intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh khoản từ đó đưa ra lý luận về quản trị thanh khoản, mô hình đo lường rủi ro thanh khoản và các phương pháp nhận diện cũng như các dấu hiệu cho thấy tình trạng rủi ro thanh khoản phát sinh tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu về các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản cũng như tìm hiểu một số nghiên cứu khác tại Việt Nam và thế giới về quản trị thanh khoản;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả luận văn: Trần Nguyễn Bảo Trung
  2. 2 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành bằng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của Tiến sĩ Lê Thị Anh Đào. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn tận tình của cô. Trân trọng cảm ơn Thầy, Cô đã truyền cho tôi kiến thức và phương pháp học tập tốt nhất để tôi có thể thực hiện các nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn: Trần Nguyễn Bảo Trung
  3. 3 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại. Trong tất cả các loại rủi ro mà ngân hàng gặp phải, rủi ro thanh khoản có tính chất vô cùng quan trọng vì nếu tình trạng thanh khoản bị ảnh hưởng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến gần như hoạt động ngân hàng bao gồm: chức năng trung gian tín dụng - huy động vốn và cho vay, chức năng trung gian thanh toán, chức năng cung ứng dịch vu ngân hàng. Khi rủi ro thanh khoản xảy ra, nó không những làm phá sản một ngân hàng mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống tài chính, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc gia. Do sức ép tăng trưởng và lợi nhuận, các nhà quản trị vẫn thường nhấn mạnh vào rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng mà chưa thực sự quan tâm đúng mức vào rủi ro thanh khoản. Giai đoạn 2012 - 2014 trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng sau một thời gian khủng hoảng kinh tế kéo dài, môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam được duy trì tương đối ổn định, tạo điều kiện ổn định hệ thống tài chính trong nước. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế trong thời gian vừa qua hệ thống ngân hàng với đặc điểm nhiều quy mô nhỏ, sở hữu chồng chéo, tín dụng tiềm ẩn rủi ro nợ xấu. Dựa trên đánh giá hoạt động quản trị thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2014, nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, như: Các biện pháp can thiệp của Ngân hàng nhà nước chưa cụ thể và phù hợp; công tác quản trị thanh khoản của các ngân hàng còn nhiều bất cập như tài sản thanh khoản trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động cao, nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn; việc thực hiện những quy định về quản trị thanh khoản mang tính chất đối phó, dựa dẫm vào nhà nước nên chưa đáp ứng được các vấn đề thanh khoản trên thực tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng của hệ thống ngân hàng, xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới rủi ro thanh khoản, nghiên cứu đề xuất các chính sách đối với chính phủ, ngân hàng nhà nước để tăng cường sự phối hợp nhất quán giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Cụ thể: Ngân hàng nhà nước cần giảm bớt các
  4. 4 mệnh lệnh hành chính, sử dụng công cụ thị trường, loại bỏ sở hữu chồng chéo, minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng để có các chính sách giám sát phù hợp..Đồng thời là nhóm giải pháp đối với Ngân hàng thương mại như: đảm bảo tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước; đảm bảo cân đối an toàn mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng; tăng cường công tác xây dựng chiến lược, dự báo thanh khoản trong dài hạn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao hơn hiệu quả quản trị thanh khoản.
  5. 5 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN .................................................................................................. 14 1.1 Thanh khoản ngân hàng. ............................................................................................................... 14 1.2 Rủi ro thanh khoản. ..................................................................................................................... 14 1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 14 1.2.2 Hệ quả của mất thanh khoản trong hệ thống ngân hàng ..................................................... 15 1.3 Quản trị thanh khoản .................................................................................................................. 16 1.3.1 Khái niệm quản trị thanh khoản ............................................................................................ 16 1.3.2 Nhận dạng rủi ro thanh khoản .............................................................................................. 18 1.3.3 Phân tích rủi ro thanh khoản ................................................................................................. 18 1.3.4 Đo lường rủi ro thanh khoản ................................................................................................. 19 1.3.5 Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro thanh khoản ........................................................................ 25 1.3.6 Tài trợ rủi ro thanh khoản ...................................................................................................... 27 1.3.7 Mô hình quản trị thanh khoản: .............................................................................................. 28 1.4 Một số cuộc khủng hoảng và bài học kinh nghiệm ..................................................................... 29 1.5 Các nghiên cứu về thanh khoản hệ thống ngân hàng: ................................................................. 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ................................................................... 33 2.1 Sơ lược về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ................................................................................ 33 2.2 Hoạt động quản trị thanh khoản của các ngân hàng thương mại .............................................. 37 2.2.1 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng .............................. 38 2.2.2 Tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động cao ........................................................................ 42 2.2.3 Độ an toàn vốn .......................................................................................................................... 45 2.2.4 Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ thấp ........................................................ 47 2.2.5 Mức độ phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng. ................................................................ 49 2.2.6 Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn ....................................... 53 2.2.7 Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn ....................................................... 57 2.2.8 Tình hình nắm giữ tài sản tại các Ngân hàng Thương mại .................................................. 59 2.3 Đánh giá chung về thanh khoản và quản trị thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. ........................................................................................................................................ 61 2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................................... 61
  6. 6 2.3.2 Hạn chế còn tồn tại ................................................................................................................ 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .... 69 3.1 Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam ............................................................. 69 3.1.1 Định hướng phát triển của các Ngân hàng Thương mại đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020: ..................................................................................................... 69 3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020 ...................................................................................................... 70 3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị thanh khoản tại các NHTM ......................................... 71 3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng từ đó tạo nguồn ổn định cho hoạt động thanh khoản ........ 71 3.2.2 Tăng cường dự báo các điều kiện giả định về nền kinh tế.................................................. 75 3.2.3 Áp dụng chiến lược quản trị cân đối thanh khoản, tăng tỷ trọng của các khoản tài sản Có có mức độ thanh khoản cao ................................................................................................. 76 3.2.4 Nâng cao sự phối hợp, hỗ trợ giữa các Ngân hàng trong cùng một hệ thống ................... 78 3.2.5 Vận dụng quản lý mô hình quản lý rủi ro theo thông lệ Basel III ..................................... 79 3.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý rủi ro .......................................................... 80 3.2.7 Xây dựng chiến lược thanh khoản trong dài hạn, tăng cường công tác dự báo. .............. 84 3.2.8 Nâng cao công tác quảng bá hình ảnh, thương hiệu ngân hàng. ....................................... 85 3.3 Khuyến nghị chính sách ................................................................................................................. 85 3.3.1 Về phía các cơ quan Nhà nước ................................................................................................ 85 3.3.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................................................ 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 92
  7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. ABB Ngân hàng TMCP An Bình ACB Ngân hàng TMCP Á Châu ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có BASEL Hiệp ước vốn Basel BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CNNG Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNG Ngân hàng nước ngoài NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung ương NVB Ngân hàng TMCP Nam Việt OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông MB Ngân hàng TMCP Quân Đội MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội TCTD Tổ chức tín dụng UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VIB Ngân hàng Quốc tế VND Việt Nam Đồng VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
  8. 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Số lương ngân hàng qua các năm 33 Bảng 2.2 Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống 34 Bảng 2.3 Tín dụng nội địa được cung cấp bởi hệ thống tài chính tại 35 một số quốc gia Bảng 2.4 Tỷ lệ cho vay so với huy động vốn của nhóm NHTM 43 Bảng 2.5 Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản trung bình của 47 các nhóm ngân hàng Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn thị trường liên ngân hàng trên tổng tài 50 sản Bảng 2.7 Lãi suất huy động áp dụng tại các NHTM tháng 04/2015 54 Bảng 2.8 Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn trên tổng tiền gửi khách hàng Quý 4 56 năm 2014 Bảng 2.9 Tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài 57 hạn tại các NHTM Bảng 2.10 Tỷ trọng các khoản đầu tư trong tổng tài sản các NHTM 59 Bảng 2.11 Các phòng ban chịu trách nhiệm quản trị rủi ro thanh 63 khoản tại BIDV
  9. 9 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trưởng tín dụng năm 2014 39 Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM từ năm 2010-2014 41 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam 46 Biểu đồ 2.4 Hệ số an toàn vốn của một số nước châu Á 46 Biểu đồ 2.5 Lãi suất bình quân liên ngân hàng từ năm 2011-2014 52 Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng tiền gửi dài hạn trên tổng số dư tiền gửi khách 55 hàng tại 3 NHTM nhà nước
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thanh khoản của Ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng nguồn vốn cho việc tăng tài sản có và thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, do đó thanh khoản được xem là yếu tố quan trọng đối với sự an toàn trong hoạt động của một ngân hàng cũng như sự phát triển lành mạnh của cả hệ thống. Khi một ngân hàng không có khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán tại một thời điểm nào đó hoặc phải huy động nguồn vốn với chi phí cao, rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra và khi đó việc sụt giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống. Vì vậy quản trị rủi ro thanh khoản có vai trò vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự ổn định của bất kỳ ngân hàng thương mại nào và cho cả hệ thống ngân hàng nói chung. Trong giai đoạn 2012 - 2014, nền kinh tế của Việt Nam đã phải trả giá cho những yếu kém nội tại của chính mình với mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, năng lực cạnh tranh thấp, năng lực điều hành của nền hành chính yếu, thể chế kinh tế không phát huy hiệu quả của các nguồn lực. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có sự tăng và mở rộng về số lượng, mạng lưới các ngân hàng. Tuy nhiên sự phát triển chủ yếu là mở rộng về số lượng trong khi một số ngân hàng thương mại không không nâng cao về chất lượng dịch vụ cũng như chưa quan tâm tốt đến vấn đề rủi ro đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Theo đánh giá của Moody’s: “Một trong những thách thức của Ngân hàng Việt Nam là đảm bảo thanh khoản trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng trong quá khứ”. Các doanh nghiệp Việt Nam khó tiếp cận vốn hoặc phải chịu chi phí vốn cao gấp 3-4 lần trong khu vực. Trong khi đó thị trường liên ngân hàng có sự tăng cao về lãi suất và doanh số hoạt động. Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cùng với những gì đã và đang diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam cho thấy hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản cần được cải thiện để thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Xuất phát từ những lý do đã nêu, trên cơ sở vận dụng những kiến thức được học trong chương trình đào tạo bậc cao học - Trường Đại học Ngân Hàng
  11. 11 Thành Phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm xác định những vấn đề đang tồn tại trong hoạt động quản trị thanh khoản, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản trị thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam; - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản trị thanh khoản được khảo sát ở các NHTM tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2012 - 2014. Thu thập số liệu thông qua báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của các NHTM, báo cáo thường niên của NHNN. Tổng hợp số liệu của các tổ chức đánh giá, báo cáo ngành ngân hàng để làm tư liệu đánh giá. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan điểm khách quan trong trạng thái luôn vận động và phát triển, áp dụng các phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, có phân tích hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp tối ưu để nâng cao chât lượng quản trị thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Việt nam. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu - Nghiên cứu các lý luận cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh khoản từ đó đưa ra lý luận về quản trị thanh khoản, mô hình đo lường rủi ro thanh khoản và các phương pháp nhận diện cũng như các dấu hiệu cho thấy tình trạng rủi ro thanh khoản phát sinh tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu về các chiến lược quản trị
  12. 12 rủi ro thanh khoản cũng như tìm hiểu một số nghiên cứu khác tại Việt Nam và thế giới về quản trị thanh khoản; - Từ cơ sở lý luận, nghiên cứu thực tiễn, dựa trên các số liệu thu thập được đánh giá về thực trạng quản trị thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại. Từ đó tìm ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết; - Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản trị thanh khoản các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, hạn chế rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. Nghiên cứu sẽ tập trung vào trả lời câu hỏi: 1. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản hiện nay của các NHTM Việt Nam đang có những vấn đề gì ? 2. Cần có những pháp giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro khoản của các NHTM Việt Nam? 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro và mang tính hệ thống, trong đó có rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng thiếu khả năng chi trả , không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng và cho vay bị mất cân đối, do có các thông tin bất lợi về kinh tế vĩ mô, về ngân hàng khiến cho người dân rút tiền ồ ạt để mua vàng, mua đô la tích trữ, hay chuyển sang các ngân hàng khác.. các ngân hàng đã và đang chủ động xây dựng các phương án, các biện pháp phòng thủ và các biện pháp dự phòng rủi ro thanh khoản nhằm đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng mình và cả hệ thống nói chung. Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, để phát triển bền vững và đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi các NHTM Việt Nam cần phải quản trị tốt các loại rủi ro, trong đó có quản trị thanh khoản. - Một trong 25 nguyên tắc về Giám sát hệ thống ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel, nguyên tắc 14 – Rủi ro thanh khoản: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng các ngân hàng có một chiến lược quản lý khả năng chi trả có thể tính toán được mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính sách và quy trình để xác định, đo lường, theo dõi, kiểm soát được rủi ro thanh khoản và quản lý được
  13. 13 khả năng chi trả của mình hàng ngày. Cơ quan quản lý nhà nước phải yêu cầu các ngân hàng có kế hoạch sẵn sàng đối ứng với các vấn đề thanh khoản phát sinh bất ngờ. - Để tạo khung pháp lý mới điều chỉnh toàn diện về giới hạn, hạn chế tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, ngày 20/11/2014-NHNN đã ban hành Thông tư 36/TT-NHNN quy định các giới hạn đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 36 đã yêu cầu các TCTD ban hành quy định nội bộ, trong đó có quy định nội bộ về quản lý thanh khoản. 5. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và bảng biểu, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thanh khoản và quản trị thanh khoản trong các Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
  14. 14 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN 1.1 Thanh khoản ngân hàng. Theo định nghĩa của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức”. Như vậy thanh khoản của một ngân hàng liên quan đến tiền mặt và các dòng lưu chuyển tiền tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tại một thời điểm. Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và ngược lại”. Dưới góc độ Ngân hàng, thanh khoản được định nghĩa: “Là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác” (Ngân hàng Thương mại- NXB Thống kê- 2009). Một Ngân hàng có tình hình thanh khoản tốt nếu ngân hàng đó giữ nhiều tài sản thanh khoản, dễ dàng chuyển sang tiền mặt hoặc có khả năng huy động thêm nguồn vốn với thời gian và chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu vốn khi cần thiết, tại bất kể thời điểm nào. 1.2 Rủi ro thanh khoản. 1.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản “Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn” (Duttweiler, 2010).
  15. 15 Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm khả năng thanh toán đầy đủ. Do đó, ngân hàng hoặc có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng thời điểm; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh cũng và nhu cầu thanh khoản đa dạng của khách hàng. 1.2.2 Hệ quả của mất thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Hệ thống ngân hàng đóng vai trò cơ bản như là người tạo thanh khoản cho nền kinh tế thông qua các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và các hoạt động tài chính khác. Do đó, khi một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống của Ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Như là: - Rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến phá sản một ngân hàng tại một thời điểm mặc dù ngân hàng đó vẫn đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận Do nhu cầu thanh khoản tại một thời điểm vượt quá mức dự trữ của một Ngân hàng hoặc các Tài sản Có của Ngân hàng chưa kịp chuyển đổi cho hoạt động thanh khoản. Tình trạng thiếu thanh khoản có thể đánh giá là rủi ro rất nguy hiểm đối với một ngân hàng. - Rủi ro thanh khoản có thể làm cho các ngân hàng thiếu hụt tạm thời về thanh khoản Khi thiếu hụt tạm thời về thanh khoản, các Ngân hàng phải tìm cách để nguồn bổ sung thanh khoản bằng việc vay mượn từ những ngân hàng khác hoặc vay NHTW để giải quyết các nhu cầu về vốn.. Tình trạng thiếu hụt tạm thời về thanh
  16. 16 khoản có thể gây hiệu ứng không tốt, dẫn đến thanh khoản của ngân hàng nhanh chóng cạn kiệt và ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. - Rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của ngân hàng Do bất cân xứng thông tin trong giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, khi các biểu hiện thiếu thanh khoản xuất hiện sẽ nhanh chóng dẫn đến hiện tượng khách hàng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn. Điều này làm các ngân hàng cạn kiệt thanh khoản thậm chí phá sản. - Rủi ro thanh khoản của ngân hàng có hiệu ứng lan truyền và có khả năng gây đổ vỡ toàn hệ thống Các ngân hàng thực hiện các khoản vay mượn lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng và tương hỗ. Khi một ngân hàng không đủ khả năng chi trả các khoản nợ, sẽ làm ảnh hưởng đến các Ngân hàng khác và có khả năng kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống. 1.3 Quản trị thanh khoản 1.3.1 Khái niệm quản trị thanh khoản Từ khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ta thấy rằng Quản trị thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục nguồn vốn nhằm đạt được mục tiêu tài sản và nguồn vốn có tính thanh khoản cao. Một nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Một cách khái quát hơn, quản trị rủi ro thanh khoản nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu thanh khoản của ngân hàng với chi phí thấp. Qua đó cho thấy quản trị rủi ro thanh khoản có tính chất vô cùng quan trọng đối với ngân hàng nói riêng và mở rộng ra là ảnh hưởng gần như đến toàn bộ nền kinh tế vì nếu tình trạng thanh khoản không tốt có thể ảnh hưởng đến gần như toàn bộ hoạt động của ngân hàng bao gồm: - Chức năng trung gian tín dụng - huy động vốn và cho vay;
  17. 17 - Chức năng trung gian thanh toán; - Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng.. Như các loại rủi ro khác, rủi ro thanh khoản luôn tồn tại trong nội tại hoạt động của ngân hàng. Đó là sự lựa chọn của ngân hàng giữa việc đảm bảo thanh khoản và khả năng sinh lời. Do đó việc quản trị thanh khoản phải thực hiện thường xuyên để đảm bảo cân bằng giữa hai mục tiêu an toàn và hiệu quả. Theo thông lệ tốt nhất về quản trị khả năng thanh khoản của các ngân hàng, chính sách thanh khoản cần được xây dựng bởi các nhà quản lý cao cấp nhất, trong đó xác định trạng thái thanh khoản thông qua các chỉ số phản ánh mức thanh khoản của từng ngân hàng. Ngoài ra để duy trì nguồn vốn ổn định, chính sách thanh khoản cần đảm bảo quy mô, cấu trúc của nguồn vốn và sự đa dạng các loại vốn huy động. Ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ dễ dàng đối phó với những biến động trong huy động vốn và thực hiện cho vay một cách an toàn. Ngoài việc đo lường và quản lý các yêu cầu về vốn, để đối phó với các vấn đề thanh khoản đòi hỏi các nhà quản lý rủi ro phải thực hiện các đánh giá về thị trường, dự báo các trường hợp có thể xảy ra sự suy giảm về thanh khoản, từ đó xây dựng kịch bản đối phó trong tình huống xảy ra khủng hoảng. Thanh khoản ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi của một ngân hàng, do đó quản lý thanh khoản đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của Ngân hàng trung ương (NHTW). Các cơ quan giám sát thể hiện vai trò của mình trong việc kiểm tra tính tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro, đồng thời đánh giá hiệu quả chính sách đo lường, theo dõi rủi ro thanh khoản của các NHTM, ngăn ngừa sự suy giảm khả năng thanh khoản có thể lan truyền tới cả hệ thống. Nội dung của hoạt động Quản trị rủi ro thanh khoản cũng giống như quản trị các loại rủi ro khác, bao gồm: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
  18. 18 1.3.2 Nhận dạng rủi ro thanh khoản Một số dấu hiệu cho thấy một Ngân hàng đang gặp rủi ro về thanh khoản như: - Sự biến động giá của cổ phiếu khi thị giá cổ phiếu của ngân hàng đang giảm vì sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào ngân hàng đang giảm; - Ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn mức lãi suất thị trường để huy động vốn.; - Ngân hàng đang bán gấp tài sản và sẵn sàng chịu lỗ từ việc bán tài sản này; đồng thời việc bán tài sản này diễn ra thường xuyên; - Ngân hàng buộc phải từ chối một số khoản vay khả thi của khách hàng hoặc Ngân hàng không có khả năng giải ngân đúng hẹn và đầy đủ các cam kết tín dụng, - Ngân hàng vay NHTW với khối lượng lớn và thường xuyên. Các vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản chỉ có thể phát sinh khi số tiền gửi được rút ra quá mức bình thường và không dự tính trước. Điều đó xảy ra khi: - Người gửi tiền lo ngại về khả năng thanh toán của ngân hàng này so với ngân hàng khác; - Sự sụp đổ của một ngân hàng làm những người gửi tiền mất niềm tin vào khả năng thanh toán của ngân hàng; - Sự đột ngột chuyển hướng ưu tiên đầu tư từ tiền gửi ngân hàng sang các tài sản tài chính phi ngân hàng (như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu thương phiếu), rút tiền đầu tư vào bất động sản... - Sự bất ổn của hệ thống chính trị như: Chiến tranh, bạo loạn, sự mất lòng tin của người dân về tính ổn định của đồng tiền.. 1.3.3 Phân tích rủi ro thanh khoản Phân tích rủi ro thanh khoản để xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu từ đó góp phần phòng ngừa rủi ro thanh khoản.
  19. 19 Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng thương mại có thể do các nguyên nhân cơ bản sau: Một là, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các tổ chức, cá nhân hoặc các định chế tài chính khác; sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn, dẫn đến mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Hai là, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất thấp hơn trước. Như vậy lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Ba là, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả. 1.3.4 Đo lường rủi ro thanh khoản Khả năng và yêu cầu về thanh khoản được thể hiện qua đo lường cung thanh khoản và cầu thanh khoản. Theo lý thuyết về quản trị NHTM của Peter S.Rose, trạng thái thanh khoản của ngân hàng được xác định thông qua mô hình Cung - Cầu về thanh khoản. Cung về thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: - Các khoản tiền gửi sẽ nhận được (S1) - Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ (S2) - Các khoản tín dụng sẽ thu về (S3) - Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4) - Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5) Cầu về thanh khoản: Cầu về thanh khoản là nhu cầu vay vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông
  20. 20 thường trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm: - Khách rút tiền từ tài khoản (D1) - Đề nghị vay vốn của của khách hàng (D2) - Thanh toán các khoản phải trả khác (D3) - Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (D4) - Thanh toán cổ tức cho cổ đông (D5) Trạng thái thanh khoản. Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau: NLPt = Net Liquidity Position = (S1+S2+S3+S4+S5) - (D1+D2+D3+D4+D5) Ở đây xảy ra một trong hai trường hợp: NLPt > 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thặng dư thanh khoản (liquidity surplus). NLPt < 0: điều này có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng thâm hụt thanh khoản (liquidity deficit). Các phương pháp sau đây được các ngân hàng sử dụng để ước lượng nhu cầu thanh khoản: - Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn - Phương pháp cấu trúc vốn - Phương pháp các chỉ tiêu thanh khoản Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu được chỉ là gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho. Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn Phương pháp bắt đầu với hai thực tế đơn giản: - Thanh khoản ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và tiền vay giảm. - Thanh khoản ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và tiền vay tăng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2