Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp để tăng cường nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn đến 2025. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- VŨ THỊ HỒNG LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ SƠN LA- 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- VŨ THỊ HỒNG LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã ngành: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN QUỐC THỊNH SƠN LA - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Nguyễn Quốc Thịnh. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định. Tác giả Vũ Thị Hồng Lam
- ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La” Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh đã tận tình hướng dẫn, đưa ra nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo giảng dạy, các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Vũ Thị Hồng Lam
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………...vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6 6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU .............................. 8 1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .......... 8 1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về kinh tế ................................................ 8 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu .......................................................... 13 1.1.3. Chức năng và phân cấp quản lý đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .............. 19 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu .......... 31 1.2.1. Hoạch định chính sách và quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu .................. 31 1.2.2. Quản lý thương nhân và điều kiện kinh doanh xăng dầu .................................. 33 1.2.3. Quản lý danh mục và chất lượng sản phẩm xăng dầu........................................ 35 1.2.4. Thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu .. 38 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu và kinh nghiệm của một số địa phương ........................................................................... 39 1.3.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................................... 39 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................... 42 1.4. Kinh nghiệm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại một số quốc gia trên thế giới............................................................44
- iv 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Hoa Kỳ…...….45 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Malayxia….…46 1.4.3. Bài học rút ra đối với QLNN về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam và các địa phương……………………………………………….…………………47 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ………………………………..49 2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế xã hội và đặc điểm kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La .............................................................................. 49 2.1.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của Tỉnh Sơn La ............................................... 49 2.1.2. Nhu cầu và đặc điểm kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La .............. 54 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2019 ........................................................................................................................... 56 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015-2019 .................................................. 58 2.2.1. Thực trạng công tác hoạch định chính sách và quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 ................................................ 58 2.2.2. Thực trạng quản lý thương nhân và các điều kiện kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 66 2.2.3. Thực trạng quản lý về danh mục và chất lượng sản phẩm xăng dầu trên địa bàn tỉnh ............................................................................................................................... 72 2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. ........................................................................... 75 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La ................................................................. 76 2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 76 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế .......................................... 77 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ............................................................................................................................................. 80
- v 3.1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Sơn La giai đoạn đến 2025 ....... 80 3.1.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh .................................. 80 3.1.2. Định hướng về quy hoạch mạng lưới và phát triển hoạt động kinh doanh xăng dầu của tỉnh ........................................................................................................................ 86 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La đến 2025 ............................................................ 92 3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch mạng lưới và ban hành các chính sách quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ....................................................................................... 92 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát về danh mục và chất lượng sản phẩm, các hành vi gian lận thương mại........................................................................................... 113 3.2.4. Tăng cường quản lý về môi trường và an toàn cháy nổ .................................. 114 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2: Chỉ tiêu hao hụt Xăng dầu khâu xuất hàng .................................................. 18 Bảng 2.1: Các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng của Sơn La năm 2018 ................... 51 Bảng 2.2: Thống kê nhu cầu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La................................. 55 Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2019 .................................................................................................. 63 Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng và loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 69 Bảng 2.5. Phân loại cửa hàng xăng dầu theo quy mô lao động .................................. 69 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về mạng lưới xăng dầu tỉnh Sơn La ...................... 71 Bảng 3.1: Phân cấp cửa hàng xăng dầu ........................................................................ 106 Bảng 3.2: Khoảng cách giữa các hạng mục trong cửa hàng ...................................... 106 Bảng 3.3: Khoảng cách an toàn từ cột bơm và cụm bể tới ranh giới của công trình ngoài khu vực cửa hàng .................................................................................................. 111 Bảng 3.4: Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu .................................. 116
- vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 CH Cửa hàng 2 CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân 3 CHXD Cửa hàng xăng dầu 4 CNH Công nghiệp hóa 5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 7 KCN Khu công nghiệp 8 KDXD Kinh doanh xăng dầu 9 KHCN Khoa học công nghệ 10 HĐH Hiện đại hóa 11 LĐ Lao động 12 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 13 PCCN Phòng chống cháy nổ 14 QLNN Quản lý nhà nước 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 17 TT Thị trấn 18 XD Xăng dầu
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xăng dầu là mặt hàng năng lượng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, các nước công nghiệp phát triển cũng như các nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá. Đối với nước ta, là mặt hàng thiết yếu có tính chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi địa phương cũng như của quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sản xuất - lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng xăng dầu đòi hỏi đáp ứng các yêu cầu thuận tiện, chuyên môn hóa, hiện đại, an toàn, vệ sinh môi trường... Kinh doanh xăng dầu là hoạt động kinh doanh có điều kiện, liên quan rất nhiều đến các các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể khác nhau. Xăng dầu là mặt hàng chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước về giá bán, vừa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường vừa đảm bảo ổn định kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của tất cả các đối tượng trong xã hội. Là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và cũng là nguồn vật tư đầu vào của rất nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, trong khi giá xăng dầu chịu tác động rất mạnh bởi nhiều yếu tố của thị trường quốc tế. Vì vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu ở hầu hết các quốc gia đều được quản lý khá chặt chẽ. Tại Việt Nam nói chung và tại các địa phương nói riêng, hoạt động kinh doanh xăng dầu dù đã được quản lý, song trong thực tế vẫn còn khá nhiều vấn đề cần phải được chấn chỉnh cả về điều kiện kinh doanh, quy hoạch mạng lưới cũng như chất lượng sản phẩm. Vẫn tồn tại khá nhiều tình trạng gian lận thương mại về số lượng và chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn cháy nổ luôn tiềm ẩn những nguy cơ cần được kiểm soát, đặc biệt tại các tỉnh miền núi, các địa phương ở vùng sâu, vùng xa. Thực tế, trong những năm qua, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được chú trọng phát triển và đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện điều kiện sống của nhân
- 2 dân. Tuy nhiên, mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, như: mạng lưới cửa hàng phân bố chưa hợp lý, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các ngành sản xuất và các phương tiện vận tải trong những năm tới; trình độ kỹ thuật và thiết bị của các cửa hàng xăng dầu thấp, không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh… Hiện nay mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu mới chỉ được xây dựng ở một số địa bàn trung tâm huyện, thị xã, thành phố. Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở vùng sâu, vùng xa không đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ. Nhiều cửa hàng có mặt bằng hẹp, chưa đảm bảo khoảng cách phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn thiết kế cửa hàng xăng dầu. Trang thiết bị còn lạc hậu có nhiều nguy cơ mất an toàn cháy nổ và vệ sinh môi trường, chất lượng dịch vụ bán hàng không đảm bảo. Để đảm bảo cung ứng xăng dầu ổn định lâu dài, đảm bảo an ninh xăng dầu trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới bất ổn, diễn biến phức tạp, cần có một hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Các nghiên cứu lý thuyết về quản lý nhà nước Hiện nay, nghiên cứu có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng. Theo Giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước” của Học viện Hành chính Quốc gia: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” (Nguyễn Hữu Hải, 2010). Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (Quản lý Nhà nước về kinh tế, 2008) cho rằng: Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và các mục tiêu đã xác định trong từng giai
- 3 đoạn phát triển của đất nước. Quản lý Nhà nước về kinh tế là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với các quy luật của các cơ quan quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô đến các hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động. Theo Thân Danh Phúc (Giáo trình Quản lý Nhà nước về thương mại, 2015) cho rằng: Quản lý Nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý Nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại đến các đối tượng quản lý là thương nhân và các chủ thể kinh tế khác cùng với hoạt động trao đổi mua bán của họ thông qua việc sử dụng các công cụ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước thông qua việc sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội theo các mục tiêu phát triển. Một cách khái quát, quản lý nhà nước có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, QLNN mang tính chất quyền lực nhà nước, QLNN được thiết lập trên cơ sở “quyền uy” và “sự phục tùng” ở các phương diện hành chính và pháp luật. Toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực của nhà nước được thể hiện thông qua công cụ pháp luật và được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Thứ hai, QLNN là hoạt động mang tính tổ chức, điều hành và điều chỉnh. Cụ thể, các hoạt động QLNN là quá trình tổ chức xã hội, điều hành xã hội và điều chỉnh xã hội. Tất cả các hoạt động của xã hội đều được nhà nước sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý để tạo ra một xã hội có tổ chức trên cơ sở có sự điều hành của Nhà nước và điều chỉnh những hoạt động của Nhà nước đó theo định hướng đã đặt ra. Thứ ba, sự vận hành của QLNN cần có một cơ chế quản lý thích hợp. Cơ chế quản lý đúng đắn sẽ mang lại thành công cho công tác QLNN, có nghĩa là sẽ giúp xã hội phát triển. Do đó, nếu cơ chế quản lý không phù hợp sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác QLNN hay sẽ kìm nén sự phát triển của xã hội hoặc dẫn đến sự dị biệt trong phát triển xã hội của các quốc gia.
- 4 Thứ tư, quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất định. Cụ thể, các thể chế này phải được xây dựng dựa trên những chuẩn mực nhất định tạo nền tảng cơ sở cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Thứ năm, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển xã hội theo chiều hướng liên tục thì hoạt động QLNN được diễn ra thường xuyên và không bị gián đoạn. Thứ sáu, QLNN là một hoạt động mang tính khoa học và tính kế hoạch cao. Ngoài ra, QLNN lại tuân theo những yêu cầu khách quan, xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động và phát triển. Do đó, công tác QLNN cần luôn chủ động, sáng tạo để tìm ra các phương thức quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, QLNN là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và định hướng xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Do đó, QLNN là một quá trình phức tạp, đa dạng và là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ xã hội nào. Hoạt động QLNN được thể hiện trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, giáo dục, quốc ph ng, an ninh, văn hóa... Trong đó, hoạt động QLNN về du lịch, lưu trú du lịch thuộc lĩnh vực kinh tế và cũng giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của đời sống xã hội. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu: Từ trước đến nay các tài liệu trong nước nghiên cứu về hoạt động kinh doanh xăng dầu và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này không nhiều. Nguyễn Cao Vãng (1995) đề tài Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thi trường ở nước ta hiện nay; Nguyễn Phương Thúy (2005), đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý giá mặt hàng xăng dầu nhập khẩu; Hồ Đại Đức (2007) với đề tài Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đến năm 2015, các đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu một lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, chưa làm rõ được vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Trong số các nghiên cứu về nội dung này, Nguyễn Quang Tuấn (2008) với đề tài Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh Xăng dầu ở Việt Nam đã nêu được một số hạn chế về thực trạng kinh doanh xăng dầu từ khi Việt Nam nộp đơn gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến năm 2008 và cũng đưa ra một số quan điểm giải pháp nâng cao vai
- 5 trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, trong giai đoạn đề tài nghiên cứu thì Nhà nước mới chỉ xác định mục tiêu chuyển kinh doanh xăng, dầu sang cơ chế thị trường, giảm dần sự bù lỗ của Nhà nước, song vẫn can thiệp sâu trong quá trình điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu; Các khâu quản lý của Nhà nước vẫn còn khá phức tạp không bảo đảm sự chặt chẽ và thụ động, người tiêu dùng không thể giám sát được giá bán của Doanh nghiệp. Do vậy đề tài chưa phản ánh đầy đủ các hạn chế của Nhà nước trong quản lý kinh doanh xăng dầu đến giai đoạn hiện nay. Một số nghiên cứu khác của Thu Hà (2012), Nguyễn Quang A (2013), Tiến Dũng (2013), Ngô Trí Long (2013),... đã nêu được những tác dụng tích cực của cơ chế quản lý, điều hành kinh doanh xăng dầu hiện nay (Nghị định số 84/2009/NÐ- CP) tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu mối qua đó hình thành thị trường kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện giá cả xăng dầu thế giới lên xuống thất thường để bình ổn giá cả trong nước, Nhà nước đã điều hành giá bán xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; cách tính giá áp dụng thống nhất theo một công thức tính giá chung do Nhà nước quy định. Tuy nhiên các bài viết chưa làm rõ những bất cập của cơ chế kinh doanh xăng dầu hiện nay, cụ thể: đã tạo ra những rào cản, hạn chế các thành phần kinh tế gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu, hạn chế cạnh tranh và còn tạo ra những "đặc quyền" cho Doanh nghiệp đầu mối, kẽ hở cho việc đầu cơ, găm hàng, ép buộc nhau trong mua bán..., tạo ra những bất ổn của thị trường trong toàn hệ thống. Ngoài ra để khắc phục cơ chế điều hành giá bán xăng dầu thiếu linh hoạt do Nhà nước khống chế giá tối đa các bài viết chưa nêu được những giải pháp giúp các Doanh nghiệp chủ động tính toán phương án và quy định giá bán theo tín hiệu của thị trường. Trong số các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố mà tác giả được biết, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Như vậy, việc thực hiện đề tài này đảm bảo tính kế thừa và độc lập của luận văn thạc sĩ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp để tăng cường nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn đến 2025.
- 6 Từ mục tiêu nghiên cứu như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định như sau: - Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La, để từ đó đưa ra những đánh giá và tìm ra những hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất giải pháp phù hợp đến năm 2025 để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với kinh doanh doanh xăng dầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Sơn La. 4.2. Phạm vị nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn của tỉnh Sơn La. - Về thời gian: Đề tài phân tích thực trạng thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2015 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. - Nội dung nghiên cứu: Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh các sản phẩm xăng dầu thông dụng, không nghiên cứu đối với các loại xăng dầu đặc chủng phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng…Cụ thể là công tác hoạch định chính sách và quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu; Công tác quản lý thương nhân và các điều kiện kinh doanh xăng dầu, Công tác quản lý các danh mục và chất lượng sản phẩm xăng dầu; Công tác thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. 5. Phương pháp nghiên cứu - Xây dựng phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các tài liệu, công trình công bố, các dữ liệu thống kê của địa phương… Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát các doanh nghiệp, phỏng vấn các chuyên gia và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại của tỉnh.
- 7 - Phương pháp sử lý dữ liệu: Phương pháp phân tích, tổng hợp được kết hợp áp dụng để phân tích việc sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước: Quản lý chủ thể kinh doanh, quản lý giá, quản lý số lượng chất lượng và các công cụ khác trong quản lý kinh doanh xăng dầu. Trên cơ sở đó, tổng hợp kết quả phân tích đưa ra nhận định về vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. - Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm so sánh vai trò quản lý Nhà nước giữa các giai đoạn để rút ra những thành tựu, hạn chế qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong kinh doanh xăng dầu. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ có kết cấu 3 chương gồm: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU 1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu 1.1.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước về kinh tế 1.1.1.1. Tiếp cận quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng quản lý xã hội của Nhà nước. Nó rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng cũng rất phức tạp. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế hoạt động trong toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn cả một số hoạt động kinh tế đối ngoại diễn ra ở nước ngoài, như các doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài, các hàng hóa xuất nhập khẩu từ nước ngoài, thẩm định các công nghệ thiết bị nhập khẩu. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những quan hệ vĩ mô có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Nhà nước không can thiệp, không giải quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường (cá nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...). Trong quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ cần thiết để thực hiện chức năng quản lý của mình như công cụ định hướng (kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế ...), công cụ kinh tế, tài chính tiền tệ (chính sách đầu tư, thuế, chi tiêu ngân sách, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tín dụng...), công cụ pháp lý (pháp luật, các văn bản pháp quy...), các công cụ tổ chức và giáo dục... Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp(Chính phủ) nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. (Thân Danh Phúc, 2015)
- 9 Thực chất quản lý nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Quản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ thực hiện riêng, đó là các quản lý và các vấn đề mang tính quy luật trong các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Còn là một nghệ thuật và một nghề vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý, khả năng thích nghi... của bộ máy quản lý kinh tế nhà nước. Theo Nghị quyết số 49/2014/NQ-CP, quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cao học viên tiếp cận khái niệm quản lý nhà nước theo quan điểm của Thân Danh Phúc 2015 (Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại). Theo đó, bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế đó là tác động của Nhà nước vào kinh tế thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước nhằm đạt mục tiêu. Quyền lực nhà nước thể hiện ở thẩm quyền và trách nhiệm của hệ thống quản lý (cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế) khi sử dụng các công cụ, nguyên tắc, phương pháp, hình thức quản lý để tác động đến hệ thống bị quản lý (các đối tượng quản lý - tổ chức, cá nhân và các hoạt động kinh tế của họ) nhằm làm cho nền kinh tế vận hành theo định hướng, mục tiêu đã đặt ra. Với các tiếp cận như vậy, trong luận văn này,“Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu có thể được hiểu là toàn bộ các hoạt động quản lý của nhà nước từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách và kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bằng phương thức, quy trình quản lý nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu diễn ra theo mục tiêu quản lý”. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xăng dầu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền theo quy định của pháp luật; gồm cơ quan quản lý, giám sát của
- 10 Nhà nước, các cơ quan nhà nước có liên quan như thanh tra, quản lý thị trường, cơ quan công an, điều tra, tố tụng,… 1.1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế Định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi Nhà nước định hướng, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động đầu tư và kinh doanh trên thị trường nội địa và quốc tế, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cho sự phát triển thương mại. Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư và nâng cao phúc lợi xã hội. Vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà nước trong lĩnh vực thương mại được thể hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, các chương trình mục tiêu, các dự án, kế hoạch và chính sách. Nhờ vậy, các doanh nghiệp mới có cơ sở để tính toán, lựa chọn các quyết định đầu tư và kinh doanh theo các ngành hàng, các nhóm sản phẩm dịch vụ, theo phạm vi thị trường và theo độ dài thời gian cũng như liên kết, liên doanh với các đối tác một cách hợp lý. Để giúp doanh nghiệp có định hướng đầu tư và kinh doanh đúng đắn, các văn bản kế hoạch hoá và chính sách thương mại cũng như pháp luật của nhà nước cần phải minh bạch, rõ ràng, thống nhất và đồng bộ. Cần có sự hướng dẫn cụ thể của các cơ quan quan lý nhà nước để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin về chiến lược, chính sách, quy hoạch, dự án, và thông hiểu các quyết định của nhà nước. Chất lượng của công cụ kế hoạch hoá, chính sách và bộ máy tổ chức trong quản lý nhà nước về thương mại được tăng cường mới tạo niềm tin, sự yên tâm cho các doanh nghiệp trong tính toán, quyết định phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh Môi trường thương mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, luật pháp và thủ tục hành chính. Các thông tin về kế hoạch hoá thương mại nếu bị thiên lệch trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp, các quy định chính sách nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh, thủ tục hành chính rườm rà, khung khổ pháp lý nếu không đầy dủ, đồng bộ, nhất quán và minh bạch sẽ gây trở ngại cho thương mại trên nhiều mặt, dẫn đến cả tổn thất về vật chất, tài chính và tinh thần, văn hoá. Do vậy quản lý Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn có sự vận động biến đổi không ngừng.
- 11 Nhà nước tạo lập và cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thông qua khai thông các quan hệ thương mại, làm thông thoáng sự giao lưu hàng hoá trong nước và quốc tế, nhờ thiết lập khung khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, tiến bộ hơn và thuận lợi hơn trong lĩnh vực thương mại bao gồm các quy định pháp luật, các chính sách, ký kết các hiệp định, thực hiện các cam kết mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế. Nhà nước vừa ban hành các chính sách, các quy định, vừa chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đưa chúng vào thực tiễn cuộc sống của các doanh nghiệp. Trong quá trình đó, nhà nước đã sử dụng quyền lực, sứ mạng và khả năng của mình để kiến tạo môi trường kinh doanh. Nếu môi trường kinh doanh phù hợp, nghĩa là có sự đồng thuận, thống nhất giữa nhà nước và doanh nghiệp, chính phủ trong trường hợp này đã ủng hộ thị trường, tôn trọng và phát huy tính hiệu quả của thị trường. Để tạo ra môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ở mức độ cao hiện nay, nhất là mục tiêu của doanh nghiệp là có nhiều di động, đòi hỏi các nhà quản lý vĩ mô cũng phải đổi mới nhận thức và tư duy về các công cụ, chính sách quản lý, nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc ra quyết định cũng như phối hợp lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh tế, thương mại. Hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp thương mại Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều cần những sự trợ giúp nhất định. Nhà nước bằng quyền lực, trách nhiệm và khả năng của mình hỗ trợ cho các doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ. Nhà nước có thể hỗ trợ cho mọi người dân và doanh nghiệp về ý tưởng kinh doanh, hỗ trợ về kiến thức, về vốn, cơ sở vật chất phương tiện kỹ thuật và thông tin, các hỗ trợ về xúc tiến thương mại, các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp ở những giai đoạn, những hoàn cảnh và những trường hợp khác nhau trong quá trình hoạt động. Đặc biệt, khi đối mặt với thách thức của môi trường kinh doanh luôn biến động. Trong môi trường thương mại, có những vấn đề chỉ nhà nước mới có thể giải quyết được cho nhà kinh doanh như an ninh thương mại hoặc phần lớn do nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh doanh. Nhà nước là chỗ dựa tin cậy và tốt nhất cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và đầu tư, cạnh tranh cùng tồn tại và phát triển. Nhà nước sẽ trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn trên thị trường. Chỉ nhà nước chứ không phải thị trường mới có khả năng và cần thiết phải giải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn