Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
lượt xem 5
download
Luận văn "Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm dề xuất một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước các cấp đối với việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI *** LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN Họ và tên học viên: Lê Thị Quỳnh Trang Mã học viên: 19BM 0410084 Lớp CH.QLKT.K25B.N6 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Đức Nhuận Hà Nội - 2021 0
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Quỳnh Trang 1
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………......……………………... 1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………..………......…………..…….….1 2. Tổng quan nghiên cứu ..................………………………………...…………… 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ………..…..........…………….…...3 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………....……..……..…Error! Bookmark not defined. 5. Kết cấu của đề tài………………………………………......…....……………....3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp ..............................................5 1.1.1. Các khái niệm chung……………….....……............................................…...5 1.1.2. Vai trò của ngành lâm nghiệp và công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp....6 1.1.3. Đặc điểm quản lý sử dụng đất lâm nghiệp......................................................8 1.1.4. Nội dung quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện..................9 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất lâm nghiệp .......................20 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp .........................................27 1.3. Bài học kinh nghiệm…………...........................................................…….....30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN ..….......................32 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu..................................................................................................................…..32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên…………....……………………………………....……..32 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội……………….......................................…….…..35 2
- 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Diễn Châu ..............................................................................................39 2.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Diễn Châu ...................40 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu ..................................40 2.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp ...................................................47 2.3. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu ....................68 2.3.1. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp..................................................................68 2.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp với vấn đề xã hội và phát triển bền vững........................................................................................................74 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu ..............................................................................................................76 2.4.1. Kết quả đã đạt được......................................................................................76 2.4.2. Hạn chế…………………………..................…………………..…………..78 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế .................................................................80 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU..........................................................................................................83 3.1. Định hướng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu trong thời gian tới ..................................................................................................83 3.1.1. Một số dự báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An......84 3.1.2. Dự báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu ..........85 3.1.3. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý sử dụng đất nói chung, đất lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện Diễn Châu .....................................................88 3.1.4. Quan điểm hoàn thiện quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu ..............................................................................................................90 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu ...................................................................................................92 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý............................................................................92 3
- 3.2.2. Hoàn thiện các công cụ, phương pháp quản lý..............................................94 3.2.3. Hoàn thiện việc triển khai các hoạt động quản lý sử dụng đất…..................97 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ..............................................................................105 3.3.1. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ..........................................................105 3.3.2. Với các bộ, ngành có liên quan ..................................................................105 3.3.3. Đối với các hộ sử dụng đất ........................................................................106 KẾT LUẬN………………………………………………………....…………...107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..…………..109 PHỤ LỤC 4
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước TN & MT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai 5
- DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Diễn Châu năm 2.1 52 2020 Tình hình sử dụng đất và biến động theo quy hoạch 2.2 đất tại huyện Diễn Châu từ ngày 01/01/2015 đến 54 ngày 01/01/2020 2.3 Diện tích, cơ cấu các loại đất huyện Diễn Châu 56 Diện tích và cơ cấu đất lâm nghiệp năm 2015 và năm 2.4 59 2020 Thống kê diện tích loại đất, loại rừng huyện Diễn 2.5 61 Châu năm 2017 2.6 Thống kê diện tích rừng huyện Diễn Châu năm 2017 62 2.7 Thống kê trữ lượng rừng huyện Diễn Châu năm 2017 62 Thống kê mục đích sử dụng đất lâm nghiệp 2.8 62 huyện Diễn Châu năm 2017 2.9 Thống kê loại chủ rừng huyện Diễn Châu năm 2017 77 Thống kê tình trạng quyền sử dụng đối với diện tích 2.10 79 đất lâm nghiệp của huyện Diễn Châu năm 2017 Chi phí trồng thâm canh 1ha cây keo lai chu kỳ 7 2.11 86 năm 2.12 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng rừng 87 6
- DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ phân tích cơ chế hưởng lợi từ Quyết định 178 24 1.2 Mô hình tứ diện về đời sống con người và độ che phủ rừng 28 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Diễn Châu giai đoạn 2.1 46 2015-2020 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh. Đất cùng với con người đã đồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp khác nhau, từ nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của loài người đến nền nông nghiệp đầy ắp các tiến bộ về khoa học và công nghệ ngày nay. Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái rừng, là một trong những yếu tố hình thành quần thể rừng. Đất có quá trình phát sinh và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có khí hậu, đá mẹ, thực vật, tuổi địa chất và hoạt động của con người. Đất và quần thể rừng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ vì đất vừa là yếu tố hình thành rừng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của rừng, đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp của thảm thực vật rừng tạo nên độ phì đất rừng. Sự phát triển của rừng trồng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đất đai ngoài yếu tố khí hậu và giống.Việc lựa chọn cây trồng phù hợp ngoài yếu tố kinh tế còn cần phải dựa trên nền tảng của yếu tố khí hậu và đất đai. Địa hình ở nước ta lại chủ yếu là vùng đồi núi với khoảng 2/3 diện tích đất tự nhiên thuộc về miền núi và trung du, có địa hình phức tạp nên tài nguyên đất rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, với số dân khoảng gần 100 triệu người, hiện nay, nước ta đã và đang trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Bên cạnh đó lượng mưa lớn, tập trung, sự phân hóa giữa hai mùa khô và mưa rõ rệt nên đất dễ bị xói mòn, rửa trôi và bị thoái hóa, tạo nên tầng kết cứng két von và đá ong làm giảm tiềm năng sản xuất của đất. Hiện nay, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng chiếm tỷ lệ cao, nạn đốt phá rừng làm nương rẫy đang diễn ra nhiều nơi làm cho đất rừng ngày càng cạn kiệt. Đồng thời, dưới tác động của cơ chế thị trường và các chính sách của Nhà nước về đất đai trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức thiết, nhằm sử dụng ngày càng có hiệu 1
- quả hơn đất lâm nghiệp. Huyện Diễn Châu là một huyện phía Bắc của tỉnh Nghệ An có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh Nghệ An. Việc sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Diễn Châu đang được quan tâm và phát triển. Tuy nhiên, do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất lâm nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai, việc sử dụng đất lâm nghiệp còn nảy sinh nhiều vấn đề, như là gây ra việc tranh chấp trong phân chia sử dụng đất lâm nghiệp, các hoạt động chặt phá rừng gây gia tăng nguy cơ xói mòn đất lâm nghiệp. Trước thực trạng đó, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng đang được đặt ra cấp bách có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với những lý do trên, tôi xin lựa chọn vấn đề “Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tạo nền tảng ổn định cho phát triển KTXH của địa phương. 2.2. Nghiên cứu cụ thể - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 2
- - Đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước các cấp đối với việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản lí sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung vào các nội dung trong hoạt động quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất đai lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Thời gian: Giai đoạn 2016-2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Dựa trên cơ sở kế thừa số liệu về tình hình quản lí sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Diễn Châu, để đánh giá tình hình quản lí sử dụng đất lâm nghiệp của huyện. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế để có thêm số liệu và cách nhìn tổng hợp về vấn đề nghiên cứu . - Phương pháp xử lí số liệu: Dùng phần mềm Excel để xử lí số liệu. - Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp thống kê: Dùng để tính toán các chỉ tiêu về số tổng, cơ cấu... + Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của một số chỉ tiêu theo thời gian; So sánh sự biến động về quy mô diện tích, chi phí, thu nhập... 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp. 3
- Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 4
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp 1.1.1. Các khái niệm chung 1.1.1.1. Khái niệm về lâm nghiệp Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã hội,... của rừng. 1.1.1.2. Khái niệm về đất lâm nghiệp Theo Điều 1 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, đất lâm nghiệp bao gồm: đất có rừng và đất không có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng: Đất có rừng trong đó có rừng tự nhiên và rừng trồng. Đất không có rừng hay là đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch sử dụng cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Cụ thể, đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Để có cơ sở quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, việc phân loại đất lâm nghiệp rất quan trọng. Dựa theo mục đích sử dụng, đất lâm nghiệp được chia thành đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Rừng sản xuất: được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản (trong đó đặc biệt là gỗ và các lâm sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái. Rừng phòng hộ: xác định với mục đích chủ yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai (chống gió bão,cản sóng bảo vệ đê ngăn nước mặn vùng ven biển…) 5
- điều hòa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường. Rừng đặc dụng: nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên, hệ sinh thái, nguồn gen thực vật và động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. Còn theo Luật đất đai năm 1993 và Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 thì đất lâm nghiệp được định nghĩa như sau: Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp [15]. Theo cách phân loại đất đai của Luật đất đai 2003 thì đất lâm nghiệp được hiểu là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm diện tích đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về đất lâm nghiệp) [16]. 1.1.1.3. Khái niệm về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp là tổng thể các hoạt động, biện pháp có tính pháp lý, kinh tế, tổ chức, kỹ thuật của các cơ quan nhà nước, người sử dụng đất nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên đất một cách bền vững. 1.1.2. Vai trò của ngành lâm nghiệp và công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của ngành lâm nghiệp Lâm nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tận dụng những gì thiên nhiên ban tặng, ngành lâm nghiệp đã đóng góp nâng cao GDP, tăng tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, bảo vệ môi trường cảnh quan… Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, 6
- có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc. Rừng vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị bảo vệ môi trường, rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Về mặt kinh tế, rừng cung cấp gỗ xây dựng, củi đun nấu, là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp hóa học, cung cấp dược liệu, thịt thú rừng.... Rừng còn có giá trị bảo vệ môi trường như: chống sói mòn đất, điều hòa nước mặt nước ngầm, điều hòa khí hậu, tạo môi trường sinh thái an toàn cho các loài động thực vật, chắn gió, làm sạch không khí. Rừng được xem như những nhà máy lọc bụi khổng lồ, trung bình 1 ha rừng thông/năm có khả năng hút 36.4 tấn bụi từ không khí, rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc cân bằng hàm lượng oxy và cacbonic trong khí quyển ... 1.1.2.2. Vai trò quản lý sử dụng đất lâm nghiệp Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, KTXH, mục tiêu phát triển, phương hướng, nhiệm vụ của từng vùng, từng địa phương mà quản lý đất lâm nghiệp có các vai trò sau: Đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả đất lâm nghiệp trên cơ sở xác định loại đất, hạng đất, công tác chọn giống, gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ…, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, chuyển đổi mục đích sử dụng một cách tùy tiện, hạn chế, ngăn chặn hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp, hủy hoại đất ảnh hưởng đến môi trường, cân bằng sinh thái, kìm hãm sản xuất, ảnh hưởng đến phát triển KTXH. Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng: hướng đến phát triển bền vững tài nguyên đất, bên cạnh những lợi ích trước mắt thì phải đảm bảo tính lâu dài, không ảnh hưởng trong tương lai. Giúp người sử dụng hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ trên phạm vi đất đai mà họ được giao, yên tâm đầu tư, khai thác trên phần đất của mình. Vì vậy sẽ đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng, góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 7
- 1.1.3. Đặc điểm quản lý sử dụng đất lâm nghiệp Quản lý sử dụng đất lâm nghiệp luôn gắn với tính đặc biệt của sản xuất lâm nghiệp được thể hiện qua các khía cạnh: Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là đất rừng với hệ thực vật cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển rất dài, có thể tới hàng chục có thể hàng trăm năm và sở hữu đất đai là của chung. Địa bàn sản xuất rộng lớn, phức tạp, đi lại khó khăn, do đó việc quản lý tài nguyên cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn trở ngại. Sản xuất lâm nghiệp không những có ý nghĩa mang lại lợi ích kinh tế, mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Do đó, quản lý sử dụng đất đai nói chung và quản lý sử dụng đất lâm nghiệp nói riêng mang tính dài hạn. Nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển lâu dài KTXH, cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến dựa trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố KTXH quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật, nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế, các loại cây trồng lâu năm. Từ đó xác định sử dụng trung hạn hay dài hạn về sử dụng đất đai để đề ra các phương hướng chính sách và biện pháp có tính chiến lược và phù hợp từng loại đất tạo căn cứ khoa học cho việc quản lý sử dụng đất hàng năm. Việc quản lý sử dụng đất đai là để phục vụ cho nhu cầu của con người, phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực vào sự thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn nhằm sử dụng và bảo vệ đất, nâng cao hiệu quả sản xuất cho xã hội.Trong nền kinh tế thị trường, quản lý sử dụng đất góp phần thúc đẩy và giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích KTXH và các môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất đai. 8
- Với sự tác động của nhiều yếu tố khó có thể dự đoán trước được theo nhiều phương diện khác nhau, quản lý sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng, thống kê chính xác số diện tích đất để quy hoạch sử dụng ở trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển KTXH trong một thời kỳ nhất định. Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi các dự kiến ban đầu của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp nữa, do vậy việc chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là việc làm hết sức cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quản lý sử dụng đất đai. 1.1.4. Nội dung quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện Nội dung quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện bao gồm những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước (QLNN) về đất lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện. Trong phạm vi đề tài, tác giả sẽ lựa chọn một số nội dung chính liên quan đến quản lý sử dụng đất lâm nghiệp. 1.1.4.1. Chủ thể quản lý Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện quyền đối với đất đai thông qua hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương với mục đích thực hiện sự thống nhất QLNN về đất đai, nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác và sử dụng đất ổn định, lâu dài và đạt hiệu quả cao. Trong đó bao gồm cả những nội dung liên quan đến quản lý sử dụng đất lâm nghiệp. Bộ máy QLNN về đất đai của chính quyền huyện là chủ thể quản lý đất đai trên địa bàn, gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) - đơn vị hành chính trực tiếp quản lý đất đai trên địa bàn. Chính quyền huyện là cấp quản lý trung gian giữa chính quyền tỉnh, thành phố và chính quyền cấp xã, đồng thời, có sự tương ứng về các đơn vị quản lý trong bộ máy QLNN giữa chính quyền trung ương và các cấp theo ngành dọc. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) là cơ quan QLNN về đất đai ở cấp trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc 9
- trung ương có các Sở TN & MT; cấp huyện có phòng quản lý chuyên ngành gồm Phòng TN & MT và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) và cấp xã có các công chức địa chính. Phòng TN & MT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về TN & MT gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu, biển và hải đảo. Phòng TN & MT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở TN & MT. 1.1.4.2. Công cụ và phương pháp quản lý đất lâm nghiệp a. Công cụ quản lý * Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu của các cơ quan QLNN từ cấp trung ương xuống cấp chính quyền địa phương. Cơ quan QLNN luôn thực hiện quyền lực của mình bằng các văn bản quy phạm pháp luật để tác động vào ý chí, điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý. Trong công tác quản lý đất đai, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: - Cấp trung ương: Các văn bản luật do Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất nhà nước ban hành theo hình thức và thủ tục được quy định trong Hiến pháp, đó là những văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hoặc các vãn bản dưới luật như Pháp lệnh và Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh và Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị Quyết và Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng;... - Cấp địa phương: Các văn bản dưới luật là công cụ có vai trò quan trọng nhất và được sử dụng phổ biến để duy trì trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Các văn bản dưới luật về đất đai của chính quyền địa phương gồm có Nghị quyết của HĐND; Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp. Các văn bản được ban 10
- hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan QLNN cấp trung ương hoặc văn bản do UBND ban hành để thi hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của mọi đối tượng sử dụng đất nên dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong các mâu thuẫn đó có nhũng vấn đề phải dùng đến quyết định quản lý mới xử lý được. Do đó, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phải rõ ràng, đồng bộ và phù hợp với nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân, hệ thống lưu trữ thông tin đất đai chính xác, cùng với một đội ngũ viên chức chuyên nghiệp mới xử lý và quản lý tốt vấn đề đất đai. * Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Trong công tác QLNN về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác QLNN về đất đai ở tất cả các cấp quản lý. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho việc lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương có sự thống nhất trong quản lý về đất đai. Quy hoạch, kế hoạch khi được phê duyệt là cơ sở pháp lý để quyết định mục đích sử dụng đất. Đây là công việc khó khăn và tốn kém cần có sự phối hợp thực hiện của nhiều cơ quan quản lý. Từ đó, chính quyền địa phương sẽ kiểm soát được mọi diễn biển về tình hình đất đai, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và theo các ngành. Quy hoạch đất đai theo vùng lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai được lập theo các cấp hành chính gồm: quy hoạch sử dụng đất đai của quốc gia, quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã. Quy hoạch đất đai theo ngành là quy hoạch sử dụng đất được lập theo các ngành như: quy hoạch sử dụng đất đai ngành nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, giao thông,... 11
- * Công cụ chính sách: Từ góc độ QLNN, chính sách là những cách thức tác động của Nhà nước vào các lĩnh vực của đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng. Chính sách điều chỉnh nhũng quan hệ ít mang tính ổn định, mềm dẻo, linh động. Chính sách có tác động nhanh, kịp thời và toàn diện đến nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng bị tác động. Đặc biệt, chính sách điều chỉnh động cơ, tạo động lực cho hành vi, hoạt động của các cá nhân và từng nhóm đối tượng cụ thể. Chính sách là một công cụ quan trọng để chính quyền địa phương thực hiện quản lý về đất đai sao cho hiệu quả. Các chính sách chủ yếu liên quan đến đất đai được áp dụng là chính sách thuế, chính sách giá đất, chính sách đầu tư,... Trong đó, chính sách thuế nhằm đảm bảo các nguồn thu từ đất đai, chính sách giá đất phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền sử dụng đất, chính sách đầu tư tác động đến việc phân phối lại nguồn lực đất đai sao cho hiệu quả. Các chính sách liên quan đến đất đai tác động đến các đối tượng sử dụng đất làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc sử dụng đất đai. Đây còn là công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. Vì vậy, hệ thống chính sách đất đai cần được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. b. Phương pháp quản lý * Phương pháp hành chính: Là phương pháp tác động mang tính trực tiếp. Phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự phục tùng. Phương pháp quản lý hành chính về đất đai là cách thức tác động trực tiếp của cơ quản quản lý thông qua các quyết định dứt khoát có tính chất bắt buộc bằng các mệnh lệnh hành chính lên các chủ thể quản lý và đối tượng sử dụng đất trong 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn