intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển tài chính và mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam, trong sự so sánh với Mỹ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

38
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa cung tiền, lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ quan điểm của phát triển tài chính. Bài nghiên cứu dùng mô hình thực nghiệm VECM để phân tích chuỗi dữ liệu thời gian, đóng góp bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2016, trong sự so sánh với Mỹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển tài chính và mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam, trong sự so sánh với Mỹ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- VÕ THỊ BẢO TRÚC PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM, LIÊN HỆ VỚI NƯỚC MỸ. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- VÕ THỊ BẢO TRÚC PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM, LIÊN HỆ VỚI NƯỚC MỸ. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển tài chính và mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam, trong sự so sánh với Mỹ” là kết quả làm việc của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được trích dẫn từ những nguồn đáng tin cậy và trung thực. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Võ Thị Bảo Trúc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 3 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 3 1.3.1 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................ 3 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 4 1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: ..................................................................... 5 1.4.1 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 5 1.4.2 Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................. 5 1.5 Bố cục luận văn: ........................................................................................................ 6 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu: ................................................................................................... 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................................................................................. 7 2.1 Tổng quan lý thuyết: .................................................................................................. 7 2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển tài chính: .................................................................. 7 2.1.2 Tình hình phát triển của thị trường tài chính: ..................................................... 8 2.1.3 Sự biến động của hoạt động kinh tế là kết quả của việc tài chính hóa kinh tế: 11 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm: ................................................................................. 18 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 28 3.1 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................................ 28
  5. 3.2 Mô tả các biến và dữ liệu: ........................................................................................ 28 3.3 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 31 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 35 4.1. Phân tích thống kê mô tả ........................................................................................ 35 4.2 Ma trân tương quan .................................................................................................. 36 4.3 Kiểm định tính dừng ................................................................................................ 36 4.4 Kiểm định đồng liên kết: ......................................................................................... 38 4.5 Độ trễ tối đa cho mô hình ........................................................................................ 39 4.6 Kiểm định nhân quả GRANGER............................................................................. 40 4.7 Kiểm định tính ổn định mô hình .............................................................................. 41 4.8 Kết quả mô hình VECM .......................................................................................... 42 4.9 Hàm phản ứng xung (impulse response) ................................................................. 44 4.10 Phân rã phương sai (Variance decomposition) ...................................................... 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 54 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu............................................................................... 54 5.2. Hạn chế hướng nghiên cứu tiếp theo: ..................................................................... 55 5.3 Hướng mở rộng: ....................................................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ARDL : Mô hình tự hồi quy phân phối trễ (Autoregressive Distributed Lag) CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index) FD : Tiń du ̣ng khu vực tư nhân đố i với GDP (Financial Development) FDI : Đầ u tư trực tiế p nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP : Tổ ng sản phẩ m quố c nô ̣i (Gross Domestic Product) IRF : Chức năng hàm phản ứng xung (Impulse Response Function) M2 : Cung tiề n M2 (Money supply 2) TTCK : Thi ̣trường chứng khoán. TTCKPS : Thi ̣trường chứng khoán phái sinh. VAR : Mô hình tự hồ i quy vector (Vector Autoregression) VECM : Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction model) VD : Chức năng phân rã phương sai (Variance decomposition)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ................................................... 35 Bảng 4.2: Kế t quả ma trâ ̣n tương quan như sau: ............................................................... 36 Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu ................................................................ 37 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết mô hình ......................................................... 38 Bảng 4.5: Độ trễ tối đa cho mô hình ................................................................................. 39 Bảng 4.6: Kiểm định nhân quả GRANGER test ............................................................... 40 Bảng 4.7: Kiểm định tính ổn định mô hình ....................................................................... 42 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy VECM .................................................................................... 42 Bảng 4.9 : Kết quả IRF ...................................................................................................... 45 Bảng 4.10 : Kết quả phân rã phương sai ........................................................................... 50
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cấu trúc nền kinh tế giả tưởng của Mỹ từ năm 1991 đến năm 2014. ................. 9 Hình 2.2: Cấu trúc kinh tế Mỹ từ năm 1950 tới năm 2014. .............................................. 12 Hình 2.3: Cấu trúc kinh tế Việt Nam từ năm 2005 tới năm 2015. .................................... 13 Hình 2.4: Cán cân thanh toán quốc tế của Mỹ từ năm 1960 tới năm 2014. ...................... 14 Hình 2.5: Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam từ năm 1996 tới năm 2015. ............ 16 Hình 2.6: Cấu trúc lao động của Mỹ từ năm 1950 tới năm 2014. ..................................... 17 Hình 2.7: Cấu trúc lao động của Việt Nam từ năm 2000 tới năm 2015. ........................... 18 Hình 3.1: Quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000 – 2016. ... 30
  9. TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa cung tiền, lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ quan điểm của phát triển tài chính. Bài nghiên cứu dùng mô hình thực nghiệm VECM để phân tích chuỗi dữ liệu thời gian, đóng góp bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2016, trong sự so sánh với Mỹ. Bài nghiên cứu tiếp cận có hệ thống và toàn diện sự thay đổi của hoạt động kinh tế tổng thể dựa trên sự phát triển tài chính. Bài nghiên cứu rút ra được các phát hiện quan trọng sau đây: Thứ nhất, với tình hình tài chính hóa nền kinh tế ngày càng được chú trọng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, mối quan hệ giữa nền kinh tế giả tưởng và nền kinh tế thực sự ngày càng trở nên gần gũi hơn, dẫn đến sự trưởng thành của cơ chế tương tác, điều đó được biểu hiện rõ ràng và sắc nét ở các nước có nền tài chính phát triển như Mỹ. Đổi mới tài chính cũng như đổi mới công nghệ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đang trở thành động lực chính. Thứ hai, nền kinh tế giả tưởng nên liên tục phát triển bên cạnh nền kinh tế thực, và sự phát triển từ tốn nhưng bền vững sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh tế, trong khi quá trình phát triển quá mức có thể gây ra khủng hoảng và những bất cập trong nền kinh tế, đặc biệt đối với các nền kinh tế còn non trẻ như Việt Nam. Thứ ba, tăng nguồn cung tiền được thu hút nhiều hơn vào các ngành tài chính, điều đó có nghĩa là việc tài chính hóa kinh tế giải thích rõ về hiện tượng lệch lạc giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy phát triển tài chính có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và đang trở thành động lực thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Từ đó giúp các nhà chính sách khi hoạch định chính sách cần phải lưu ý đến tình hình phát triển tài chính cũng như những xu hướng thay đổi trong tương lai để có thể đưa ra được những chính sách thực sự hữu hiệu. Từ khóa: phát triể n tài chính, cung tiề n, tăng trưởng kinh tế , lạm phát, mô hình chuỗi thời gian.
  10. 1 PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM, TRONG SỰ SO SÁNH VỚI MỸ. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Tăng trưởng kinh tế từ lâu đã không chỉ là nghị sự hàng đầu của tất cả các nhà nước, chính phủ, các nhà kinh tế học lẫn các chính trị gia, mà còn nhận được mối quan tâm sâu sắc từ cộng đồng doanh nhân rộng lớn và cả dân chúng. Tăng trưởng kinh tế thường đi liền với hai yếu tố đó là sự phát triển của hệ thống tài chính và lạm phát. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã trở thành một chủ đề nóng trong việc nghiên cứu nền kinh tế vĩ mô suốt một thời gian dài. Cụ thể, mối quan hệ là năng động và có điều kiện, đó là gắn liền với môi trường xã hội và kinh tế, chính sách vĩ mô, cú sốc ngoại sinh. Lạm phát ở mức cao thường được coi như dấu hiệu cảnh báo mối nguy hiểm đe dọa tới tăng trưởng kinh tế, trong khi mức độ phát triển thực sự của khu vực tài chính lại được xem như biểu hiện năng lực của nền kinh tế. Vai trò của hệ thống tài chính đối với nền kinh tế bao gồm tăng tiết kiệm cho vốn đầu tư, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng tinh thần doanh nghiệp. Một hệ thống tài chính minh bạch, linh hoạt và hiệu quả, giúp thu hút đầu tư, là động lực tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn của tự do hóa tài chính, chứng kiến các cuộc khủng hoảng tài chính đã từng xảy ra như ở Mexico năm 1994 - 1995, khủng hoảng tài chính Thái Lan và các nước châu Á năm 1997 hay khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, cùng những hệ lụy của nó đối với nền kinh tế, cụ thể, tỷ lệ tăng trưởng ở tất cả các nền kinh tế lớn đều ở mức thấp hơn rất nhiều so với mức từng đạt được trước khủng hoảng 2006-2007 và đến tận ngày nay vẫn chưa thể cán mốc trở lại. Việt Nam từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế không chỉ suy giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn bộc lộ rõ những bất ổn và yếu kém. Rủi ro tài chính tăng cao khi lạm phát tăng ở mức kỷ
  11. 2 lục trong năm 2008. Qua đó cho thấy những bất cập trong hệ thống tài chính có thể gây ra những hậu quả sâu sắc tới nền kinh tế. Vai trò của khu vực tài chính trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn đã và đang thu hút rất nhiều sự quan tâm và tranh luận của nhiều nhà kinh tế tài chính. Theo quan điểm của trường phái kinh tế mới (lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh), Mankiw (1992), King và Levine (1993) nhấn mạnh rằng một khu vực tài chính vững mạnh có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, đổi mới công nghệ (TFP), nghiên cứu và phát triển (R&D) thông qua các kênh cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp và hộ kinh tế gia đình. Hơn thế nữa, một khu vực tài chính vững mạnh không chỉ giới hạn chức năng huy động các nguồn vốn trong nước mà còn có chức năng rất lớn tới thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nền kinh tế như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp (FPI). Theo thống kê không đầy đủ, hai thập kỷ cuối cùng đã chứng kiến sự bùng nổ tài sản tài chính quy mô toàn cầu đại diện bởi các cổ phiếu, trái phiếu và các thị trường phái sinh, tăng từ 70 nghìn tỷ 1998 lên 240 nghìn tỷ vào năm 2012, gấp khoảng 3 lần GDP toàn cầu. Việc tài chính hóa kinh tế đã dẫn đến một loạt các hiện tượng khó giải thích, đưa ra thách thức lớn cho các lý thuyết hiện đại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát dưới khuôn khổ thời cổ đại. Trở lại những năm 70, hiện tượng lệch lạc giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã bắt đầu xuất hiện ở một số nước phát triển các quốc gia như nước Mỹ và Vương quốc Anh. Không chỉ vậy, việc phục hồi thất nghiệp thậm chí đã diễn ra ở Mỹ, đó là gắn liền với sự chuyển đổi tổng thể theo những cách tăng trưởng kinh tế và hoạt động kinh tế. Ngoài ra, 'Câu đố tiền tệ ở Trung Quốc' xuất hiện, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ bất thường giữa những thay đổi trong cung tiền và các biến số kinh tế vĩ mô như sản lượng và giá cả, cũng đã thu hút rất nhiều sự chú ý (xem, ví dụ, Liu và Wu 2004, Wu 2004).
  12. 3 Với việc tăng cường tài chính hóa nền kinh tế cũng như tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, tài sản tài chính tiếp tục mở rộng trong khi những đổi mới về tài chính tiếp tục phát triển, có nghĩa là mức độ tài chính hóa không thể bị coi nhẹ hơn nữa, đặc biệt là ảnh hưởng của nó đối với mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển tài chính và mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam, liên hệ với nước Mỹ”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bài luận văn nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ tương tác giữa sự phát triển tài chính trong mối hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các biến số vĩ mô như cung tiền và lạm phát, sau đó dùng mô hình thực nghiệm VECM để phân tích đóng góp bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam, thông qua việc trả lời câu hỏi nghiên cứu nền tảng như sau: Thứ nhấ t, luâ ̣n văn khám phá sự tiến triển mối quan hệ trong cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát từ quan điểm của sự phát triển tài chính. Thứ hai, luận văn cũng tiến hành phân tích và đánh giá mức đô ̣ phát triển tài chính ở Việt Nam, đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua dựa trên số liệu sẵn có để hiểu thêm về thực trạng tăng trưởng kinh tế, sự phát triển tài chin ́ h và các biến vĩ mô có liên quan. Mức độ đóng góp của các yếu tố được xác định qua hàm phản ứng sung và phân rã phương sai. 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: 1.3.1 Phạm vi nghiên cứu: Không gian Bài nghiên cứu thực nghiệm tại quốc gia Việt Nam và liên hệ kết quả nghiên cứu tại Mỹ. Mỹ là một trong những quốc gia có hệ thống tài chính lâu đời và phát triển gần như toàn diện về cấu trúc và chức năng. Đối với Mỹ, các hoạt động tài chính bao gồm các giao dịch đầu cơ bằng đòn bẩy và chứng khoán hoá tài sản đang ngày một phát triển, đóng vai
  13. 4 trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế hiện nay, và sự khác biệt căn bản đó dựa trên tài nguyên đầu vào và tiến bộ công nghệ. Hiện tượng lệch lạc giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã bắt đầu xuất hiện ở Mỹ từ những năm 70. Khác với Mỹ, hệ thống tài chính Việt Nam ra đời khá trễ, còn rất non trẻ và đang từng bước được hoàn thiện. Thị trường vốn ở Việt Nam đang phát triển dần dần và xuất hiện các đặc tính kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, để có được cái nhìn toàn diện về ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với các biến kinh tế vĩ mô, trong tất cả các giai đoạn của tài chính hóa nền kinh tế, chúng tôi tập trung vào sự phát triển tài chính trong thời kỳ tiến tới công nghiệp hóa nền kinh tế của Việt Nam, kết hợp với phân tích sự phát triển tài chính và tiến hóa từ thời kỳ công nghiệp hoá đến nền kinh tế tài tài chính của Mỹ, phân tích có hệ thống và toàn diện được thực hiện trên sự thay đổi của hoạt động kinh tế tổng thể nhằm giải thích sự phát triển mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát từ góc độ mới. Thời gian Khi xem xét tính sẵn có của dữ liệu, phân tích thực nghiệm sử dụng dữ liệu từng quý để nghiên cứu tác động của sự phát triển tài chính đối với mối liên kết lạm phát - tiền tệ với sự so sánh của Việt Nam (2000Q3-2016Q4) và so sánh với kết quả nghiên cứu trước tại Mỹ (1991Q-2014Q4). Mặc dù Việt Nam đã mở cửa và hội nhập kinh tế kể từ năm 1986, tuy nhiên trải qua các thời kỳ phát triển của nền kinh tế, sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997, mãi đến năm 2000 thị trường tài chính Việt Nam mới chính thức khởi động, đánh dấu bằng việc ra đời của sàn chứng khoán đầu tiên - Sở giao dịch chứng khoàn Hồ Chí Minh (HOSE). Do đó, trong phạm vi thống kê, tác giả lựa chọn bộ số liệu nghiên cứu tại Việt Nam từ 2000-2016. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm EVIEWS 8.0 trong phân tích định lượng. 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu:
  14. 5 Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đối tượng của bài nghiên cứu là mối quan hệ tác động giữa các biến số kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cung tiền trong môi trường của quá trình phát triển tài chính. 1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu: 1.4.1 Phương pháp nghiên cứu: Năm 1980, Sims giới thiệu mô hình VAR vào nền kinh tế, thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi phân tích năng động của hệ thống kinh tế. Đây là một loại mô hình phi cấu trúc và mối quan hệ giữa các biến không dựa trên lý thuyết kinh tế, đã biến phương pháp này trở thành một trong những mô hình được sử dụng rộng rãi nhất. Trong bài viết này, mô hình VECM được áp dụng vào phân tích thực nghiệm về sự phát triển mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong quá trình từng bước tài chính hóa nền kinh tế. Với mục đích theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang, mô hình VECM sau đây được thiết lập tương ứng. Sau khi kiểm định tính dừng và đồng liên kết nhằm tránh hồi quy giả mạo, cùng với kết qủa cho thấy dữ liệu không dừng ở bậc gốc, tác giả xác định mô hình VECM là phù hợp trong phân tích. Trong phân tích mô hình VECM, tác giả xác định trật tự trễ tối ưu và thử nghiệm độ ổn định, một ứng dụng quan trọng của mô hình VECM là phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến kinh tế thông qua hàm phản ứng xung và phân rã phương sai. Chức năng phản ứng xung là có ý nghĩa quan trọng, có lợi ích trong việc đo lường tác động của độ lệch chuẩn của đại lượng nhiễu ngẫu nhiên đại diện cho cú sốc từ một số biến nội tại về giá trị hiện tại và tương lai tới tất cả các biến nội sinh trong mô hình VECM. 1.4.2 Dữ liệu nghiên cứu: Tác giả sử dữ liệu được thu thập từ năm 2000 đến 2016 để tạo ra một dữ liệu chuỗi thời gian. Dữ liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu Data Streams. Đây là nguồn dữ liệu tin cậy và được thừa nhận trong các nghiên cứu xếp hạng uy tín ở trong và ngoài nước.
  15. 6 1.5 Bố cục luận văn: Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu: Đóng góp chính của bài viết này dựa trên mối quan hệ giữa cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã thu hút được sự quan tâm đáng kể và nhận được xu hướng nghiên cứu những thập niên gần đây khi xu hướng tự do hóa trong đó có tự do dòng vốn được mở rộng, với sự lan truyền của hội nhập thị trường tài chính. Vì vậy, không giống như các nghiên cứu trước đó, bài viết này khám phá sự tiến triển mối quan hệ trong cung tiền, tăng trưởng kinh tế và lạm phát từ quan điểm của sự phát triển tài chính, hiện vẫn còn khan hiếm. Hơn nữa, so sánh hệ thống và toàn diện trước tiên được thực hiện trên sự thay đổi của hoạt động kinh tế tổng thể do sự phát triển tài chính, dựa trên mô hình VECM được áp dụng để tập trung vào ảnh hưởng của mức độ tài chính đến sự phát triển của mối quan hệ trên quan sát theo thời gian. Từ những hiểu biết về mối quan hệ về phát triển tài chính và các yếu tố vĩ mô tại thực nghiệm Việt Nam – quốc gia có tăng trưởng cao trong xu hướng chuyển dịch từ Tây sang Đông của nền kinh tế thế giới tại khu vực Đông Á, các nhà làm chính sách lưu ý tới yếu tố phát triển tài chính trong quản trị các yếu tố vĩ mô đến mục tiêu.
  16. 7 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Tổng quan lý thuyết: 2.1.1 Cơ sở lý luận về phát triển tài chính1: Ngành tài chính là tập hợp các tổ chức, công cụ, thị trường, cũng như khung pháp lý và quy định cho phép giao dịch được thực hiện bằng cách mở rộng tín dụng. Về cơ bản, phát triển của khu vực tài chính là khắc phục "chi phí" phát sinh trong hệ thống tài chính. Quá trình giảm chi phí thu thập thông tin, thực thi hợp đồng và giao dịch dẫn đến sự xuất hiện của các hợp đồng tài chính, thị trường và các bên trung gian. Các kiểu và các cách thức phối hợp khác nhau của thông tin, quá trình thực thi và chi phí giao dịch kết hợp với các hệ thống luật pháp, quy định và luật thuế khác nhau đã thúc đẩy các hợp đồng, thị trường và trung gian khác biệt giữa các quốc gia và trong suốt quá trình lịch sử. Phát triển tài chính được biểu hiện thông qua sự phát triển của hệ thống tài chính, bao gồm các Tổ chức tài chính, Thị trường tài chính, Công cụ tài chính và Cơ sở hạ tầng tài chính. Các thước đo phát triển tài chính Một thước đo tốt về phát triển tài chính là rất quan trọng để đánh giá sự phát triển của khu vực tài chính và hiểu được tác động của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, tuy nhiên, rất khó để đo lường sự phát triển về tài chính vì nó là một khái niệm rộng lớn và có nhiều khía cạnh. Công việc thực nghiệm được thực hiện cho đến nay thường dựa trên các chỉ số định lượng chuẩn, sẵn có cho một loạt thời gian dài trong một phạm vi rộng các quốc gia. Tuy nhiên, do khu vực tài chính của một quốc gia bao gồm nhiều tổ chức tài chính, thị trường và sản phẩm, các biện pháp này là ước tính sơ bộ và không nắm bắt được mọi khía cạnh của phát triển tài chính. 1 Nguồn: http://www.worldbank.org/en/publication/gfdr/background/financial-development
  17. 8 Cơ sở dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu của Ngân hàng Thế giới đã xây dựng một khuôn khổ khái niệm 4x2 toàn diện nhưng tương đối đơn giản để đo lường sự phát triển tài chính trên toàn thế giới. Khung này xác định bốn bộ biến số mô tả một hệ thống tài chính hoạt động tốt: độ sâu, khả năng tiếp cận, hiệu quả và sự ổn định tài chính. Bốn chiều dùng mô tả này sau đó được sử dụng đo hai thành phần chính trong khu vực tài chính, đó là các định chế tài chính và thị trường tài chính. Đơn cử cho mỗi bộ biến số như: Phản ánh độ sâu của tài chính bao gồm: tín dụng khu vực tư nhân đối với GDP (FD), Mức vốn hóa thị trường chứng khoán đối với GDP,.. Phản ánh khả năng tiếp cận tài chính ta có: % người có tài khoản ngân hàng, tỷ lệ nợ cá nhân đối với tổng nợ trong nước,... Phản ánh tính hiệu quả, biến đo lường có thể được sử dụng đó là lãi suất ròng hay tỷ lệ doanh thu đối với thị trường chứng khoán,... Phản ánh sự ổn định tài chính ta có các chỉ số như: tỷ lệ an toàn vốn hay độ biến động của chỉ số giá chứng khoán, chỉ số trái phiếu chính phủ,... Các nhà nghiên cứu trên thực tế tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia để linh hoạt lựa chọn thước đo phù hợp nhất. 2.1.2 Tình hình phát triển của thị trường tài chính: Hiện tại, có nhiều loại hình tổ chức tài chính và tài sản khác nhau ở Mỹ, hệ thống tài chính trong đó có cấu trúc trưởng thành, chức năng lành mạnh và quy mô lớn. Quy mô tài sản tài chính đạt đến 97 nghìn tỷ vào năm 2014, gấp gần tám lần so với năm 1991. Nhưng sau cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng bắt đầu để giảm, và thậm chí xuất hiện khá tiêu cực trong năm 2011, có thể được thể hiện trong Hình 4. Cụ thể, không quan trọng đến vấn đề phát hành và lưu hành chứng khoán hoặc trong khía cạnh năng lực thị trường và mức độ phát triển, thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã trở nên trưởng thành và hoàn hảo thông qua sự phát triển của hơn 200 năm. Ví dụ, vốn hóa thị trường đã tăng từ 4 nghìn tỷ vào năm 1991 lên 26 nghìn tỷ trong năm 2014 mặc dù trải qua rất nhiều thăng
  18. 9 trầm. Hơn nữa, thị trường trái phiếu thật sự rất lớn và mức vốn hóa của tất cả các loại chứng khoán nợ chưa thanh toán tính đến cuối năm 2014 là 39 nghìn tỷ. Ngoài ra, hưởng lợi từ sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods và phát triển hơn nữa của công cuộc cải tiến tài chính, thập kỷ qua đã chứng kiến sự bùng nổ của thị trường tài chính phái sinh, đã trở thành một phần không tách rời của thị trường tài chính. Nguồn: Xiaolin Lu, Kun Guo, Zhi Dong & Xuan Wang (2016) Hình 2.1: Cấu trúc nền kinh tế giả tưởng của Mỹ từ năm 1991 đến năm 2014. Thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Quy mô tài sản hệ thống tài chính năm 2016 tương đương 187.6% GDP.2 Là thị trường cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính giữ vai trò quan trọng trong khu vực tài chính. Tính đến cuối năm 2016, tổng nguồn vốn hệ thống tài chính cung ứng cho nền kinh tế tương đương 181.2% GDP. Tuy nhiên, so sánh với độ sâu tài chính 3này của Việt Nam và các nước trong khu vực, nhìn chung là còn tương đối hạn chế. Về lãi suất, Ngân hàng Nhà nước liên tục điều chỉnh các mức lãi suất với mục đích điều chỉnh mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, tăng khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp. Bên 2 BÁO CÁO TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 2016 3 Độ sâu tài chính = (Tín dụng + Số dư trái phiếu + Vốn hóa TT cổ phiếu)/GDP.
  19. 10 cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng linh hoạt điều hành tỷ giá và đảm bảo tính ổn định đối với thị trường ngoại hối, theo đúng mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ nhằm duy trì ổn định giá trị tiền đồng và lạm phát. Thị trường chứng khoán (TTCK) chỉ mới hình thành và phát triển gần hai thập kỷ qua nhưng cũng đã có một khuôn khổ pháp lý, cơ cấu và quy mô thị trường khá đầy đủ cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế. TTCK diễn biến ngày càng tích cực, lọt vào “Top 5” thị trường có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á năm 2016 và được coi là thị trường cận biên với mức nâng hạn lên ‘thị trường mới nổi” của tổ chức xếp hạng thị trường MSCI (Morgan Stanley Capital International). Khảo sát cho thấy, trong những năm qua, quy mô của TTCK không ngừng tăng trưởng, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 43,2% GDP năm 2016 và 50,3% GDP vào tháng 3/2017, gấp trên 3 lần so với năm 2010 và trên 2000 lần so với năm 2000. Là sản phẩm gắn với chứng khoán và TTCK, thị trường chứng khoản phái sinh (TTCKPS) đã hình thành và phát triển từ hàng trăm năm nay trên thế giới. Đến nay có trên 70 Sở giao dịch chứng khoán phái sinh khác nhau trên thế giới đã tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh. Tại Việt Nam, TTCKPS mặc dù chưa có tập trung nhưng các công cụ phái sinh ngoài chứng khoán như phái sinh hàng hóa và phái sinh tiền tệ đã được phép giao dịch (điển hình như: Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột, được thành lập năm 2006 với chức năng chính là thực hiện việc mua bán các loại cà phê sản xuất tại Việt Nam theo phương thức giao ngay và giao sau. Từ đầu năm 2011, Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam đã được thành lập, tổ chức giao dịch các hợp đồng tương lai trên tài sản cơ sở là cà phê, thép, cao su….). Do đó việc xây dựng, triển khai và phát triển TTCKPS trong năm 2017 tại Việt Nam góp phần đẩy mạnh tiến trình phát triển thị trường vốn và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực tài chính. Sự ra đời TTCKPS là minh chứng cho việc từng bước hoàn thiện cấu trúc thị trường tài chính Việt Nam, bao gồm thị trường huy động vốn và thị trường phân tán rủi ro, mở ra một cánh cửa mới với hàng loạt các sản phẩm và công cụ đầu tư mới, hấp dẫn phức tạp và đa dạng.
  20. 11 2.1.3 Sự biến động của hoạt động kinh tế là kết quả của việc tài chính hóa kinh tế: Để thuận tiện cho việc mô tả dưới đây, chúng tôi giới thiệu một khái niệm "kinh tế giả tưởng" mới được Siwei Cheng đưa ra lần đầu tiên vào năm 1999 (Cheng 1999). Theo định nghĩa của ông, nền kinh tế giả tưởng như trái ngược với nền kinh tế thực sự cho thấy các luật hoạt động của hệ thống giá trị tài sản, dựa trên giá trị vốn hóa được hỗ trợ bởi khái niệm hơn là chi phí và kỹ thuật. Vì vậy, theo quan điểm về sự khác biệt về nhận thức trong sản xuất giữa Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA - System of National Accounts) và Lập kế hoạch sản xuất tổng thể (MPS -Master Production Scheduling), cơ cấu kinh tế được chia thành nền kinh tế thực, kinh tế giả tưởng và nền kinh tế dịch vụ (Liu 2011). Trên cơ sở đó, các tiêu chí để phân chia giai đoạn công nghiệp hóa (từ năm 1950 đến 2000) và tài chính hóa nền kinh tế (từ năm 2001 đến nay) ở Mỹ được xác định, nghĩa là tỷ lệ phần trăm của GDP mà nền kinh tế giả tưởng là nhiều hơn so với nền kinh tế thực. Xét đến giai đoạn công nghiệp hóa và tài chính hoá kinh tế từ Mỹ, việc kiểm tra cấu trúc kinh tế, cách thức trao đổi ngoại hối, cơ cấu việc làm và tình trạng phát triển của thị trường tài chính cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin để hiểu được sự biến thiên của hoạt động kinh tế do việc tài chính hóa nền kinh tế. Việt Nam cho đến nay vẫn đang trên lộ trình phát triển và hoàn thiện hệ thống tài chính trong thời kỳ thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa đất nước đến năm 2020, do vậy toàn bộ thời kỳ được nghiên cứu, theo cách phân loại trên được xác định là giai đoạn công nghiệp hóa (từ năm 2000 đến năm 2016) khi tỷ lệ phẩn trăm của nền kinh tế giả tưởng đóng góp vào GDP chỉ giao động ở mức 12%-13%. ( Số liệu từ tổng cục thống kê Việt Nam - Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế chia theo Ngành kinh tế, Chỉ tiêu và Năm). Sự giới thiệu ngắn gọn về Mỹ và Việt Nam từ các khía cạnh trên là sự chuẩn bị cho việc so sánh theo chiều ngang sau đây trong phân tích thực nghiệm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0