn, thông báo mất hóa

đơn; thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế; thủ tục miễn, giảm thuế; thủ tục xóa nợ tiền

thuế, tiền phạt; thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; thủ tục xác nhận tình

trạng thuế, nghĩa vụ thuế; thủ tục gia hạn nộp thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,

khai bổ sung hồ sơ khai thuế; thủ tục tiếp nhận doanh nghiệp mới thành lập, doanh

nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp tạm ngưng, ngưng kinh doanh.

Với hàng loạt các thủ tục hành chính như trên thì việc tiếp nhận, giải quyết

các thủ tục hành chính đúng quy trình, nhanh, gọn tạo thuận lợi hơn cho doanh

nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Muốn làm

được điều này có nhiều giải pháp. Trong đó có hai giải pháp chính là: công khai,

minh bạch quy định, quy trình thực hiện thủ tục hành chính và nâng cao ý thức

công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời xử lý

nghiêm khắc nếu công chức vi phạm gây khó khăn dẫn đến NNT phản ánh đến Chi

cục Thuế.

Ngoài ra, trong các thủ tục hành chính về thuế thì hoàn thuế là vấn đề nhạy

cảm có ảnh hưởng đến sự hài lòng và tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặc dù tại

Chi cục Thuế thành phố Tân An trong các năm qua chưa có hồ sơ hoàn thuế vi

phạm trễ hạn theo quy định, tuy nhiên để làm tốt hơn nữa công tác này, Chi cục

Thuế cần có quy định chi tiết, cụ thể ở các khâu, các bộ phận giải quyết bao nhiêu

ngày để thống nhất thực hiện, đảm bảo thời gian theo quy định, không gây trở ngại,

khó khăn cho doanh nghiệp. Trong đó tác giả đề xuất cần thay đổi cách ghi nhận

việc giải trình của doanh nghiệp khi kiểm tra trước hoàn thuế. Hiện tại mỗi khi

doanh nghiệp giải trình số liệu hoàn thuế thì Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học

tiếp nhận phải lập lại mẫu Phiếu nhận xét và mẫu phân loại chuyển cho Đoàn kiểm

64

tra trước hoàn thuế. Điều này gây mất thời gian, công sức, chi phí cho công đoạn

này, theo tác giả thì khi bộ phận một cửa của Chi cục Thuế nhận được giải trình của

doanh nghiệp thì chuyển ngay cho Đoàn kiểm tra ghi nhận vào biên bản kiểm tra và

Phiếu đề xuất hoàn thuế là đủ. Như vậy vẫn đảm bảo theo đúng quy trình và thời

gian giải quyết hoàn thuế tính từ ngày NNT gửi đầy đủ hồ sơ và giải trình cho

CQT.

5.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố chính sách thuế

 Nâng cao sự rõ ràng, chặt chẽ, đồng bộ của chính sách thuế

Những văn bản liên quan nên có thời điểm áp dụng đồng bộ. Các sắc thuế

như GTGT, TNDN, nhà thầu có hiệu lực 01/01/2009 thì khi sửa đổi, bổ sung có thể

khác thời điểm nhưng khi thay thế bởi văn bản mới nên cùng thời điểm để đảm bảo

tính đồng bộ, chặt chẽ, dễ nhớ, dễ thực hiện. Thuế GTGT, thuế TNDN thường song

hành và có liên quan nhau: như thời điểm đổi mới năm 1999, 2009, quy định liên

quan như ô tô 9 chỗ trở xuống phần vượt trên 1,6 tỷ không khấu trừ, không khấu

hao; thuế nhà thầu nhiều nội dung thực hiện theo quy định của thuế GTGT và thuế

TNDN.

Bên cạnh đó cần áp dụng thống nhất cách tính thời hạn trong thực hiện pháp

luật thuế. nhằm tạo nên sự đơn giản, dễ thực hiện.

 Nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền.

Để công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT thật sự có ý nghĩa và tác động tích cực

đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới, Chi cục

Thuế thành phố Tân An cần thực tốt hơn nữa các vấn đề sau:

Tổ chức định kỳ các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp (khoảng 6 tháng 1

lần). Trong các Hội nghị phải cập nhật được các chính sách, quy định mới về thuế

một cách ngắn gọn, dễ hiểu, có ví dụ cụ thể, cần so sánh với các quy định trước đây

(nếu có) đồng thời giải đáp các vướng mắc của NNT hoặc ghi nhận để kiến nghị

thay thế sửa đổi cho phù hợp.

Đa dạng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT như: phát loa trên Đài

truyền thanh ở các phường, xã; treo băng rôn trên các tuyến đường chính của thành

65

phố Tân An; sân khấu hoá trên truyền hình; gửi Email cho NNT qua địa chỉ đã

đăng ký với CQT nộp thuế điện tử…

Nâng cao chất lượng trả lời, hướng dẫn NNT tại CQT và nhất là trả lời qua

điện thoại. Một số công chức thuế khi trả lời thường là qua loa, đại khái và chưa

chính xác ảnh hưởng đến việc chấp hành chính sách pháp luật thuế của NNT. Do

đó, để khắc phục tình trạng này, Chi cục Thuế thành phố Tân An cần sinh hoạt văn

hoá ứng xử nơi công sở trong đó quy định khi công chức trả lời điện thoại phải nêu

tên, vị trí công tác, phải biết thông tin của NNT để phản hồi khi cần thiết, đồng

thời phải thiết lập đường dây nóng do Đội Kiểm tra nội bộ phụ trách tiếp nhận phản

ánh từ NNT. Việc này trước hết làm cho công chức thấy được trách nhiệm của

mình hơn và NNT cũng có thể phản ánh khi cần.

Cung cấp kịp thời và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng

dụng về kê khai thuế, nộp thuế điện tử.

Tổ chức riêng các buổi tập huấn về chính sách thuế, về khai thuế, nộp thuế,

các quy định trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn chứng từ… cho tất cả các doanh

nghiệp mới thành lập biết để thực hiện tránh vi phạm về sau. Trong đó, Chi cục

Thuế cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, có ví dụ minh họa đối với những trường hợp

sai sót thường phát sinh như bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế; phát hành, sử dụng,

báo cáo, mất, hủy, điều chỉnh hóa đơn; các mẫu biểu, phần mềm nào đang được sử

dụng theo quy định; tiền chậm nộp tiền thuế; các khoản chi phí được trừ và không

được trừ; đăng ký tài khoản thanh toán qua ngân hàng của cả người mua và người

bán, lỗ và chuyển lỗ (nếu có)…

Với sự phát triển của đất nước và công nghệ thông tin hiện nay, Chi cục

Thuế thành phố Tân An cần phải luôn đổi mới công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

với phương châm là: nhanh nhất – đúng nhất – hài lòng nhất, để không ngừng

nâng cao chất lượng của công tác này.

5.2.4. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố tâm lý cảm nhận.

Bên cạnh tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ thì nhận thức của

66

công chức trong quá trình giải quyết công việc cũng tác động đến tâm lý, ảnh

hưởng đến sự tuân thủ chính sách pháp luật thuế của NNT. Nếu doanh nghiệp cảm

thấy thoải mái, được tôn trọng và vui lòng thì họ sẽ sẵn sàng hợp tác, chấp hành tốt

các quy định. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thấy bực bội, không được tôn trọng

hoặc phiền lòng họ sẽ không tuân thủ hoặc miễn cưỡng tuân thủ chính sách pháp

luật thuế. Do đó, Chi cục Thuế thành phố Tân An phải quán triệt tư tưởng, nhân

thức của cán bộ công chức, xem NNT là người bạn đồng hành với CQT. Khi tiếp

xúc làm việc với doanh nghiệp phải thể hiện phong cách văn minh, lịch sự, hòa

nhã, tôn trọng NNT. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên dương các

doanh nghiệp điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế để khích lệ tinh thần đối với

doanh nghiệp đó và thúc đẩy sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp khác.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

 Hạn chế của nghiên cứu.

Mặc dù đạt được mục tiêu nghiên cứu và thu được kết quả tích cực phù hợp

với các lý thuyết, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định. Trong đó hạn chế

chính yếu của đề tài nghiên cứu là vấn đề dữ liệu nghiên cứu. Quá trình thu thập dữ

liệu mẫu rất khó khăn, do việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi nên tính trung thực

của dữ liệu phụ thuộc rất nhiều vào sự trung thực và khả năng hiểu biết của người

trả lời. Ngoài ra, sau khi thu thập được các bảng câu hỏi, số liệu nghiên cứu vẫn ở

dạng thô cần phải xử lý và nhập liệu vào phần mềm nên việc tìm kiếm và đối chiếu

mất rất nhiều thời gian cũng như không thể tránh khỏi sai sót trong quá trình nhập

liệu. Quy mô nghiên cứu của tác giả bao gồm 265 doanh nghiệp trên địa bàn do Chi

cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. Mặc dù tác giả đã cố gắng trong

việc gia tăng kích thước mẫu nhưng vẫn không thể bao quát hết tất cả các doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố do bị giới hạn về thời gian và tiềm lực tài chính. Kết

quả nghiên cứu do đó chưa có tính khái quát cao.

 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu của tác giả mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng đã đạt

được các mục tiêu nghiên cứu đề ra với các kết quả thu được có ý nghĩa thống kê

67

và phù hợp với kết quả thu được từ các nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu

sau có thể: Thu thập dữ liệu với quy mô mẫu lớn hơn nhằm bao quát được toàn bộ

tổng thể doanh nghiệp. Do đó các kết quả thu được sẽ khách quan hơn. Đồng thời

các nghiên cứu sau cần đầu tư thời gian và tiềm lực tài chính để có thể nghiên cứu

ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong một giai

đoạn dài hơn. Kết quả thu được từ các nghiên cứu theo hướng này sẽ mang tính

khái quát cao. Do các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu của tác giả mới giải

thích được 48,40% mức độ biến động sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên

địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý nên vẫn còn

những biến độc lập khác giải thích được cho sự tuân thủ thuế. Như vậy, các nghiên

cứu tiếp theo có thể mở rộng số biến độc lập đưa vào mô hình nghiên cứu để có thể

giải thích được đầy đủ hơn sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt.

1. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Hoàn thiện sự quản lý thu thuế của Nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống

của Hà Nội). Luận văn Tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên, 2011. Giám sát tính tuân thủ thuế

ở Việt Nam.Chuyên đề nghiên cứu. Hà Nội.

3. Richard M. Bird và Oliver Oldman. Cải thiện sự tuân thủ thuế. Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2005-2006, biên dịch Kim Chi, hiệu

đính Phan Hiến Minh.

4. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009. Tài chính công và Phân tích

chính sách thuế. Nhà xuất bản Lao động xã hội

5. Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD, 2004. Quản lý rủi ro tuân thủ-sử dụng các

chương trình thanh tra ngẫu nhiên. Trung tâm chính sách và quản lý thuế.

6. Võ Đức Chín, 2011. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của

doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại

học Kinh tế TP.HCM.

Tiếng Anh.

7. Dubin, J.A., 2004. Criminal investigation enforcement activities and

taxpayer non-compliance. Paper presented at 2004 IRS Research

Conference, Washington, June, 1-45.

8. Idawati Ibarahim and Jeff Pope, 2011. Compliance Cost of electronic tax

filing for personal taxpayers in Malaysia. Malaysia.

9. Jackson, B., & Jaouen, P., 1989. Influencing taxpayer compliance through

sanction threat or appeals to conscience. Advances in Taxation, 2, 131-47

10. James, S. Alley, C, 1999. Tax Compliance, self- assessment and

administration in Newzealand. The Newzealand Journal of Taxation law and

policy.

11. Jeffrey Lloyd Hamm, B.S, 1995. Income level and tax rate as determinants

of Taxpayer Compliance. The Degree of Doctor of Philosophy. Texas Tech

University

12. Mohd Rizal Palil, 2010. Tax knowledge and tax compliance determinants in

self assessment system in Malaysia. The Degree of Doctor of Philosophy.

The University of Birmingham.

13. Nicoleta BĂRBUŢĂ-MIŞU,2011. A Review of Factors for Tax Compliance.

University of Galati, Romania.

14. OECD, 2004. Compliance Risk Management: Managing and Improving Tax

Compliance. Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy and

Administration.

15. Sandmo, A., 2004. The theory of tax evasion: A retrospective view.

Norwegian

16. Shanmugam, S., 2003. Managing self assessment - an appraisal, Tax

Nasional, 1st Quarter, 30-32.Butler , C. (1993). Self assessment: the way

forward, Tax Nasional, June, 2-3.

17. Taylor, N, 2003.Understanding Taxpayer Attitudes Through Understanding

Taxpayer Identities. Australian.

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA

Xin chào quý ông (bà) !

Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An”.

Mong quý ông (bà) dành chút thời gian để tham luận và đóng góp ý kiến để tôi hoàn

thành được nghiên cứu này.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý ông (bà). Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thảo luận lần thứ 1: Theo quý ông (bà) các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp? Vì sao? Yếu tố nào quan trọng nhất? Vì

sao?

Thảo luận lần thứ 2: Theo quý ông (bà) các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp được quý ông (bà) đưa ra trong thảo luận lần thứ

1 thể hiện qua những khía cạnh nào hoặc được đo lường như thế nào?

(1) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố kinh tế đến sự tuân thủ

Quý ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về các câu hỏi sau:

(2) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố chính sách thuế đến sự

thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?

(3) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố nhận thức giá trị xã hội

tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?

(4) Theo quý ông (bà) khi nói về tác động của nhân tố tâm lý cảm nhận đến sự

đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?

tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ bao gồm những vấn đề nào?

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý ông (bà)!

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA

ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU

STT Họ và tên Cơ quan công tác

1 Lê Hồng Thái

2 Võ Văn Lộc

3 Trần Nhựt Thy

4 Nguyễn Thanh Tùng

5 Nguyễn Minh Điển

6 Lê Văn Thoại

7 Nguyễn Thị Thu Trang Cục Thuế Long An Cục Thuế Long An Cục Thuế Long An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An Chi cục Thuế thành phố Tân An

PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ

Kính chào quý Anh/Chị

Tôi đang nghiên cứu đề tài "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân

thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân

An" để viết luận văn cao học. Kính mong quý anh/chị dành thời gian trả lời câu hỏi

dưới đây. Tất cả thông tin anh/chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên cứu và được

bảo mật.

Trân trọng và cám ơn đã giúp đỡ.

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

 Sản xuất  Thương mại  Dịch vụ  Khác: …………………………

2. Loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Khác    

3. Thời gian hoạt động doanh nghiệp

  

Dưới 5 năm Từ 5 năm - 10 năm Trên 10 năm

4. Quy mô doanh nghiệp

Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5. Doanh nghiệp đã nộp trễ hạn tờ khai bao nhiêu lần?

 Chưa lần nào  1 lần  2-5 lần  Trên 5 lần  Có nộp trễ nhưng không nhớ rõ số lần

6. Doanh nghiệp đã nộp tiền thuế trễ hạn (hoặc nhận thông báo tính tiền

phạt chậm nộp) bao nhiêu lần?  Chưa lần nào  1 lần  2-5 lần  Trên 5 lần  Có nhận thông báo nhưng không nhớ rõ số lần

7. Doanh nghiệp đã từng phát sinh các nghiệp vụ sau đây không?

phát Có Không Chưa sinh

Khi mở thêm chi nhánh/văn phòng hoặc các

đơn vị trực, Doanh nghiệp có thực hiện các thủ tục đăng ký thuế không?

Khi thay đổi địa chỉ kinh doanh, Doanh nghiệp có thực hiện thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh, cơ quan quản lý thuế không?

Khi doanh nghiệp phá sản, giải thể, doanh nghiệp có thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?

Khi thay đổi thông tin đăng ký thuế (tài khoản

ngân hàng, thông tin chủ doanh nghiệp, …), Doanh nghiệp có thực hiện thủ tục điều chỉnh/thay đổi thông tin đăng ký thuế không?

Khi tạm nghỉ kinh doanh, doanh nghiệp có thực hiện thủ tục tạm ngưng kinh doanh và nộp số tiền thuế còn nợ vào NSNN không?

PHẦN II: KHẢO SÁT MỨC TÁC ĐỘNG CỦA

CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ

Xin anh, chị cho biết mức đồng tình của mình với những phát biểu dưới đây bằng

cách đánh dấu vào ô vuông tương ứ ng được quy ước như sau: “1” = Hoàn toàn

không đồng ý, “2” = Không đồng ý, “3” = Đồng ý một phần, “4” = Đồng ý, “5” =

Hoàn toàn đồng ý

Những phát biểu 1 2 3 4 5

I Nhân tố kinh tế

1 Kiểm toán thuế định kỳ có tác động tăng

cường sự tuân thủ thuế

2 Nhà nước sử dụng hiệu quả tiền thuế thì

sẽ làm tăng ý thức tuân thủ thuế

3 Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ

tuân thủ thuế tốt hơn

4 Chi phí tuân thủ thuế (đi lại nộp tiền

thuế, mua chữ ký số, phí ngân hàng…)

càng thấp sẽ nâng cao tuân thủ thuế

II Nhân tố chính sách thuế

5 Luật thuế càng rõ ràngthì DN càng có cơ

hội tuân thủ nộp thuế cao hơn

6 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tạo

điều kiện cho sự tuân thủ thuế cao hơn

7 Thuế suất càng cao sự tuân thủ thuế càng

thấp

8 Thủ tục hành chính thuế càng đơn giản

và dễ hiểu càng làm tăng mức tuân thủ

thuế

III Nhân tố nhận thức giá trị xã hội

9 Tính ổn định của chính sách thuế sẽ nâng

cao tuân thủ thuế

10 Sự công bằng của hệ thống thuế sẽ nâng

cao tuân thủ thuế

11 Xử phạt nặng và công khai danh tính

người không tuân thủ thuế sẽ giúp tuân

thủ thuế

12 Vị trí và thương hiệu của doanh nghiệp

càng cao trong xã hội có ảnh hưởng tích

cực đến sự tuân thủ thuế

IV Nhân tố tâm lý cảm nhận

13 Có cơ hội tránh né thuế thì khả năng tuân

thủ thuế của doanh nghiệp sẽ giảm

14 Khen thưởng, tuyên dương khi chấp hành

tốt pháp luật thuế thì DN sẽ tăng cường

tuân thủ thuế

15 Nếu gian lận sẽ không thể che đậy thì

DN sẽ tăng cường tuân thủ thuế

V Mức độ tuân thủ thuế

16 Doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn theo

quy định của ngành Thuế

17 Doanh nghiệp đóng đủ số tiền thuế đúng

hạn theo quy định của ngành Thuế

18 Nhìn chung, doanh nghiệp Anh/ Chị tuân

thủ các quy định về thuế

PHẦN III: Ý KIẾN KHÁC

1/ Theo anh/chị, cơ quan thuế Việt Nam cần làm gì để người nộp thuế tuân

thủ thuế tốt hơn?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………

2/ Theo anh/chị, người nộp thuế nên có nhận thức và thái độ trong tuân thủ

thuế như thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………

Trân trọng và cám ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.799

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TL1

3.60

.771

250

TL2

3.28

.828

250

TL3

3.47

.870

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

TL1

6.76

2.274

.640

.731

TL2

7.07

2.168

.616

.753

TL3

6.88

1.953

.678

.688

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.834

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

KT1

3.61

.863

250

KT2

3.44

.896

250

KT3

3.42

.823

250

KT4

3.42

.829

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

KT1

10.28

4.566

.668

.788

KT2

10.45

4.481

.657

.794

KT3

10.48

4.507

.741

.756

KT4

10.47

4.909

.594

.820

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.876

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

2.21

.876

250

CS1

2.44

.918

250

CS2

1.98

.843

250

CS3

2.14

.887

250

CS4

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

6.56

5.661

.631

.880

CS1

6.33

5.282

.696

.856

CS2

6.79

5.210

.816

.810

CS3

6.63

5.077

.799

.814

CS4

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.918

4

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.14

1.083

250

XH1

3.25

1.050

250

XH2

3.14

1.004

250

XH3

2.81

.978

250

XH4

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

9.20

7.416

.851

.880

XH1

9.10

7.951

.769

.908

XH2

9.20

7.863

.842

.883

XH3

9.53

8.226

.789

.901

XH4

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.627

3

Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TT2

2.87

.994

250

TT3

3.11

1.269

250

TT1

2.26

1.170

250

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

TT2

5.38

3.673

.565

.379

TT3

5.14

3.259

.425

.554

TT1

5.98

3.847

.348

.650

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.816

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2185.088

105

df

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

.713

TL1

1.000

.698

TL2

1.000

.746

TL3

1.000

.674

KT1

1.000

.675

KT2

1.000

.769

KT3

1.000

.612

KT4

1.000

.665

CS1

1.000

.699

CS2

1.000

.836

CS3

1.000

.805

CS4

1.000

.850

XH1

1.000

.749

XH2

1.000

.847

XH3

1.000

.777

XH4

1.000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Component

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

4.843

32.290

32.290 4.843

32.290

32.290 3.336

22.243

22.243

1

3.097

20.646

52.936 3.097

20.646

52.936 2.917

19.449

41.692

2

1.716

11.443

64.379 1.716

11.443

64.379 2.699

17.995

59.687

3

9.722

14.415

74.102

1.458

9.722

4

.609

4.057

5

.538

3.588

6

.520

3.466

7

.448

2.989

8

.415

2.769

9

.313

2.090

10

.288

1.918

11

.237

1.577

12

.200

1.333

13

.180

1.199

14

74.102 2.162

.137

.914

74.102 1.458 78.159 81.746 85.212 88.201 90.969 93.059 94.977 96.554 97.887 99.086 100.000

15

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

XH3

XH1

XH2

XH4

.900 .896 .845 .832

CS3

CS4

CS1

CS2

.900 .842 .811 .744

KT3

KT1

KT4

KT2

.869 .801 .766 .756

TL3

.827

TL2

.825

TL1

.817

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.592

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

110.780

df

3

Sig.

.000

Communalities

Initial

Extraction

TT1

1.000

.718

TT2

1.000

.585

TT3

1.000

.453

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Cumulative

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

%

1

1.756

58.520

1.756

58.520

58.520

2

.775

25.825

3

.470

15.654

58.520 84.346 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY

Correlations

TL

KT

CS

XH

TT

TL

Pearson Correlation

1

.392**

-.048

-.134*

.197**

Sig. (2-tailed)

.000

.451

.034

.002

N

250

250

250

250

250

KT

Pearson Correlation

.392**

1

-.098

-.197**

.228**

Sig. (2-tailed)

.000

.123

.002

.000

N

250

250

250

250

250

CS

Pearson Correlation

-.048

-.098

1

.454**

.433**

Sig. (2-tailed)

.451

.123

.000

.000

N

250

250

250

250

250

XH

Pearson Correlation

-.134*

-.197**

.454**

1

.548**

Sig. (2-tailed)

.034

.002

.000

.000

N

250

250

250

250

250

TT

Pearson Correlation

1

.197**

.228**

.433**

.548**

Sig. (2-tailed)

.002

.000

.000

.000

N

250

250

250

250

250

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

TT

2.7493

.87011

250

TL

3.4507

.69582

250

KT

3.4730

.69711

250

CS

2.1930

.75251

250

XH

3.0860

.92223

250

Model Summaryb

Change Statistics

R

Adjusted R

Std. Error of

R Square

F

Sig. F

Durbin-

Model R

Square

Square

the Estimate

Change

Change df1 df2

Change

Watson

1

.696a

.484

.476

.62994

.484

57.514

4 245

.000

1.268

a. Predictors: (Constant), XH, TL, KT, CS

b. Dependent Variable: TT

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

91.292

4

57.514

.000b

Residual

97.222

22.823 .397

Total

188.514

245 249

a. Dependent Variable: TT

b. Predictors: (Constant), XH, TL, KT, CS

Coefficientsa

Standardize

Unstandardized

d

Coefficients

Coefficients

Correlations

Collinearity Statistics

Zero

Std.

-

Erro

orde

Partia

Toleranc

r

Model

B

Beta

t

Sig.

r

l

Part

e

VIF

1 (Constant

-

.00

)

-1.318

.310

4.25

0

2

TL

3.29

.00

.15

.206

.063

.165

.197

.206

.842

1.187

9

1

1

KT

5.70

.00

.26

.360

.063

.288

.228

.342

.825

1.212

5

0

2

CS

4.51

.00

.20

.269

.060

.232

.433

.277

.793

1.260

1

0

7

XH

9.94

.00

.45

.492

.049

.521

.548

.536

.767

1.304

9

0

6

a. Dependent Variable: TT

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic

5.833977 Prob. F(4,245)

0.0002

Obs*R-squared

21.74132 Prob. Chi-Square(4)

0.0002

Scaled explained SS

18.81205 Prob. Chi-Square(4)

0.0009

Test Equation:

Dependent Variable: RESID^2

Method: Least Squares

Date: 01/26/16 Time: 19:50

Sample: 1 250

Included observations: 250

Coefficien t

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

C

-0.382328

0.247980

-1.541770

0.1244

TL

0.037481

0.049998

0.749641

0.4542

KT

0.111192

0.050436

2.204595

0.0284

CS

-0.121531

0.047640

-2.551026

0.0113

0.039534

4.280506

0.0000

XH

0.169226

R-squared

0.086965 Mean dependent var

0.388889

Adjusted R-squared

0.072059 S.D. dependent var

0.523070

S.E. of regression

0.503872 Akaike info criterion

1.486808

Sum squared resid

62.20226 Schwarz criterion

1.557237

Log likelihood

-180.8509 Hannan-Quinn criter.

1.515153

F-statistic

5.833977 Durbin-Watson stat

1.934806

Prob(F-statistic)

0.000168

Dependent Variable: TT

Method: Least Squares

Date: 01/26/16 Time: 19:50

Sample: 1 250

Included observations: 250

White heteroskedasticity-consistent standard errors & covariance

t-Statistic

Coefficient

Prob.

Variable C

-5.000883

Std. Error 0.263622

-1.318345

0.0000

TL

3.822106

0.053960

0.206239

0.0002

KT

6.500174

0.055342

0.359731

0.0000

CS

5.027765

0.053440

0.268686

0.0000

10.11529

0.0000

XH

0.048611

R-squared

0.491718 0.484270 Mean dependent var

2.749333

Adjusted R-squared

0.475850 S.D. dependent var

0.870105

S.E. of regression

0.629941 Akaike info criterion

1.933415

Sum squared resid

97.22221 Schwarz criterion

2.003845

Log likelihood

-236.6769 Hannan-Quinn criter.

1.961761

F-statistic

57.51370 Durbin-Watson stat

1.267672

Prob(F-statistic)

0.000000 Wald F-statistic

77.70131

Prob(Wald F-statistic)

0.000000

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đo lường thông qua hệ số

VIF. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nếu VIF nhỏ hơn 5 mô hình được cho là

không có hiện tượng đa cộng tuyến. Trong trường hợp ngược lại, VIF lớn hơn 5 mô

hình được cho là có hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định cho thấy các biến

trong mô hình đều có hệ số VIF nhỏ hơn 2.0 nên mô hình không có hiện tượng đa

cộng tuyến.

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Thống kê cộng tuyến Biến Tolerance VIF

Hằng số

TL 0.842 1.187

KT 0.825 1.212

CS 0.793 1.260

XH 0.767 1.304

Nguồn: phụ lục 6

 Kiểm định hiện tương tự tương quan.

Hiện tượng tự tương quan trong mô hình được kiểm định thông qua hệ số

Durbin – Watson. Nếu hệ số Durbin – Watson lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 thì mô hình

được cho là không có hiện tượng tự tương quan. Trong trường hợp Durbin –

Watson nhỏ hơn 1 hoặc lớn hơn 3 thì mô hình có hiện tượng tự tương quan. Kết quả

kiểm định cho thấy hệ số Durbin – Watson là 1.268. Do đó, mô hình không có hiện

tượng tự tương quan.

 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Hiện tượng phương sai thay đổi được kiểm định thông qua kiểm định

Breusch-Pagan-Godfrey, cụ thể:

H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi (hay các biến độc lập không có

ảnh hưởng đến phần dư)

H1: có hiện tượng phương sai thay đổi (hay tồn tại một biến độc lập có ảnh

hưởng đến phần dư)

Kết quả kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey mô hình (2)

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic 5.833977 Prob. F(4,245) 0.0002

Obs*R-squared 21.74132 Prob. Chi-Square(4) 0.0002

Scaled explained SS 18.81205 Prob. Chi-Square(4) 0.0009

Nguồn: phụ lục 6

Với mức ý nghĩa 5%, hệ số Sig. = 0.0002 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% nên ta

chấp nhận giả thiết H1, tức là mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.

 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn

Phân phối chuẩn được kiểm định thông qua thống kê JB (Jarque-Bera), với

giả thuyết:

H0: Phần dư có phân phối chuẩn

H1: Phần dư không có phân phối chuẩn

Việc kiểm định được thực hiện thông qua phần mềm Eview 8.0, kết quả:

Biểu đồ phân phối của phần dư

Nguồn: phụ lục 6

Mức ý nghĩa Prob có giá trị là 0.772622 lớn hơn 0.05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ

giả thuyết H0, tức là phần dư có phân phối chuẩn.

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

ONEWAY TT BY quymodoanhnghiep /STATISTICS HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.

Test of Homogeneity of Variances

TT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.515

1

248

.474

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

TT

Between Groups

2.550

1

3.401

.066

Within Groups

185.964

2.550 .750

Total

188.514

248 249

ONEWAY TT BY loaihinhdoanhnghiep /STATISTICS HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.

Test of Homogeneity of Variances

TT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.916

3

246

.128

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

TT

Between Groups

19.984

3

9.723

.000

Within Groups

168.530

246

6.661 .685

Total

188.514

249

ONEWAY TT BY nganhkinhdoanh /STATISTICS HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.

Test of Homogeneity of Variances

TT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.153

3

246

.328

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

TT

Between Groups

1.007

3

.440

.724

Within Groups

187.507

.336 .762

Total

188.514

246 249

ONEWAY TT BY Thoigiankinhdoanh /STATISTICS HOMOGENEITY /MISSING ANALYSIS.

Test of Homogeneity of Variances

TT

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.003

2

247

.368

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

TT

Between Groups

2.676

2

1.778

.171

Within Groups

185.838

1.338 .752

188.514

247 249

Total