Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đến 11 tuổi
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá các yếu tố môi trường gia đình tác động đến tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em (7-11 tuổi) như thế nào. Liệu những trẻ sống trong những gia đình có điều kiện khác nhau có nguy cơ mắc bệnh khác nhau hay không? Mối tương quan giữa các yếu tố đời sống gia đình, ăn uống và hoạt động có liên quan thế nào đến tình trạng béo phì gia tăng ngày một nhiều của trẻ em tiểu học 7-11 tuổi hay không?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 7 đến 11 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG NHƢ PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ EM TỪ 7 ĐẾN 11 TUỔI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH, 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG NHƢ PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ EM TỪ 7 ĐẾN 11 TUỔI. CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP.HỒ CHÍ MINH, 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em tiểu học từ 7 đến 11 tuổi” là nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Thị Hồng Nhƣ
- i MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC……………………………………………………………………….......i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………iv DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………v DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ…………………………………………………vi CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................5 2.1. Tổng quan về thừa cân – béo phì ...................................................................5 2.1.1 Khái niệm ................................................................................................5 2.1.2 Các thể béo phì và tiên lƣợng ..................................................................5 2.1.3 Nguyên nhân ............................................................................................6 2.1.4 Đánh giá tình trạng thừa cân – béo phì ...................................................7 2.2. Mô hình cơ sở ..............................................................................................12 2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc ..................................................................14 2.3.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ.......................................................................14 2.3.2 Yếu tố di truyền tình trạng TC-BP ........................................................14 2.3.3 Môi trƣờng gia đình ...............................................................................15 2.3.4 Lối sống và các yếu tố hành vi ..............................................................16 2.4. Khung phân tích của đề tài...........................................................................17 CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................19 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................19 3.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu .............................................19
- ii 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................19 3.3.1 Thiết kế nghiên cứu ...............................................................................19 3.3.2 Cỡ mẫu ..................................................................................................19 3.3.3 Kỹ thuật lấy mẫu ...................................................................................20 3.4. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................22 3.5. Các lý thuyết liên quan đến quá trình xử lý dữ liệu .....................................23 3.5.1 Mô hình phân tích thực nghiệm.............................................................23 3.5.2 Mô hình hồi quy Binary logistic ............................................................23 3.5.3 Mô hình OLS (phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất) ............................24 3.6. Các biến trong mô hình ................................................................................25 3.6.1 Biến phụ thuộc .......................................................................................25 3.6.2 Biến độc lập ...........................................................................................25 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................27 4.1. Phân tích thống kê mô tả ..............................................................................27 4.1.1 Thuyết minh mẫu ...................................................................................27 4.1.2 Thống kê mô tả và kiểm định phi tham số ............................................27 4.1.3 Kiểm định thống kê các nhân tố ảnh hƣởng đến tình trạng TC – BP của trẻ…………………………………………………………………………………..28 4.1.3.1 Đặc điểm cá nhân của trẻ............................................................29 4.1.3.2 Yếu tố di truyền ..........................................................................29 4.1.3.3 Tình trạng hôn nhân của cha mẹ và tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ…………………….……………………………………………...……………..30 4.1.3.4 Mức sống của gia đình và tình trạng thừa cân béo phì của trẻ ...31 4.1.3.5 Số trẻ dƣới 18 tuổi trong gia đình và tình trạng TC – BP ..........32
- iii 4.1.3.6 Lối sống, yếu tố hành vi của trẻ và tình trạng TC-BP ................32 4.2. Phân tích ảnh hƣởng của môi trƣờng gia đình đến lối sống và yếu tố hành vi…………………………………………………………………..…..……………33 4.2.1 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy bội về mối quan hệ giữa yếu tố di truyền, môi trƣờng gia đình với lƣợng thực phẩm giàu năng lƣợng trẻ tiêu thụ ......33 4.2.2 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy bội về mối quan hệ giữa yếu tố di truyền và môi trƣờng gia đình với thời gian hoạt động tĩnh của trẻ .........................35 4.2.3 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy bội về mối quan hệ giữa yếu tố di truyền và môi trƣờng gia đình với hành vi vận động của trẻ ....................................37 4.3. Mô hình hồi quy Binary logit .......................................................................39 4.4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) CC Chiều cao CN Cân nặng CDC Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (Center for Disease Control) TC-BP Thừa cân – béo phì WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) WPRO Văn phòng khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng của Tổ chức Y tế Thế giới (Western Pacific Regional Office)
- v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO và dành riêng cho ngƣời châu Á (IDI và WPRO) ...........................................................................................................9 Bảng 2.2. Bảng đánh giá bách phân vị ........................................................................9 Bảng 4.1. Thể trọng của nhóm trẻ khảo sát ..............................................................27 Bảng 4.2. Thể trọng của trẻ từ 7 đến 11 tuổi.............................................................28 Bảng 4.3. Giới tính của trẻ và tình trạng TC – BP (Đơn vị tính: Giới) ....................29 Bảng 4.4. Thể trọng của cha mẹ và tình trạng TC – BP của trẻ ...............................30 Bảng 4.5. Tình trạng hôn nhân của cha mẹ ...............................................................30 Bảng 4.6. Mức sống của gia đình ..............................................................................31 Bảng 4.7. Số trẻ dƣới 18 tuổi trong gia đình (Đvt: Số trẻ) .......................................32 Bảng 4.8. Lối sống, yếu tố hành vi ...........................................................................32 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá yếu tố tác động đến thói quen ăn uống của trẻ .............34 Bảng 4.10. Kết quả đánh giá yếu tố tác động đến thời gian hoạt động tĩnh .............36 Bảng 4.11. Kết quả đánh giá yếu tố tác động đến hoạt động thể thao của trẻ ..........38 Bảng 4.12. Kì vọng ảnh hƣởng các yếu tố lên tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ ......39 Bảng 4.13. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Binary Logit .................................42 Bảng 4.14. Bảng dự đoán mức độ chính xác của dự báo ..........................................44 Bảng 4.15. Ƣớc lƣợng xác suất mắc bệnh thừa cân – béo phì ở trẻ .........................44
- vi DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1. Mô hình nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của béo phì…………………7 Sơ đồ 2.2. Giá trị bách phân vị theo tuổi dành cho nam từ 2 đến 20 tuổi………….10 Sơ đồ 2.3. Giá trị bách phân vị theo tuổi dành cho nữ từ 2 đến 20 tuổi…………...11 Mô hình 2.1. Mô hình sinh thái các nhân tố ảnh hƣởng đến trẻ thừa cân – béo phì 13 Hình 4.1. Xác suất tăng khả năng mắc bệnh thừa cân – béo phì…………………..46
- 1 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU Béo phì đang đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xem xét dƣới góc độ là nạn dịch toàn cầu và cho rằng béo phì xếp đầu tiên trong một nhóm đƣợc gọi là các căn bệnh của nền văn minh. Trên thế giới, thừa cân - béo phì là yếu tố nguy cơ thứ năm gây tử vong với gần 2,8 triệu ngƣời trƣởng thành tử vong hàng năm (WHO, 2014). Đáng lo ngại hơn là trẻ em cũng đã và đang trở thành nạn nhân của chứng béo phì, đây là nhân tố tác động lớn đến chất lƣợng dân số của quốc gia vì tác động trực tiếp đến thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc. Năm 1997, Ban chuyên gia tƣ vấn Tổ chức Y tế Thế giới nhận định tình hình thừa cân béo phì ở trẻ là một vấn đề cần đƣợc quan tâm vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và duy trì tình trạng béo phì đến tuổi trƣởng thành sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mãn tính nhƣ tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, bệnh mạch vành, viêm xƣơng khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ và một số bệnh ung thƣ. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trƣởng sớm dễ dẫn tới những ảnh hƣởng nặng nề về tâm lý ở trẻ nhƣ tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng và học kém. Vì vậy nếu không đƣợc quan tâm béo phì ở trẻ có thể trở thành nguồn gốc thảm họa của sức khỏe trong tƣơng lai. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014, trên toàn thế giới số ngƣời từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân lên đến hơn 1,9 tỷ ngƣời. Trong đó hơn 600 triệu ngƣời béo phì và chiếm 13% dân số thế giới. Ở trẻ em, thống kê của WHO vào năm 2010 cho thấy có khoảng 10% trẻ từ 6 đến 17 tuổi bị thừa cân và từ 2-3% trẻ bị béo phì. Đến năm 2013, khoảng 42 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị thừa cân béo phì (WHO, 2015). Tại các nƣớc đang phát triển, cùng với tăng trƣởng kinh tế là hiện tƣợng chuyển tiếp về dinh dƣỡng với sự thay đổi chế độ ăn và gia tăng năng lƣợng trong khẩu phần. Chuyển tiếp dinh dƣỡng gắn với chuyển tiếp về kinh tế và nhân khẩu học tạo nên gánh nặng kép về bệnh liên quan đến dinh dƣỡng, trong khi gánh nặng suy dinh dƣỡng vẫn chƣa đƣợc giải quyết lại tăng thêm gánh nặng thừa cân - béo phì. Hiện nay, trẻ em Việt Nam cũng đang chịu gánh nặng kép nói trên, tỷ lệ trẻ suy dinh
- 2 dƣỡng chƣa thể giảm thì tỷ lệ trẻ thừa cân - béo phì ngày càng gia tăng. Các cuộc điều tra dịch tễ học trƣớc năm 1995 cho thấy tỷ lệ thừa cân - béo phì là không đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2005, theo kết quả điều tra thừa cân - béo phì ở ngƣời trƣởng thành tại Việt Nam cho thấy 16,3% bị thừa cân - béo phì và tỷ lệ ở thành thị là 32,5% cao hơn so với 13,8% ở nông thôn. Ở trẻ em từ 5 đến 19 tuổi tỷ lệ thừa cân - béo phì ở thành thị chiếm 37,4% cao gấp 2,7 lần khu vực nông thôn 13,5% (Bộ Y tế, 2012). Số liệu tổng điều tra của Viện Dinh dƣỡng năm 2000 và 2010 cho thấy tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ dƣới 5 tuổi tăng từ 2,5% lên 5,6%, trong đó khu vực thành thị tăng từ 0,86% lên 6,5% và khu vực nông thôn từ 0,5% lên 4,2%. Nhìn chung tình trạng thừa cân - béo phì đang ngày một gia tăng và đặc biệt là ở các khu vực thành thị. Theo số liệu của Viện Dinh dƣỡng năm 2012, tỷ lệ thừa cân - béo phì ở học sinh tiểu học Hà Nội là 28-30%, tại thành phố Hồ Chí Minh lên tới 38,5%. Dù thừa cân - béo phì ở Việt Nam chƣa phải là một vấn đề đáng ngại, nhƣng các chuyên gia dinh dƣỡng cảnh báo tình trạng thừa cân ở trẻ em đang gây nhiều vấn đề sức khỏe hơn tình trạng suy dinh dƣỡng. Thừa cân - béo phì không chỉ gây ra nhiều vấn đề ảnh hƣởng đến sức khỏe mà còn tác động mạnh đến tình trạng kinh tế. Theo WHO năm 2008, chi phí cho thừa cân - béo phì có thể lên đến 2-7% tổng chi phí cho chăm sóc y tế của các nƣớc phát triển. Có thể chia chi phí cho thừa cân - béo phì thành ba nhóm: 1) Chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến việc chữa trị thừa cân - béo phì; 2) Chi phí gián tiếp là các chi phí chữa trị các bệnh gây nên do thừa cân - béo phì; 3) Chi phí cơ hội phát sinh do giảm khả năng lao động, tử vong sớm có nguyên nhân từ thừa cân - béo phì. Theo một nghiên cứu của Cawley J và Meyerhoefer C vào năm 2012 tại Hoa Kỳ, các chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến béo phì đƣợc ƣớc tính khoảng 190 tỷ đô la Mỹ và chiếm gần 21% chi phí y tế hàng năm. Vào năm 2006 theo Marder W và Chang S, chi phí điều trị cho béo phì ở trẻ em Hoa Kỳ là 14 tỷ đô la Mỹ. Nếu không có sự can thiệp hiệu quả, chi phí mà bệnh béo phì gây nên có thể trở thành một mối đe dọa cho nền kinh tế, không chỉ phát sinh từ chi phí y tế mà còn từ việc năng suất lao động giảm gây ra bởi khuyết tật về thể chất và tinh thần ở ngƣời bị
- 3 thừa cân - béo phì. Do đó nếu có thể làm giảm tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ béo phì trong dân số, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến béo phì và giảm chi phí y tế. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tại sao trẻ lại bị thừa cân – béo phì? Theo nghiên cứu 10% trẻ béo phì có nguyên nhân thứ phát sau một bệnh khác nhƣ nội tiết, di truyền, thần kinh và do thuốc. Còn lại 90% trẻ béo phì đƣợc cho là nguyên phát, yếu tố môi trƣờng (cả môi trƣờng gia đình và môi trƣờng xã hội). Trong đó các yếu tố mức độ gia đình có thể can thiệp đƣợc. Đánh giá đƣợc các yếu tố gia đình nào có tác động đến tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ từ đó có thể đƣa ra những giải pháp can thiệp hiệu quả. Dƣới góc nhìn đó, mục tiêu của đề tài là đánh giá các yếu tố môi trƣờng gia đình tác động đến tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em (7-11 tuổi) nhƣ thế nào. Liệu những trẻ sống trong những gia đình có điều kiện khác nhau có nguy cơ mắc bệnh khác nhau hay không? Mối tƣơng quan giữa các yếu tố đời sống gia đình, ăn uống và hoạt động có liên quan thế nào đến tình trạng béo phì gia tăng ngày một nhiều của trẻ em tiểu học 7-11 tuổi hay không? CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu những yếu tố môi trƣờng gia đình ảnh hƣởng đến tình trạng thừa cân, béo phì trẻ em tiểu học ở Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: 1) Đặc điểm cá nhân của trẻ tác động đến tình trạng TC-BP của trẻ 7 - 11 tuổi? 2) Những trẻ có cha mẹ mắc bệnh TC-BP liệu có nguy cơ mắc bệnh TC-BP cao hơn các trẻ khác hay không? 3) Yếu tố môi trƣờng gia đình tác động đến lối sống và yếu tố hành vi của trẻ dẫn đến tình trạng dinh dƣỡng của trẻ. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu của bài viết là phân tích các yếu tố tác động đến tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em tiểu học từ 7-11 tuổi. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, bài viết sử dụng mô hình hồi quy bội và mô hình binary logit. Mô hình hồi quy bội theo
- 4 phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất nhằm đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng gia đình, di truyền và đặc điểm cá nhân của trẻ đến thói quen ăn uống, thời gian hoạt động tĩnh và thói quen vận động của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: 1) các yếu tố tuổi, di truyền, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, thu nhập của hộ gia đình và số trẻ dƣới 18 tuổi trong gia đình có tác động đến thói quen ăn uống giàu năng lƣợng của trẻ; 2) các yếu tố tuổi, yếu tố di truyền, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của cha mẹ và số trẻ dƣới 18 tuổi trong gia đình có ảnh hƣởng đến thời gian hoạt động tĩnh của trẻ; 3) thói quen vận động thể thao của trẻ cũng chịu tác động bởi các yếu tố di truyền và tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Mô hình hồi quy binary logit với biến phụ thuộc là tình trạng thừa cân – béo phì của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng môi trƣờng gia đình là tình trạng hôn nhân của cha mẹ, số trẻ dƣới 18 tuổi trong gia đình, thói quen ăn uống, thời gian hoạt động tĩnh và vận động thể thao có ảnh hƣởng đến tình trạng thừa cân – béo phì. Ngoài ra yếu tố di truyền cũng tác động đến xác suất mắc bệnh thừa cân – béo phì ở trẻ từ 7-11 tuổi. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1 giới thiệu bối cảnh, phạm vi, nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết, lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc và khung phân tích của đề tài. Chƣơng 3 mô tả dữ liệu, phƣơng pháp phân tích, mô hình thực nghiệm và các biến trong mô hình. Chƣơng 4 trình bày các kết quả phân tích của đề tài. Chƣơng 5 kết luận và hàm ý chính sách.
- 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chƣơng này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết dùng để làm nền tảng cho các phân tích trong bài nghiên cứu. Ngoài ra, nội dung trong chƣơng cũng trình bày và phân tích một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan để từ đó lựa chọn các biến đƣa vào trong mô hình nghiên cứu của đề tài. Chƣơng 2 gồm bốn mục: 2.1) Tổng quan về thừa cân – béo phì; 2.2) Mô hình cơ sở; 2.3) Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc; 2.4) Khung phân tích của đề tài. 2.1. Tổng quan về thừa cân – béo phì 2.1.1. Khái niệm Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2006) thừa cân - béo phì là tình trạng tích tụ mỡ cao hoặc bất thƣờng trong cơ thể có khả năng gây ảnh hƣởng sức khỏe. Béo phì không thể xuất hiện trong một thời gian ngắn. Thời gian thông thƣờng để một cơ thể bình thƣờng đạt đến cân nặng đƣợc chẩn đoán là béo phì tối thiểu vào khoảng một năm. Quá trình nghiên cứu thừa cân – béo phì đƣợc ghi nhận từ thời Hy Lạp – La Mã cổ. Nhƣng những hiểu biết khoa học về béo phì mới bắt đầu từ thế kỷ XX. Béo phì còn đƣợc xem là một rối loạn phức tạp liên quan đến việc cơ thể chứa một lƣợng chất béo quá nhiều. Béo phì không chỉ là mối quan tâm về mặt thẩm mỹ, nó còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh và các vấn đề liên quan đến sức khỏe nhƣ bệnh tim, tiểu đƣờng và cao huyết áp (Mayo Clinic, 2014). 2.1.2. Các thể béo phì và tiên lƣợng Béo phì trung tâm: mô mỡ tập trung chủ yếu ở vùng bụng, thƣờng gặp ở nam giới, nguy cơ với sức khỏe thƣờng cao do mỡ tập trung ở phủ tạng nhiều. Béo phì vùng thấp: mô mỡ tập trung ở bụng dƣới và đùi, thƣờng gặp ở nữ giới, nguy cơ với sức khỏe tƣơng đối ít hơn so với béo phì trung tâm. Béo phì ngoại biên: mô mỡ tập trung ở các vùng ngoại biên nhƣ tay chân, nách, ngực và thƣờng gặp ở trẻ em, nguy cơ với sức khỏe không nhiều và có thể phục hồi nếu can thiệp đúng cách. Tụ mỡ bất thƣờng: thƣờng gặp trong bệnh lý tuyến nội tiết, hoặc tai biến do dùng nội tiết tố. Mô mỡ tập trung bất thƣờng ở vùng gáy và cổ làm hình dáng mất cân đối.
- 6 2.1.3. Nguyên nhân Nguyên nhân gây béo phì chủ yếu do mất cân đối giữa cung cấp năng lƣợng từ ăn uống với mức tiêu hao năng lƣợng qua lao động và các hoạt động sống. Các chất dinh dƣỡng đƣợc cung cấp quá nhiều mà sự tiêu hao lại quá ít dẫn đến tình trạng tích lũy mỡ. Thói quen ăn nhiều thức ăn có chứa lƣợng đƣờng cao. Hoàn cảnh làm việc tĩnh tại, ít vận động hoặc lƣời thể thao cũng là nguyên nhân của béo phì. Thời gian xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, sử dụng điện thoại để giao tiếp nhiều hơn thay vì vận động. Những ngƣời hoạt động thể lực thƣờng ăn thức ăn giàu năng lƣợng, khi họ thay đổi lối sống, hoạt động giảm đi nhƣng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên cơ thể tăng trọng lƣợng. Thói quen ăn vặt, ăn nhiều bữa trong ngày cũng làm tăng nguy cơ béo phì. Yếu tố di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì thƣờng có cha mẹ béo phì.
- 7 Sơ đồ 2.1. Mô hình nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của béo phì Cân bằng năng lƣợng Năng lƣợng ăn vào Năng lƣợng tiêu hao Chất béo Hoạt động thể lực Glucid Tiêu hóa thức ăn Protein Chuyển hóa cơ bản Tăng cân Cân nặng Giảm cân ổn định Dự trữ mỡ Nguồn: Trần Thị Xuân Ngọc (2012) 2.1.4. Đánh giá tình trạng thừa cân – béo phì Đánh giá tình trạng béo phì là một bƣớc quan trọng trong việc quyết định chế độ can thiệp đối với bất kỳ bệnh nhân nào. Sự phát triển cơ thể thay đổi theo tuổi, vì lí do đó không thể áp dụng một chuẩn chung để đánh giá tình trạng thừa cân – béo phì cho mọi lứa tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2007) chia nhóm tuổi để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng: dƣới 5 tuổi, từ 10-19 tuổi và trên 19 tuổi. Ở trẻ em, hai chỉ số thƣờng dùng nhất để đánh giá tình trạng thừa cân – béo phì của trẻ là chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) và chỉ số BMI theo tuổi và giới. 1) Chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) đƣợc phân loại theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 có thể là một phƣơng pháp đơn giản nhất để nhận định độ gầy béo. Chỉ số này đƣợc tính trên trung bình quần thể và có các mốc lệch
- 8 chuẩn -4SD, -3SD, -2SD, -1SD, TB, +1SD, +2SD, +3SD và +4SD. Bảng đƣợc lập riêng theo giới cho trẻ trai và trẻ gái. Theo WHO, tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ đƣợc tính theo chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) nếu vƣợt quá +2SD là thừa cân và nếu vƣợt quá +3SD là béo phì. Tuy nhiên theo khuyến nghị mà Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đƣa ra chỉ số này thay đổi nhiều theo tuổi nên chỉ sử dụng trong một khoảng tuổi nhất định (dƣới 9 tuổi). 2) Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo tuổi và giới đƣợc sử dụng để đánh giá thừa cân – béo phì theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới. BMI còn đƣợc gọi là chỉ số Quetelet, là một phƣơng pháp thống kê so sánh cân nặng và chiều cao của một ngƣời. BMI đã đƣợc sử dụng bởi các tổ chức y tế thế giới nhƣ là một phƣơng pháp thu thập số liệu thống kê béo phì từ đầu những năm 1980. Nó đƣợc định nghĩa là trọng lƣợng cơ thể của cá nhân chia cho bình phƣơng chiều cao của mình. 𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔) 𝐵𝑀𝐼 = 𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 2 (𝑚2 ) Đối với ngƣời lớn (trên 20 tuổi), chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23 hoặc hơn đƣợc coi là “thừa cân” và chỉ số BMI từ 25 trở lên đƣợc coi là “béo phì”. Đối với hầu hết mọi ngƣời, BMI là một ƣớc tính hợp lý của chất béo cơ thể. Tuy nhiên, chỉ số BMI không trực tiếp đo lƣợng mỡ cơ thể, vì vậy một số ngƣời chẳng hạn nhƣ vận động viên thể hình có thể có chỉ số BMI bị béo phì mặc dù họ không có chất béo dƣ thừa trong cơ thể.
- 9 Bảng 2.1. Bảng đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO và dành riêng cho ngƣời châu Á. Phân loại WHO BMI (kg/m2) IDI và WPRO BMI (kg/m2) Cân nặng thấp (gầy)
- 10 Sơ đồ 2.2. Giá trị bách phân vị theo tuổi dành cho nam từ 2 đến 20 tuổi Nguồn: CDC (2000) Tƣơng tự với bé gái sau khi tính chỉ số BMI, sử dụng bảng xếp hạng dành riêng cho bé gái để có thể xác định trẻ có vƣợt qua ngƣỡng thừa cân, béo phì theo CDC hay không.
- 11 Sơ đồ 2.3. Giá trị bách phân vị dành cho nữ từ 2-20 tuổi Nguồn: CDC (2000) Bất kỳ giá trị chỉ số khối cơ thể từ 5th đến 85th percentiles đều đƣợc xem là nằm trong phạm vi bình thƣờng, trẻ không rơi vào tình trạng thừa cân béo phì hay thiếu cân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn