intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này xem xét tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở vùng nông thôn Việt Nam, dựa trên nền tảng từ lý thuyết khung sinh kế bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH -------------------------------- NGUYỄN THỊ MINH HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------------- NGUYỄN THỊ MINH HIỀN TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP PHI NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. ĐINH PHI HỔ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc trung thực và được phép công bố. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Nguyễn Thị Minh Hiền
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT Chương 1 - GIỚI THIỆU.................................................................................................. 1 1.1. Giới thiệu ...........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3 1.6. Kết cấu luận văn.................................................................................................4 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................. 5 2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................5 2.1.1. Sinh kế bền vững .....................................................................................5 2.1.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập ............................................................. 10 2.1.3. Lý thuyết về vốn xã hội .........................................................................14 2.1.4. Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu ..................................................17 2.2. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ............................................22 Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 28
  5. 3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 28 3.2. Đo lường các biến trong mô hình ....................................................................31 3.2.1. Biến phụ thuộc .......................................................................................31 3.2.2. Biến độc lập ...........................................................................................33 3.2.3. Biến kiểm soát .......................................................................................33 3.3. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................37 3.4. Phương pháp kiểm định mô hình hồi quy ........................................................39 3.5. Dữ liệu..............................................................................................................40 Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 42 4.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................42 4.1.1. Thành phần thu nhập của hộ gia đình ....................................................42 4.1.2. Đặc điểm về vốn xã hội .........................................................................46 4.1.3. Đặc điểm hộ gia đình .............................................................................47 4.2. Kết quả mô hình hồi quy ..................................................................................49 4.3. Thảo luận kết quả ............................................................................................. 59 Chương 5 - KẾT LUẬN .................................................................................................. 62 5.1. Kết luận ............................................................................................................62 5.2. Gợi ý chính sách .............................................................................................. 63 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................64 5.3.1. Hạn chế của luận văn .............................................................................64 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABS Cục Thống Kê Úc DFID Cơ quan Phát triển Quốc Tế Anh IDS Viện nghiên cứu Phát triển thuộc trường Đại học Sussex PNN Phi nông nghiệp VARHS Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam UNCED Hội nghị Quốc Tế về Môi trường và Phát triển
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1.1: Khung phân tích vốn xã hội của Anh Quốc ...............................................21 Bảng 2.2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ....................................26 Bảng 3.2.1: Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình ...........................................32 Bảng 3.2.2: Tóm tắt và mô tả các biến ..........................................................................35 Bảng 3.5.1: Vùng phân bố mẫu điều tra ........................................................................41 Bảng 4.1.1: Trình bày tỷ trọng các thành phần thu nhập của hộ gia đình theo từng vùng kinh tế. ...........................................................................................................................43 Bảng 4.1.2: Trình bày số nguồn thu nhập phi nông nghiệp theo từng vùng .................45 Bảng 4.1.3: Vốn xã hội và hoạt động phi nông nghiệp .................................................47 Bảng 4.1.4: Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................48 Bảng 4.2.1: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ..........................50 Bảng 4.2.2: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp (Tác động biên loại 2) ............................................................................................................................. 55 Bảng 4.2.3: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp (Tác động biên loại 3) ............................................................................................................................. 57 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) ........................................6 Hình 3.1.1: Khung phân tích đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ...........................31
  8. TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở vùng nông thôn Việt Nam, dựa trên nền tảng từ lý thuyết khung sinh kế bền vững. Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu tiếp cận nguồn lực hộ gia đình (VARHS) năm 2012, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, bài viết sử dụng mô hình hồi quy tobit với ba biến phụ thuộc là tỷ trọng từ tổng thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu nhập, tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp không được trả công và tỷ trọng từ thu nhập làm công, làm thuê, biến độc lập của mô hình là các nhóm biến về vốn xã hội như: Số lượng tổ chức, hiệp hội hộ gia đình tham gia, số lượng các sự kiện hộ gia đình đã tham dự trong 12 tháng qua và số lượng người ngoài hộ sẵn sàng cho hộ mượn tiền và các nhóm biến về đặc điểm hộ gia đình như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ; tài sản của hộ gia đình; tiếp cận tín dụng; các khoản hỗ trợ; các nhóm biến về khu vực kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vốn xã hội tác động đến tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp cụ thể là số lượng người ngoài hộ sẵn sàng cho hô mượn tiền, số lượng các sự kiện hộ gia đình tham dự trong 12 tháng qua có tác động tích cực đến tỷ trọng từ các nguồn thu nhập phi nông nghiệp, số lượng các tổ chức, hiệp hội hộ gia đình tham gia có tác động tiêu cực đến tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp do đặc điểm, tích chất của các tổ chức tại vùng nông thôn Việt Nam, kết quả còn cho thấy rằng đặc điểm hộ gia đình có vai trò quan trọng quyết định đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp hộ gia đình. Hộ gia đình nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng từ tổng thu nhập phi nông và tỷ trọng từ thu nhập là làm công, làm thuê thấp hơn các vùng kinh tế khác, trong khi đó tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp không được trả công cao hơn năm vùng kinh tế còn lại.
  9. 1 Chương 1 - GIỚI THIỆU Khu vực nông thôn Việt Nam có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế toàn diện nhưng thực trạng là đời sống người dân khu vực này đang gặp nhiều khó khăn và nghèo đói, mưu sinh của họ đa phần dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng lại tồn tại nhiều rủi ro từ thiên nhiên và từ thị trường, vì vậy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp là một chiến lược sinh kế giúp giảm thiểu rủi ro từ nông nghiệp và gia tăng nguồn thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam. Chương mở đầu sẽ trình bày khái quát lý do chọn đề tài nghiên cứu, từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu đồng thời cũng đưa ra ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. 1.1. Giới thiệu Ở các nước đang phát triển, phần lớn dân số sống tại nông thôn và có việc làm, thu nhập dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng nhiều hộ gia đình có thu nhập từ phi nông nghiệp đồng thời đây cũng là nguồn việc làm quan trọng ở nông thôn. Theo Haggblade và cộng sự (2005), hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chiếm một tỷ lệ việc làm đáng kể và thu nhập từ nguồn này chiếm từ 30 – 40% trong tổng thu nhập của hộ gia đình ở các nước đang phát triển trên thế giới. Nghiên cứu của Reardon và cộng sự (1998) được điều tra từ giữa thập niên 1970 đến cuối 1990 cho thấy rằng thu nhập từ phi nông nghiệp chiếm trung bình khoảng 42% tổng thu nhập của hộ gia đình ở các nước Châu Phi, 32% ở các nước Châu Á, 40% ở các nước Châu Mỹ La Tinh. Hoạt động phi nông nghiệp còn tạo ra công ăn việc làm cho 44% dân số của hộ gia đình ở Châu Á, 25% ở Châu Mỹ La Tinh. Thị phần của thu nhập phi nông nghiệp đang gia tăng theo thời gian (Winters và cộng sự, 2006). Từ kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 cho thấy rằng các hoạt động phi nông nghiệp là rất quan trọng ở Việt Nam với tỷ trọng là 43,61% trên tổng thu nhập hộ gia đình và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mặc dù nông nghiệp vẫn là hoạt động chính của hộ gia đình ở nông thôn Việt
  10. 2 Nam. Phần lớn dân số ở nông thôn nước ta đều tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam còn lạc hậu và gần như phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, lượng mưa thay đổi thường xuyên, chịu nhiều thiệt hại từ thiên tai đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu mà Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất và đặc biệt là đối với các tỉnh thành thuộc khu vực Miền trung của Việt Nam, ảnh hưởng còn bởi tính mùa vụ nông nghiệp, hệ thống thủy lợi kém phát triển và gần như sự vắng mặt của thị trường bảo hiểm, tín dụng tại khu vực nông thôn, ngoài ra còn tồn tại nhiều rủi ro từ giá cả thị trường đặc biệt nước ta đang trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên còn gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các cường quốc khác. Vì vậy, để ổn định nguồn thu nhập, hạn chế rủi ro từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ gia đình đã đa dạng hóa nguồn thu nhập hộ gia đình như tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp. Để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hiện đại, các nước đang phát triển cần thiết phải giảm tỷ trọng trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng đối với các ngành công nghiệp, dịch vụ. Theo lộ trình này, chúng ta cần phải có kế hoạch cắt giảm chuyển dịch cơ cấu nền nông nghiệp của đất nước, như vậy các hoạt động phi nông nghiệp là một điều kiện cần và đủ để phục vụ cho lộ trình này. Có thể thấy rằng, đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sinh kế hộ gia đình đặc biệt ở khu vực nông thôn, nó giúp xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu rủi ro và giúp phát triển nông thôn bền vững. Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chứng minh rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình. Khu vực nông thôn Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của quốc gia, để ổn định đời sống cũng như phát triển kinh tế khu vực này, cần thiết phải giải quyết các vấn đề đang đặt ra hiện nay ở tại khu vực nông thôn. Đề tài tiến hành nghiên cứu: “Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam” để tìm hiểu những nhân tố tác động đến đa dạng
  11. 3 hóa thu nhập phi nông nghiệp ở khu vực này, từ đó tìm ra các giải pháp tốt nhất giúp cải thiện thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam và đặc biệt tìm hiểu rõ hơn về vai trò của vốn xã hội cũng như phát huy những đặc tính của vốn xã hội, đề tài nghiên cứu đi sâu vào phân tích tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của khu vực nông thôn nước ta. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài viết là phân tích tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Vốn xã hội có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam không? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đầu tiên, đề tài nghiên cứu đã kế thừa, chọn lọc từ những tài liệu nghiên cứu trước đó để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập, từ đó phân tích tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, bài viết sử dụng mô hình hồi quy tobit để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập và đặc biệt là biến vốn xã hội, với biến phụ thuộc là mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam, biến độc lập là nhóm biến về vốn xã hội và biến kiểm soát là nhóm biến về đặc điểm hộ gia đình như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn trung bình của hộ, số lượng lao động là nam trên 15 tuổi, số lượng lao động nữ trên 15 tuổi, diện tích đất đai, sở hữu vật nuôi, kiều hối, tiếp cận tín dụng của hộ gia đình. 1.5. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 04/2015 đến 10/2015. Phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 do Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương, Viện Chính sách chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện
  12. 4 Khoa học lao động và Nhóm nghiên cứu phát triển thuộc Trường Đại học tổng hợp Copenhagen (Đan Mạch) thực hiện. Cuộc điều tra được thực hiện đối với 3.704 hộ gia đình nông thôn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố tại Việt Nam bao gồm Hà Tây, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Long An. 1.6. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn này bao gồm năm chương: Chương một giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết của vốn xã hội cũng như cách đo lường của nó, khung phân tích về đa dạng hóa sinh kế và các nghiên cứu thực nghiệm về đa dạng hóa thu nhập tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Chương ba giới thiệu về dữ liệu mà bài nghiên cứu sử dụng, khung phân tích đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp với biến phụ thuộc là tỷ trọng từ các nguồn thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu nhập, mô hình hồi quy và phương pháp nghiên cứu. Chương thứ tư của đề tài này sẽ trình bày về kết quả và thảo luận của nghiên cứu, những phát hiện mà nghiên cứu tìm ra. Và chương cuối cùng là chương năm, chương này là phần kết luận của đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về vấn đề nghiên cứu và hạn chế của đề tài.
  13. 5 Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Chương hai trình bày nội dung cơ bản của lý thuyết về khung sinh kế bền vững, đa dạng hóa thu nhập cũng như cách đo lường đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp Chương này còn trình bày lý thuyết nền về vốn xã hội từ đó đưa ra cách đo lường về vốn xã hội thông các chỉ số khác nhau từ đó áp dụng vào đề tài nghiên cứu của tác giả, phần cuối cùng của chương hai là lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về đa dạng hóa thu nhập được thực hiện ở nhiều quốc gia. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Sinh kế bền vững Ý tưởng về sinh kế bền vững lần đầu tiên được đề cập bởi Ủy ban Môi trường và Phát triển Brundland với mục đích nhằm liên kết giữa kinh tế xã hội và sinh thái môi trường. Hội nghị Quốc tế về Môi trường và Phát triển (UNCED) đã mở rộng khái niệm này và đặc biệt ủng hộ việc đạt được sinh kế bền vững với mục tiêu là xóa đói giảm nghèo. Họ cho rằng: “Sinh kế bền vững có thể phục vụ như là một yếu tố tích hợp cho phép các chính sách giải quyết các vấn đề về phát triển, quản lý tài nguyên bền vững và đồng thời xóa đói giảm nghèo”. Hầu hết các cuộc thảo luận về sinh kế bền vững cho đến nay đều tập trung vào các khu vực nông thôn, Robert Chambers và Gordon Conway (1992) định nghĩa sinh kế bền vững: “Sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (cửa hàng, các nguồn lực, khiếu nại và tiếp cận) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống, sinh kế bền vững là có thể đối phó và phục hồi từ những áp lực và cú sốc, duy trì hoặc tăng cường năng lực, tài sản của mình, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo và góp phần vì lợi ích cho các sinh kế khác ở địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn và dài hạn”. Nghiên cứu của Chambers và Conway đã góp phần lớn làm rõ khái niệm về sinh kế bền vững và các bộ phận cấu thành của nó, trên nền tảng này có thêm nhiều nghiên cứu nổ lực điều chỉnh và làm rõ ý tưởng sinh kế bền vững hơn nữa, như nghiên cứu của Viện nghiên cứu Phát triển thuộc trường đại học Sussex (IDS) đề xuất và sửa đổi sinh kế bền vững như sau: “Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm nguồn lực
  14. 6 vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết cho đời sống. Một sinh kế bền vững khi họ có thể đối phó với những áp lực và phục hồi từ những cú sốc, duy trì và tăng cường tài sản năng lực mà không bị mất mát cơ sở tài nguyên”. Có sự khác biệt giữa định nghĩa này với định nghĩa của Chambers và Conway vì nó không bao gồm các yêu cầu sinh kế bền vững nên góp phần tạo lợi ích cho các sinh kế khác. Trong ý nghĩa này phiên bản của IDS có ít yêu cầu hơn nhưng có lẽ lại thực tế hơn. Còn định nghĩa sinh kế bền vững của Cơ Quan Phát triển Quốc Tế Anh (DFID) sau khi được phát triển bởi IDS và cũng được sửa đổi từ định nghĩa nền tảng ban đầu của Chambers và Conway: “Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết cho đời sống. Một sinh kế bền vững khi nó có thể đối phó với những áp lực và phục hồi từ các cú sốc, duy trì và tăng cường tài sản của mình trong hiện tại và tương lai mà không gây xói mòn tài nguyên thiên nhiên”. Mục tiêu sinh kế bền vững của DFID là tăng cường hiệu quả của các cơ quan trong công tác xóa đói giảm nghèo bằng cách tìm kiếm để lồng ghép các nguyên tắc cốt lõi và các quan điểm toàn diện trong các chương trình hoạt động hỗ trợ liên quan trực tiếp đến cải thiện sinh kế cho người nghèo. H: Vốn con người S: Vốn xã hội N: Vốn tự nhiên P: Vốn vật chất Tài sản sinh kế F: Vốn tài chính Cấu trúc chuyển đổi Kết quả sinh kế và quy trình Môi trường dễ bị H tổn thương Ảnh - Tăng thu nhập S N - Những cú sốc hưởng và - Tăng phúc lợi Tiếp cận - Các cấp - Luật Chiến lược - Giảm tổn thương - Các xu hướng chính quyền - Chính sách sinh kế - Cải thiện an toàn - Khu vực tư - Văn hóa thực phẩm - Tính thời vụ P F nhân - Thể chế - Tài nguyên bền vững từ các khu bảo tồn Hình 2.1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999)
  15. 7 Khung sinh kế bền vững được xây dựng từ năm loại tài sản sinh kế, được mô tả như hình ngũ giác để nhấn mạnh mối liên kết của nó, thực tế sinh kế phụ thuộc vào sự kết hợp của các loại tài sản khác nhau chứ không chỉ từ một loại. Việc phân tích sẽ giúp cho người dân tiếp cận với các loại vốn (vật lý, con người, tài chính, tự nhiên và xã hội) và khả năng của họ để đạt được những hiệu quả cao nhất. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, tài nguyên hóa thạch) đây là nguồn vốn nền tảng giúp tạo dựng sinh kế. Vốn tài chính bao gồm tiền mặt, tín dụng, tiết kiệm và các tài sản kinh tế khác, đây là nguồn vốn cần thiết để theo đuổi bất kỳ chiến lược sinh kế nào. Vốn con người là những kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động, sức khỏe, nguồn vốn này quan trọng để theo đuổi các thành công khác nhau của chiến lược sinh kế. Vốn vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng, các thiết bị, sản phẩm, công nghệ mà con người sản xuất, nó là phần vốn quan trọng giúp con người phát triển sinh kế của mình. Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội như mạng lưới, quan hệ, an sinh xã hội, các hiệp hội, tổ chức, nó cần thiết giúp cho con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau. Một vấn đề quan trọng trong phân tích các chiến lược sinh kế là quy mô sinh kế, vì nó có thể diễn ra ở cấp độ cá nhân, hộ gia đình, thôn cũng như cấp khu vực hoặc thậm chí là quốc gia, nhưng sẽ có sự khác biệt rõ ở các cấp quy mô này chính là sinh kế ròng. Đối với một cá nhân theo đuổi các chiến lược sinh kế sẽ tạo ra các tác động tích cực cũng như tiêu cực đến các thành viên khác trong gia đình hoặc có thể là cộng đồng. Ví dụ như chiến lược thâm canh nông nghiệp thành công sẽ mở ra cơ hội cho chế biến nông sản hoặc kinh doanh mua bán nông sản như vậy cũng mở ra một chiến lược đa dạng hóa sinh kế cho người khác. Ngược lại, thâm canh nông nghiệp có thể làm giảm các chiến lược thâm canh của người khác do chuyển các yếu tố đất đai, lao động, tín dụng hay cạnh tranh thị trường. Tương tự như vậy, đa
  16. 8 dạng hóa sinh kế sẽ tác động đến cá nhân chuyên môn hóa, đa dạng hóa trong các hộ gia đình, địa phương hay khu vực. Như vậy khi đánh giá tính bền vững của sinh kế, cần phải kiểm tra các vấn đề về quy mô. Mối quan hệ giữa vốn xã hội và sinh kế bền vững. Theo DFID (1999), vốn xã hội với ý tưởng là liên kết xã hội và chuẩn mực xã hội là một phần quan trọng của cơ sở sinh kế bền vững. Thật vậy, vốn xã hội được công nhận như một trong năm tài sản quan trọng đối với việc duy trì sinh kế của người dân (cùng với thiên nhiên, con người, vật chất và vốn tài chính). Các lợi ích được tạo ra thông qua vốn xã hội có thể bao gồm tăng cường đời sống tinh thần, ý thức về bản sắc văn hóa dân tộc, danh dự, địa vị xã hội và uy tín. Có rất nhiều quan điểm khác về vốn xã hội. Ở đây, ba yếu tố cốt lõi được phân biệt:  Sự tin tưởng, hợp tác và trao đổi giữa các cá nhân mà tạo điều kiện hợp tác phát triển.  Những quy định chung, định mức và chế tài các bên thỏa thuận trong xã hội.  Sự gắn kết, các mạng lưới xã hội, các nhóm, tổ chức. Các phân tích của vốn xã hội xem xét chất lượng của các nhóm khác nhau từ đó thấy được ảnh hưởng của nó đến mọi người tốt hơn hay tồi tệ hơn. Nguồn vốn này được thể hiện trong các hiệp hội như tổ chức tôn giáo, các hiệp hội thương mại/người tiêu dùng, nhóm người sử dụng tài nguyên, các đảng chính trị, các nhóm dịch vụ tài chính. Bởi vì nó làm giảm chi phí giao dịch, làm việc cùng nhau, vốn xã hội tạo ra điều kiện hợp tác. Con người có sự tự tin để đầu tư vào các hoạt động tập thể, biết rằng những người khác cũng sẽ làm như vậy. Những lợi ích theo bằng nguồn vốn xã hội bao gồm:  Quản lý rủi ro và bảo hiểm xã hội (sự hỗ trợ từ người thân - có thể hoạt động như một bộ đệm chống lại các tác động của các cú sốc và xu hướng bất lợi).  Quản lý tốt hơn các nguồn lực chung và được chia sẻ thông qua hoạt động nhóm.
  17. 9  Giảm chi phí của hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc giảm chi phí giao dịch và tăng khả năng khai thác quy mô kinh tế.  Tăng cường năng lực để đổi mới (ví dụ như thông qua các thành viên của nhóm nghiên cứu của nông dân mà là cũng kết nối với các cơ quan nghiên cứu và để duy trì hoạt động vượt ra ngoài cuộc sống của các dự án).  Cải thiện tiếp cận thông tin và dịch vụ (bao gồm cả các liên kết tổng thể tốt hơn giữa bên ngoài các tổ chức và người nghèo, dẫn đến việc trao quyền nhiều hơn cho người nghèo).  Ảnh hưởng lớn hơn đến chính sách và pháp luật. Vốn xã hội là không phải luôn luôn được sử dụng cho mục đích tích cực: các mối quan hệ xã hội, mạng lưới và sự tin tưởng có thể hoạt động như một nền tảng cho những hành động tiêu cực và loại trừ hoặc thậm chí áp bức các nhóm xã hội cụ thể. Một số hình thức của vốn xã hội cũng có thể có tác động xấu lên sự bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mặc dù khó có thể định lượng được vốn xã hội nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong sinh kế gia đình. Các phương pháp tiếp cận vốn xã hội giúp xây dựng vốn xã hội và con người không chỉ để đạt được các sinh kế bền vững và kinh tế địa phương sôi động. Nó cũng cần thiết phải có các chính sách diễn ra thuận lợi cho hoạt động nhóm. Bài học kinh nghiệm về hoạt động phát triển với các nguồn vốn xã hội bao gồm: Trong bối cảnh tổ chức tương đối của địa phương: Bắt đầu trên một quy mô nhỏ và mở rộng khi kết quả là rõ ràng, sử dụng kiến thức đã có về các tổ chức địa phương ngay từ đầu, không ấn định trước các đơn vị của hiệp hội (gia đình, dòng họ, thôn, bản), đảm bảo có sự tham gia nhiều hơn là chỉ thụ động hoặc tư vấn. Ở cấp độ chính sách cao hơn: Phân tích hành vi các bên liên quan để xác định các lợi ích, khả năng và giá trị của các nhóm khác nhau, có một cách tiếp cận lồng ghép vào nhau hoặc đa chiều của các tổ chức địa phương, thành viên của các nhóm khác nhau ở mức độ khác nhau, quan tâm đúng mức đến chính sách môi trường, bao gồm các tác động của việc phân cấp.
  18. 10 2.1.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập Khái niệm về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp Thực tế có rất nhiều khái niệm và nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm đều cho rằng hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là một bộ phận của kinh tế ở nông thôn và tồn tại song song bên cạnh các hoạt động nông nghiệp. Theo Lanjouw (2003) các hoạt động phi nông nghiệp là những hoạt động tạo thêm thu nhập trong khu vực nông thôn mà không phải là hoạt động nông nghiệp. Steve Winggins (2003) cho rằng hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là những hoạt động không thuộc các hoạt động nông nghiệp nguyên thủy như trồng trọt chăn nuôi, săn bắt là hoạt động tạo ra thu nhập không dựa vào các hoạt động nông nghiệp nguyên thủy. Như vậy khái niệm hoạt động phi nông nghiệp là khá rộng nó bao gồm các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại các cở sở kinh tế hoặc hộ gia đình ở nông thôn. Như vậy hoạt động kinh tế phi nông nghiệp là toàn bộ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến vật nuôi là cây trồng, nó bao gồm các hoạt động chế biến nông sản cũng như là hoạt động làm thuê. Quyết định số 132/2000/QD-TTg của Chính phủ: “Các hoạt dộng phi nông nghiệp ở nông thôn được coi là tất cả các hoạt động công nghiệp, các ngành thủ công nghiệp nhỏ và vừa, các dịch vụ sản xuất và đời sống được thực hiện ở khu vực nông thôn, sử dụng các nguồn lực địa phương (lao động, đất đai, nguyên vật liệu) và có liên hệ mật thiết với việc phát triển đời sống nông thôn”. Dựa vào các khái niệm về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp trên, đề tài nghiên cứu về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp bao gồm thu nhập từ làm công, làm thuê và thu nhập từ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp không được trả công. Phân biệt giữa việc làm công, làm thuê và việc làm tự tạo không được trả công. Việc làm công, làm thuê là việc làm liên quan đến hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động về thu nhập, thời gian lao động và công việc của người lao động được thực hiện dưới sự giám sát của người sử dụng lao động. Việc làm tự tạo
  19. 11 không được trả công là các công việc tự quản lý và sở hữu cơ sở sản xuất các hàng hóa hay dịch vụ. Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống của các hộ gia đình nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Các hoạt động này cung cấp đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, chia sẻ các rủi ro từ hoạt động nông nghiệp, vì hoạt động nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết, chịu ảnh hưởng từ giá cả thị trường. Vai trò của hoạt động kinh tế phi nông nghiệp: Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp cung cấp đầu vào và đầu ra cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong quá trình sản xuất nông nghiệp người dân cần các dịch vụ, các sản phẩm từ công nghiệp như cung cấp máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu hay các hoạt động chế biến, đóng gói các sản phẩm từ nông nghiệp. Ngược lại khu vực phi nông nghiệp cũng cần đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp. Tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp nhằm chia sẻ rủi ro từ hoạt động nông nghiệp, do bản chất của nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, vì vậy chứa đựng rất nhiều các yếu tố rủi ro từ thiên nhiên như hạn hán, mưa lũ, dịch bệnh. Ngoài ra còn yếu tố rủi ro về giá cả đầu ra của thị trường như là “được mùa thì mất giá”, sản xuất nông nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn, chưa tính đến các nền nông nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào sức người là chính, nên năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp nên trên thị trường nông sản của Việt Nam khó cạnh tranh với nông sản của các nước có nền nông nghiệp phát triển khác. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp nhưng có diện tích đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp rất hạn chế và manh mún, diện tích đất bình quân đầu người để sản xuất nông nghiệp rất ít, vì vậy việc sản xuất nông nghiệp sẽ không đạt hiểu quả và không đồng nhất về chất lượng sản phẩm nông sản, khi đất nước trong trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, ta sẽ không cạnh tranh được với nguồn nông sản từ
  20. 12 các quốc gia chuyên môn hóa nông nghiệp khác. Đây cũng là một hạn chế, một khó khăn cho người dân tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, để chia sẻ rủi ro giữa hai khu vực người dân ở khu vực nông thôn nên đa dạng hóa nguồn thu nhập của mình từ các hoạt động phi nông nghiệp. Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần tạo ra việc làm cho lao động ở nông thôn, cần thiết nên đẩy mạnh phát triển các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn, đây cũng là tiền đề để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, các hoạt động này còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động đặc biệt là số lượng lớn lao động thường xuyên nhàn rỗi, lao động không có đất đai để canh tác, ngoài ra còn tận dụng được những lao động trên và dưới độ tuổi lao động vào những việc làm phi nông nghiệp phù hợp, ngoài ra còn giải quyết được số lượng lớn lao động mất việc làm ở thành phố đang trở về lại nông thôn, vì vậy vấn đề việc làm ở nông thôn rất quan trọng, số lượng lao động này nên thu hút vào các ngành nghề phi nông nghiệp. Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần làm tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn, các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp tạo ra một phần thu nhập của kinh tế hộ gia đình, trừ các hộ chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, thì nhiều hộ đều tham gia vào các hoạt động buôn bán nhỏ, lẻ, tiểu thủ công nghiệp, thủ công nghiệp, làm công ăn lương. Các hoạt động đều góp phần tạo thêm thu nhập cho hộ. Các hoạt động phi nông nghiệp này còn góp phần tạo ra giá trị trong kim ngạch xuất khẩu, góp phần phát triển đất nước. Các hoạt động phi nông nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, khi các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp phát triển tất yếu kéo theo các hoạt động khác như các hoạt động dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, phát triển khoa học kỹ thuật từ đó nâng cao nâng suất lao động, cải thiện và phát triển đời sống. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0