Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của ngưỡng lạm phát đến tăng trưởng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu dựa trên mô hình ngưỡng động dữ liệu bảng của Kremer và các cộng sự (2013) để ước tính các ngưỡng lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế dài hạn. Dựa trên các nghiên cứu của Hansen (1999) và Caner & Hansen (2004), mô hình ngưỡng động dữ liệu bảng cho phép việc ước lượng các tác động của ngưỡng với dữ liệu bảng ngay cả trong trường hợp các hồi quy nội sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của ngưỡng lạm phát đến tăng trưởng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÂM THÚY NHI TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỠNG LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÂM THÚY NHI TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỠNG LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Lâm Thúy Nhi
- Mục Lục TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ....................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 4 2.1 Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................................. 4 2.1.1. Lạm phát ................................................................................................................................ 4 2.1.2. Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................................... 6 2.1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế............................................... 7 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................... 11 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26 3.1 Mô hình kinh tế lượng: ........................................................................................................... 27 3.2 Loại bỏ các ảnh hưởng cố định: .......................................................................................... 28 3.3 Ước tính ....................................................................................................................................... 29 3.4 Mô hình áp dụng ....................................................................................................................... 30 3.5 Dữ liệu và biến........................................................................................................................... 32 3.5.1 Dữ liệu: ................................................................................................................................. 32 3.5.2 Biến........................................................................................................................................ 35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 39 4.1 Mô hình ngưỡng lạm phát và tăng trưởng ở các nước phát triển: ........................ 39
- 4.2 Mô hình ngưỡng lạm phát và tăng trưởng ở các nước đang phát triển: ............. 43 4.3 Mô hình ngưỡng lạm phát và tăng trưởng ở 5 quốc gia ASEAN: ........................... 45 Liên hệ mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Asean và Việt Nam . 48 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 61
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: So sánh chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá điều chỉnh (GDP) ......05 Bảng 2.2: Tổng hợp quan điểm của một số lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa lạm phát – tăng trưởng ............................................................................................11 Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy với 49 quốc gia phát triển ............................................................................................................33 Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy với 70 quốc gia đang phát triển ...................................................................................................34 Bảng 3.3: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy, nguồn số liệu .......................35 Bảng 4.1: Kết quả ước lượng mô hình ngưỡng cho các nước phát triển ...............39 Bảng 4.2: Kết quả ước lượng mô hình ngưỡng cho các nước đang phát triển .......43 Bảng 4.3: Kết quả ước lượng mô hình ngưỡng cho 5 nước Asean ........................46 Bảng 4.4: Thống kê dữ liệu lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 – 2013 ............................................................................................................52
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Phân bổ lạm phát với mẫu 70 quốc gia phát triển trong giai đoạn 1984 – 2013 .........................................................................................................................37 Hình 3.2: Phân phối semi-log của lạm phát với mẫu 70 quốc gia đang phát triển giai đoạn 1984 – 2013 .............................................................................................38 Hình 4.1: Cấu trúc khoảng tin cậy của mô hình ngưỡng (p=t) của các nước phát triển..........................................................................................................................42 Hình 4.2: Cấu trúc khoảng tin cậy của mô hình ngưỡng (p=1) của các nước phát triển..........................................................................................................................42 Hình 4.3: Cấu trúc độ tin cậy của mô hình ngưỡng (p=t) của các nước đang phát triển..........................................................................................................................44 Hình 4.4: Cấu trúc độ tin cậy của mô hình ngưỡng (p=1) của các nước đang phát triển..........................................................................................................................44 Hình 4.5: Cấu trúc độ tin cậy của mô hình ngưỡng (p=t) của các nước Asean .....47 Hình 4.6: Cấu trúc độ tin cậy của mô hình ngưỡng (p=1) của các nước Asean ....47 Hình 4.7: Lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2013 .............................................................................................................52
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu dựa trên mô hình ngưỡng động dữ liệu bảng của Kremer và các cộng sự (2013) để ước tính các ngưỡng lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế dài hạn. Dựa trên các nghiên cứu của Hansen (1999) và Caner & Hansen (2004), mô hình ngưỡng động dữ liệu bảng cho phép việc ước lượng các tác động của ngưỡng với dữ liệu bảng ngay cả trong trường hợp các hồi quy nội sinh. Phân tích thực nghiệm dựa trên một bộ dữ liệu bao gồm 49 quốc gia phát triển và 70 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1984 - 2013. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy ngưỡng lạm phát ở các quốc gia phát triển là 1,07% và ở các quốc gia đang phát triển là 10,64%. Áp dụng mô hình ngưỡng động cho 5 quốc gia ASEAN thuộc nhóm các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong giai đoạn 1994 -2013 cho thấy ngưỡng lạm phát là 5,9%.
- 2 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU Mục tiêu chính của các chính sách vĩ mô là tạo dựng được một nền kinh tế phát triển mạnh và bền vững với một tỷ lệ lạm phát nhất định, nghĩa là một tỷ lệ lạm phát cần thiết để “bôi trơn các bánh xe của nền kinh tế” (Temple, 2000). Chính vì vậy, chính phủ cần hiểu rõ được mối quan hệ giữa lạm phát và phát triển kinh tế để có thể thiết lập những chính sách phù hợp. Nếu lạm phát tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, các nhà làm chính sách nên hướng đến việc giảm tỷ lệ lạm phát hoặc nếu lạm phát tăng giúp nền kinh tế phát triển tốt thì các nhà làm chính sách nên duy trì mức lạm phát này. Vậy tỷ lệ lạm phát bao nhiêu là phù hợp? Hay nói cách khác, tại tỷ lệ lạm phát nào thì mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có sự đổi chiều. Kể từ nghiên cứu của Fisher (1993), hàng loạt các nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng ra đời mà ở đó các nhà nghiên cứu tìm thấy được mối quan hệ đồng biến của lạm phát và tăng trưởng kinh tế khi tỷ lệ lạm phát ở mức thấp và mối quan hệ nghịch biến khi tỷ lệ lạm phát ở mức cao. Các nhà nghiên cứu đã áp dụng nhiều mô hình khác nhau cùng với những mẫu dữ liệu đa quốc gia để tìm ra được mức ngưỡng lạm phát phù hợp hay một mức lạm phát tối ưu mà tại thấy có thể thấy được dấu hiệu chuyển đổi từ tác động tích cực sang tiêu cực để từ đó các nhà hoạt định chính sách sẽ có những thay đổi phù hợp nhằm đạt được các mục đích phát triển bền vững. Mục đích của bài nghiên cứu này nhằm ước lượng mức ngưỡng của lạm phát mà ở đó lạm phát có thể không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng mô hình ngưỡng động dữ liệu bảng của Kremer và cộng sự (2013) trong bài viết “Inflation and Growth: New Evidence Form A Dynamic Panel Threshold Analysis” cho 49 quốc gia đang phát triển và 70 quốc gia phát triển trong giai đoạn 1984 – 2013. Đồng thời, bài viết áp dụng dữ
- 3 liệu cho 5 quốc gia đang phát triển trong khối ASEAN (trong đó có Việt Nam) để tìm ra mức ngưỡng lạm phát chung của 5 quốc gia này. Chương 2 của bài viết sẽ nêu lại các sơ sở lý thuyết theo những trường phái khác nhau. Sau đó, bài viết sẽ sơ lược qua các kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ phi tuyến của lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Chương 3 của bài viết sẽ tập trung vào phần phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Phần này sẽ giới thiệu về dữ liệu, các biến sử dụng trong mô hình, bảng thống kê dữ liệu, các mô hình áp dụng, cách thức sử dụng mô hình. Chương 4 đưa ra kết quả nghiên cứu đạt được và thảo luận kết quả, phân tích tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển, từ đó liên hệ về mối quan hệ giữ lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Chương 5 tổng kết và kết luận những kết quả đã đạt được của bài nghiên cứu cũng như đưa ra các hạn chế còn tồn tại trong bài nghiên cứu.
- 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Chương 2 của bài viết sẽ sơ lược lại các lý thuyết cơ sở của bài nghiên cứu, đồng thời tóm tắt các bài nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trên thế giới cũng như tại Việt Nam được thực hiện gần đây, từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cho bài viết này. 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Lạm phát Có nhiều phát biểu khác nhau về khái niệm lạm phát. Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Theo Friedman (1970) “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Một số nhà kinh tế học cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối lượng tiền cần thiết”, “lạm phát là hiện tượng bội chi lâu dài của ngân sách nhà nước”. Như vậy, lạm phát có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và được đo lường bằng sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế. Lạm phát là tỷ lệ phần trăm thay đổi liên tục của mặt bằng giá chung theo thời gian. Để phản ánh lạm phát, chỉ số được sử dụng thường là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số điều chỉnh GDP ( . Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi
- 5 tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator), còn gọi là chỉ số giảm phát GDP thường được ký hiệu là , là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước. Chỉ số điều chỉnh GDP cho biết một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá của năm cơ sở. phản ánh sự biến động GDP danh nghĩa do sự biến động của giá (cơ sở để đánh giá lạm phát). Bảng 2.1: So sách chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP ( ): Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số điều chỉnh GDP (CPI) ( ) Đo lường giá hàng hóa và dịch vụ được Đo lường tất cả giá hàng hóa và dịch vụ mua bởi người tiêu dùng (không bao được sản xuất ra. gồm giá hàng hóa và dịch vụ được mua bởi chính phủ, các hãng). Tính cho tất cả hàng hóa và dịch vụ Chỉ tính cho hàng hóa và dịch vụ được được mua, kể cả hàng hóa nhập khẩu. sản xuất trong nước. Cố định sự ảnh hưởng. Nghĩa là nó Có sự thay đổi. Nghĩa là nó cho phép có được tính toán bởi giỏ hàng cố định. sự thay đổi của giỏ hàng hóa khi mà các Được gọi là chỉ số Laspeyres index. thành phần GDP thay đổi. Được gọi là Paasche index. Đo lường chi phí cho đời sống, đôi khi Giảm bớt xu hướng gia tăng chi phí đời cường điệu sự gia tăng trong chi phí. sống. (Nguồn: Bài giảng về chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số điều chỉnh GDP – Võ Thị Thanh Thương – Đại Học Duy Tân - Gregory Mankiw, Macroeconomics)
- 6 Do chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được tính dựa trên rổ hàng hóa và dịch vụ với quyền số cố định, trong khi đó chỉ số điều chỉnh GDP ( có rổ hàng hóa và dịch vụ thay đổi theo thời gian vì vậy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) có xu hướng phóng đại lạm phát, ngược lại chỉ số điều chỉnh GDP ( có xu hướng đánh giá thấp lạm phát. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới khi đánh giá lạm phát đều dựa vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Một số khái niệm kinh tế khác liên quan đến lạm phát: Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian. Lạm phát phi mã là tình trạng tăng mức giá chung của nền kinh tế với tốc độ hai hay ba chữ số. Siêu lạm phát là tình trạng lạm phát cao kéo dài và nằm ngoài vòng kiểm soát, có tác động phá hoại nền kinh tế nghiêm trọng. Thông thường, tốc độ tăng giá chung ở mức 3 chữ số hàng năm thì gọi là siêu lạm phát. Khi có siêu lạm phát, tiền mất giá nghiêm trọng và lượng cầu về tiền tệ giảm đi đáng kể. Siêu lạm phát biểu hiện lạm phát cao kéo dài đi kèm với tăng trưởng kinh tế chậm và thất nghiệp cao. Thiểu phát trọng kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Đây là một vấn nạn trong quản lý kinh tế vĩ mô. Theo Từ điển kinh tế ngân hàng Anh – Nga, thiểu phát là hiện tượng giảm giá hàng hoá và dịch vụ hay hiện tượng tăng sức mua của đồng tiền do lượng tiền mặt trong lưu thông sụt giảm so với lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hữu trên các thị trường mỗi quốc gia, đó là hiện tượng ngược lại với lạm phát thường đi kèm với nó là thu hẹp sản xuất, giảm vốn đầu tư, giảm công ăn việc làm. 2.1.2. Tăng trƣởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ
- 7 của nền kinh tế. Năng lực sản xuất của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, chất lượng các nguồn lực và trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất, vì vậy tăng trưởng kinh tế luôn liên quan tới quá trình mở rộng và hoàn thiện các yếu tố tạo nên năng lực sản xuất. Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được tính dựa trên sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô tổng sản lượng quốc gia tính trên đầu người (PCI – Per capita income) trong một thời gian nhất định. 2.1.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trƣởng kinh tế Mặc dù có rất nhiều yếu tố tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thì mục tiêu ổn định giá cả vẫn là mục tiêu nổi bật nhất của chính sách kinh tế vĩ mô. Trong nhiều thập kỷ qua, có rất nhiều nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm tập trung vào mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Phần này xem xét các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu lý thuyết về tăng trưởng kinh tế bao gồm lý thuyết cổ điển, lý thuyết Tân cổ điển, lý thuyết Keynes, lý thuyết trọng tiền và các mô hình tăng trưởng nội sinh. Các nghiên cứu lý thuyết đã cho thấy một loạt kết luận về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế và có thể chia thành bốn kỳ vọng chính sau đây. Đầu tiên, các lý thuyết cho rằng lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học Tân cổ điển Sidrauski (1967) đề cập đến sự không tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của ông là khi các
- 8 biến số độc lập với việc tăng cung tiền trong dài hạn thì việc tăng lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Sử dụng đường tổng cung (AS) và đường tổng cầu (AD), lý thuyết Keynes cho thấy rằng không có sự thay đổi giữa sản lượng và mức giá trong dài hạn, tuy nhiên có một sự đánh đổi giữa sản lượng và mức giá trong ngắn hạn. Nghĩa là, trong ngắn hạn, muốn cho tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau đó, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm đi. Tuy nhiên, Dornbusch và các cộng sự (1996) chứng minh rằng sự thay đổi trong tổng cầu ảnh hưởng đến cả mức giá lẫn sản lượng. Thứ hai, các lý thuyết cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học Tân cổ điển nói lên tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế thông qua đầu tư và tích lũy vốn. Tobin (1965) cho rằng lạm phát làm gia tăng chi phí giữ tiền, là nguyên nhân làm cho con người tránh giữ tiền mà chuyển tiền thành các tài sản sinh lợi. Điều này sẽ làm gia tăng sự tích lũy vốn trong nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, có mối tương quan cùng chiều giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, Shi (1999) kết luận rằng sự gia tăng cung tiền sẽ gia tăng tích lũy vốn và do đó gia tăng sản lượng. Thứ ba, các kết quả nghiên cứu khác lại cho rằng lạm phát có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Với lý thuyết cổ điển, Adam Smith cho rằng tiết kiệm là yếu tố ban đầu cho đầu tư, từ đó dẫn đến tăng trưởng, hơn nữa ông ngầm cho thấy mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng nhấn mạnh lạm phát có tác động đến tiết kiệm thông qua lãi suất huy động thực.
- 9 Do đó thay đổi trong tiết kiệm có thể ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra do thay đổi trong đầu tư trong nước. Gylfason (1991) cho rằng lạm phát tăng sẽ làm giảm tiết kiệm do lãi suất huy động thực tế thấp hơn, do đó làm cản trở tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, Gylfason (1998) cho rằng trong khi tác động của lạm phát đến tiết kiệm chưa được xác định, điều đó làm bóp méo năng suất thì việc ổn định giá cả sẽ cải thiện toàn dụng vốn và do đó gia tăng việc làm. Với lý thuyết trọng tiền thì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và mức giá được thể hiện thông qua tăng trưởng tiền tệ. Friedman (1956) nhấn mạnh vai trò của tăng trưởng tiền tệ trong việc xác định lạm phát bằng lý thuyết số lượng tiền tệ hoặc tính trung lập của tiền tệ. Ông cho rằng lạm phát là sản phẩm của việc gia tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức độ lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lập luận này cũng được thể hiện trong công thức về lý thuyết số lượng tiền tệ: MV = PY Trong đó: M: cung tiền V: Hệ số tạo tiền P: Giá Y: sản lượng đầu ra (GDP thực tế) Theo Friedman (1956), nếu giá cả hàng hóa trong nền kinh tế tăng gấp 2 lần mà thu nhập của người lao động cũng tăng gấp 2 lần, người lao động sẽ không quan tâm đến việc tăng giá hàng hóa. Do đó, tăng trưởng kinh tế không sụt giảm khi lạm phát gia tăng. Nếu lạm phát xảy ra theo hướng này thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện tính trung lập của tiền tệ.
- 10 Tóm lại, theo lý thuyết trọng tiền, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng kinh tế. Nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra. Nếu giữ cung tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát. Với lý thuyết Tân cổ điển, Stockman (1981) cho rằng lạm phát tăng cao sẽ làm cho tăng trưởng giảm. Ông cho rằng sự gia tăng lạm phát làm giảm sức mua của tiền tệ, từ đó làm giảm lượng tiêu thụ hàng hóa và giảm sản lượng trong dài hạn. Thứ tư, các lý thuyết cho rằng mối tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng là phi tuyến. Sử dụng một mô hình tăng trưởng tiền tệ, Huybens và Smith (1998, 1999) tìm thấy mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và các hoạt động thị trường tài chính, lạm phát và các hoạt động kinh tế thực. Các tác giả cho rằng lạm phát cản trở tăng trưởng kinh tế bằng cách cản trở việc tái phân bổ các nguồn lực tài chính nhưng chỉ khi lạm phát vượt quá một giá trị tới hạn nào đó. Choi và các cộng sự (1996) đề xuất rằng lạm phát cao gia tăng việc phân bổ định mức tín dụng hoặc việc lựa chọn bất lợi trong thị trường tài chính, do đó, lạm phát cao làm giảm tỷ suất sinh lợi thực. Khi lạm phát gia tăng, các tác nhân kinh tế sẽ tái phân bổ tiền tệ về vốn con người hoặc vốn vật chất và thay đổi tăng trưởng sản lượng. Các quan điểm lý thuyết trên đưa ra mối quan hệ khác nhau giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế nhưng quan điểm chung là quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế không phải là mối quan hệ một chiều mà là sự tác động qua lại. Tác động này được truyền dẫn chủ yếu thông qua kênh tiết kiệm và đầu tư. Tóm tại, tùy từng quan điểm kinh tế tại từng giai đoạn khác nhau mà có những lý thuyết khác nhau về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
- 11 Những lý thuyết này vừa đối nghịch nhau, vừa bổ sung cho nhau. Theo đó, bài viết tóm tắt sơ bộ quan điểm của các lý thuyết tại Bảng 2.2. Bảng 2.2: Tổng hợp quan điểm của một số lý thuyết kinh tế về mối quan hệ lạm phát- tăng trƣởng Quan hệ ngắn hạn Quan hệ dài hạn Lý thuyết cổ điển Không Âm Lý thuyết tân cổ điển Không Âm Lý thuyết Keynes Không hoặc dương yếu Dương Lý thuyết tân Keynes Dương Dương Lý thuyết trọng tiền Không hoặc dương yếu Không 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới Mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế đã thu hút rất nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu trong những năm gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại cung cấp những kết quả khác nhau, chủ yếu phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu đã sử dụng và đặc trưng của từng quốc gia. Các kết quả tập trung chủ yếu vào bốn kỳ vọng sau lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát tác động tích cực đến tang trưởng kinh tế hoặc lạm phát và tang trưởng kinh tế có mối quan hệ phi tuyến, Một trong những bài nghiên cứu đầu tiên về khả năng của mối quan hệ phi tuyến giữa lạm phát và tăng trưởng là “The role of macroeconimic factors in growth” của Fisher (1993). Sử dụng dữ liệu bảng 93 quốc gia bao gồm cả quốc gia phát triển và đang phát triển với phương pháp hồi quy chéo theo nhóm và hồi quy hỗn hợp, tác giả sử dụng hồi quy spline bằng cách sử dụng điểm gãy là 15% và 40%, chia lạm phát thành ba giai đoạn (≤ 15%, từ 15% đến 40% và ≥ 40%). Tác
- 12 giả không những chỉ ra được mối quan hệ phi tuyến giữa làm phát và tăng trưởng kinh tế mà còn cho thấy mối quan hệ tiêu cực mạnh mẽ khi lạm phát vượt trên mức 40%. Tuy nhiên, việc lựa chọn các điểm gãy để đại diện cho mức ngưỡng lạm phát là một hạn chế của bài nghiên cứu này. Tương tự bài nghiên cứu của Bruno (1995) đã cho thấy tăng trưởng kinh tế chỉ giảm đi khi lạm phát ở mức từ 20 – 25% và tốc độ tăng trưởng sẽ gia tăng khi lạm phát giảm xuống mức 15 – 20%. Bài nghiên cứu “Non Linear Effects of Inflation on Economic Growth” của Sarel (1996) đã tìm ra bằng chứng về điểm gãy của cấu trúc lạm phát và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 87 quốc gia trong giai đoạn 1970 – 1990. Tác giả đã tìm thấy được điểm gãy mà ở đó ngưỡng lạm phát ước tính ở mức 8%, nghĩa là nếu lạm phát ở dưới mức này sẽ không có tác động nhiều đến tăng trưởng, nhưng nếu vượt ngưỡng 8% thì lạm phát sẽ có tác động tiêu cực mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế. Bruno và Easterly (1998) thông quan bài nghiên cứu “Inflation Crises and Long-run Growth” cũng đã tìm thấy được bằng chứng về sự tương quan của lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và dữ liệu chéo kết hợp của chỉ số lạm phát dựa trên CPI của 26 quốc gia đã trải qua cuộc khủng hoảng lạm phát trong khoảng thời gian từ năm 1961 – 1992. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng cuộc khủng hoảng lạm phát cao dẫn đến sự sụt giảm mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với mức ngưỡng lạm phát 40%, các tác giả không tìm thấy sự tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế khi lạm phát ở dưới mức này, nhưng lại thấy có sự tương quan nghịch chiều mạnh mẽ khi lạm phát ở trên mức 40%. Song song đó, Ghosh và Phillips (1998) với bài viết “Warning: Inflation May Be Harmful to Your Growth” đã sử dụng mảng dữ liệu về tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm theo giá so sánh và số liệu về lạm phát theo CPI bình quân của 145 nước thành viên của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) trong khoảng
- 13 thời gian 1960 – 1996 với 3606 quan sát kết hợp với phân tích hồi quy đa biến theo các nhóm và phương pháp cây nhị phân đệ quy. Các tác giả đã tìm thấy mức ngưỡng lạm phát khá thấp khoảng 2% - 3%, khi tỷ lệ lạm phát vượt mức này sẽ có tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và ở dưới mức này lạm phát sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy được mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có dạng lồi, do đó, sự suy giảm trong tăng trưởng khi lạm phát tăng từ 10% đến 20% là lớn hơn nhiều so với sự gia tăng lạm phát từ 40% đến 50%. Với bài nghiên cứu “From Inflation to Growth-Eight Years of Transition” của Christoffersen và Doyle (1998), các tác giả đã sử dụng số liệu về GDP theo giá so sánh, dân số, cơ cấu hàng xuất khẩu, chỉ số cải cách chuyển đổi cho 22 nền kinh tế chuyển đổi trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu từ năm 1990 đến 1997 nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữ lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng như ảnh hưởng của thiểu phát đối với tăng trưởng kinh tế. Các tác giả tìm ra được mức ngưỡng lạm phát là 13% và không tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào cho thấy có sự tăng trưởng kinh tế khi lạm phát cao hơn mức ngưỡng này. Do đó, các tác giả đề xuất rằng các quốc gia có tỷ lệ lạm phát rất thấp so với ngưỡng này phải đặt mục tiêu kìm giữ mức lạm phát thấp này. Tiếp theo đó, Khan và Senhadji (2001) với bài nghiên cứu “Threshold Effects in the Relationship Between Inflation and Growth” đã ước tính ngưỡng lạm phát một cách riêng biệt cho các nước đang phát triển và các nước công nghiệp hoá bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 140 quốc gia trong giai đoạn 1960 – 1998. Các tác giả sử dụng mô hình bình phương tối thiểu phi tuyến để tìm ra mức ngưỡng lạm phát ở các nước đang phát triển là 11 – 12% và ở các nước công nghiệp hoá khoảng 1 – 3%. Với kết quả này, nếu mức lạm phát nằm dưới mức ngưỡng sẽ không có ảnh hưởng gì đến tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu lạm phát vượt mức ngưỡng này sẽ có tác động tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh tế. Tuy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn