Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 – 2018 nhằm đánh giá kết quả tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; từ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Đồng Tháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ i Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng ii Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN ***** Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 4 năm 2019 Người cam đoan Võ Thị Thu Trang iii
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….........1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......………………………………………………………1 2. Tổng quan nghiên cứu ................……………………………………………………….……3 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .. …………………………………………………4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu .. ………………………………………………………4 3.2. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... …………………………………………………5 5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………5 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu . …………………………………………………5 6.1. Nội dung nghiên cứu . ………………………………………………………5 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu…………………………………………………………5 7. Kết cấu của đề tài …………………………………………………………………6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...7 1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................................................. 7 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước……………9 1.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại các Kho bạc Nhà nước...................................... ……………………..14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ……………………………………………………………...……......21 2.1. Sơ lược về Đồng Tháp Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp....…………………21 iv
- 2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp............................................................................................................................... 23 2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp ........................................................................................... 24 2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................... 27 2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp…….........................…………………………..49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP……..58 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...…………………………………………………58 3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp .............................................................................. 61 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………..67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa Tiếng Việt Ý nghĩa Tiếng Anh ATM Hệ thống máy giao dịch tự Asynchronous Transfer Mode động ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách ISO Hệ thống quản lý chất lượng International Organization for Standardization KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Treasury And Budget ngân sách và Kho bạc. Management Information System UBND Ủy ban nhân dân vi
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên Nội dung Trang Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - Bảng 2.1 34 2018 (Theo lĩnh vực chi) Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - Bảng 2.2 36 2018 (Theo cấp ngân sách) Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN địa phương giai Bảng 2.3 37 đoạn 2016 - 2018 Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn Bảng 2.4 38 2016 - 2018 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - Bảng 2.5 40 2018 (Theo hình thức cấp phát ngân sách) Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - Bảng 2.6 41 2018 (Theo nhóm mục chi) Kết quả từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại Bảng 2.7 45 KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên Bảng 2.8 46 NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 Tỷ lệ tạm ứng chi NSNN thường xuyên giai đoạn 2016 - Bảng 2.9 48 2018 vii
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên Nội dung Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp 21 Hình 2.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN 29 viii
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách Nhà nước (NSNN) được Đảng và Nhà nước ta coi là một công cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi thường xuyên và nó có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn an ninh - quốc phòng, góp phần thiết thực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn thu NSNN ngày càng hạn hẹp dần, tình hình bội chi NSNN còn diễn ra vì thế công tác kiểm soát các khoản chi NSNN chặt chẽ nhằm đảm bảo các khoản chi này sử dụng được đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm cho NSNN sẽ mang lại ý nghĩa thật sự quan trọng. Để nâng cao hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, đảm bảo chi một cách tiết kiệm không lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Với vai trò quản lý quỹ NSNN, thực hiện công tác KSC ngân sách ngành KBNN đã khẳng định vị trí và chức năng của mình có nhiều đóng góp quan trọng và ngày càng quản lý chặt chẽ quỹ NSNN, trong KSC ngân sách phát hiện, ngăn chặn và từ chối nhiều khoản chi chưa đúng chế độ, chưa đúng tiêu chuẩn, chưa đúng định mức,….Trong những năm gần đây công tác quản lý quỹ NSNN đã xuất hiện nhiều vấn đề làm thất thoát nguồn NSNN đòi hỏi ngành KBNN phải quan tâm và có giải pháp thực hiện ngay và để ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong KSC ngân sách, cụ thể là đã có các vụ việc xảy ra do đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) chủ yếu là cá nhân Kế toán đơn vị hoặc Chủ tài khoản ĐVSDNS đã cố tình làm giả hồ sơ chứng từ, nâng khống số liệu trong thanh toán chi trả lương, cố tình ký giả chữ ký của Chủ tài khoản đơn vị rồi mang chứng từ cho KBNN thanh toán, chi trả các khoản chi phí với mục đích chiếm đoạt tiền NSNN. Một số các vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền điều tra, thanh tra phát hiện, một số vụ việc được phát hiện thông qua công tác kiểm tra nội bộ của KBNN. Nhiều vụ việc được đăng tải công khai trên các
- 2 phương tiện truyền thông đại chúng trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngành KBNN. Nguyên nhân chủ yếu là do: (1) Quy trình KSC ngân sách tại KBNN còn có khâu lõng lẽo chưa phân định rõ trách nhiệm KBNN và ĐVSDNS tới đâu trong từng khâu kiểm soát chứng từ, mẫu biểu nên còn kẻ hở dễ tạo điều kiện cho các ĐVSDNS chiếm dụng NSNN, ví dụ như: Chi lương khi có phát sinh tăng giảm đơn vị sẽ gửi lại Danh sách cho KBNN nhưng vì cố tình đơn vị không gửi KBNN mà hàng tháng tự động kê khống hệ số lương hoặc cán bộ thụ hưởng thì KBNN KSC không thể phát hiện được, Mẫu danh sách chi cho cá nhân do ĐVSDNS tự lập và ký tên không có ký xác nhận sau KSC của KBNN và mẫu biểu do mỗi ĐVSDNS tự tạo không có mẫu thống nhất; (2) Nguồn nhân lực KSC của KBNN chưa đạt về số lượng, năng lực và tư duy chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy trình KSC chưa nghiêm; (3) Các ĐVSDNS chưa nghiêm túc tuân thủ quy trình và thường cố tình lách luật, ví dụ như trong quy định mua sắm phải có đấu thầu thì ĐVSDNS cố tình xé nhỏ giá trị khi thanh toán và đơn vị tự chỉ định thầu; (4) Chủ tài khoản ĐVSDNS chưa nắm quy định quản lý về NSNN nên còn tạm ứng kinh phí nhiều dẫn đến việc vi phạm chế độ chi tiêu NSNN không dùng tiền mặt từ đó dễ có điều kiện cho kế toán đơn vị lợi dung bảng kê trong thanh toán để kê khống thanh toán nhiều lần cho một khoản chi NSNN; (5) Công nghệ thông tin áp dụng trong kiểm tra tác nghiệp còn chưa đáp ứng kịp thời công nghệ hiện đại; (6) Các cơ quan thẩm quyền trong khâu giao dự toán chưa chấp hành nghiêm quy định trong phân khai dự toán công tác kiểm tra duyệt quyết toán chưa chặt chẽ; …các lý do trên đã diễn ra tại một số đơn vị KBNN nên công tác KSC thường xuyên tại KBNN hiện nay còn nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả đã dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát NSNN và chưa thể đáp ứng yêu cầu tiết kiệm trong quản lý chi tiêu NSNN. Để đề phòng và hạn chế sai sót, thất thoát nguồn NSNN tại địa phương và từ những nhận định thực tế trong công tác, tôi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” làm luận văn nghiên cứu Thạc sĩ.
- 3 2. Tổng quan nghiên cứu Các đề tài, các nghiên cứu đã thực hiện về kiểm soát chi NSNN trong nước (1) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng”. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN Khánh Hòa và yêu cầu đổi mới của công tác quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN Khánh Hòa, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Các giải pháp mà tác giả đã kiến nghị đề xuất: hoàn thiện chỉnh sửa quy trình KSC “một cửa” qua KBNN Khánh Hòa theo hướng KSC thường xuyên theo mức độ rủi ro; Vận hành cơ chế KSC trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS); KSC thường xuyên tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán; Hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN qua KBNN. (2) Nguyễn Thị Hồng (2015), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN nước huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”. Đề tài nêu tổng quan về chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, từ những lý luận đó tác giả đã đánh giá được thực trạng KSC thường xuyên tại KBNN huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội. Một số giải pháp đề ra bao gồm: nâng cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ tại KBNN huyện; Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN; Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên một cửa; Tăng cường KSC NSNN theo dự toán; Đồng bộ, thanh toán chuyển khoản triệt để; Tăng cường phối hợp trong quản lý NSNN giữa các cơ quan, đơn vị. (3) Nguyễn Quang Hưng, (2015). “Đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, Luận án Tiến sỹ kinh tế, thuộc Học viện Hành chính”. NCS Nguyễn Quang Hưng đã phân tích làm rõ thêm những vấn
- 4 đề lý luận về: Chi thường xuyên ngân sách của các cấp chính quyền địa phương qua KBNN; Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên của chính quyền địa phương từ đó đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị về quy trình, về chế độ chi tiêu NSNN và ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành về quản lý tài chính. Các giải pháp đề xuất: đổi mới tổ chức KSC ngân sách thường xuyên; Đổi mới quy trình thực hiện KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; Hoàn thiện bộ công cụ sử dụng trong KSC thường xuyên ngân sách của chính quyền địa phương các cấp; Đổi mới cơ chế KSC thường xuyên ngân sách; Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên ngân sách; KSC thường xuyên ngân sách theo phương thức quản lý NSNN chương trình, NSNN dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. (4) Nguyễn Phương Anh, (2016). “Nâng cao hiệu quả KSC thường xuyên ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An”, tác giả đã định hướng KSC hiện đại, hiệu quả, an toàn, thuận tiện theo mô hình điện tử hướng tới phục vụ khách hàng và đáp ứng cao nhất sự hài lòng của khách hàng. Các giải pháp đề xuất: đổi mới và hoàn thiện lại quy trình lập và phân bổ dự toán chi NSNN; Hoàn thiện thể chế liên quan đến KSC; Thay đổi hình thức cấp phát NSNN; Nâng cao hơn nữa ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành quy định và trong chi NSNN. Các đề tài trên đã nghiên cứu đến hoạt động KSC thường xuyên ngân sách tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên và những giải pháp nhưng chưa phù hợp với điều kiện KSC thực tế và tình hình KSC tại KBNN Đồng Tháp. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 – 2018 nhằm đánh giá kết quả tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- 5 - Từ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Đồng Tháp. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp trong thời gian qua diễn biến ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế? - Các giải pháp chủ yếu tiến hành để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp? 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác giả thu thập số liệu thực tế và phân tích quy trình kiểm soát chi thường xuyên và các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên nhằm mục đích tăng cường hiệu quả tiết kiệm NSNN cải cách nền tài chính công. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực tế tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Từ số liệu và tình hình thực tế chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp tác giả dùng phương pháp định tính để nghiên cứu: thống kê mô tả, tổng hợp phân tích, so sánh tỷ lệ, số liệu minh họa và đưa ra căn cứ nhận xét, đánh giá đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn. 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách, ý nghĩa, vai trò, quy trình,... kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, đưa ra thực trạng còn vướng trong kiểm soát chi tại một số KBNN tỉnh trong hệ thống KBNN từ đó làm cơ sở để nghiên cứu đánh giá về hiện thực kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp. 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018 làm căn cứ
- 6 cho việc khắc phục ngay các tồn tại và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Tổng quan về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018. Chương 3: Giải pháp đề xuất để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp.
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 1.1. Chi thường xuyên NSNN * Khái niệm: “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi NSNN của Nhà nước nhằm để bảo đảm hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, để bảo đảm quốc phòng - an ninh và hổ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). * Vai trò và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên sẽ giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên sẽ rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm tăng tích lũy vốn NSNN dùng cho chi cho đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Nguồn lực tài chính dùng để trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Việc Nhà nước sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu để chi cho con người, sự việc vì thế nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của một quốc gia. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả đó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
- 8 hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất nước. * Phân loại chi thường xuyên ngân sách Thứ nhất, “Chi thường xuyên ngân sách theo lĩnh vực gồm: - Quốc phòng; - An ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Sự nghiệp văn hoá thông tin; - Sự nghiệp phát thanh, truyền hỉnh, thông tấn; - Sự nghiệp thể dục thể thao; - Sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Các hoạt động kinh té; - Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính tri và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tồ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). Thứ hai, Chi thường xuyên ngân sách theo tính chất có 4 nhóm: - Nhóm chi thanh toán cá nhân gồm: chi tiền lương; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; học bổng học sinh, sinh viên; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin liên lạc; chi cho nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi mua vật tư văn phòng; chi cho hội nghị; chi tiền công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa thường xuyên.
- 9 - Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: chi sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi mua tài sản vô hình. - Nhóm chi thường xuyên khác: nhóm chi khác của mục lục NSNN và các mục không thuộc 3 nhóm mục trên theo mục lục NSNN. * Chu trình quản lý chi NSNN Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN, quyết toán chi NSNN. Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của 01 năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới. 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN 1.2.1. Các khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN “Kiểm soát chi NSNN: là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, rà soát, xem xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN do các chủ thể thực hiện, dựa trên việc đối chiếu với các chính sách, chế độ định mức chi tiêu do nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn”-(nguồn: Luật NSNN năm 2015). “Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). “Cam kết chi thường xuyên: là việc các đơn vị dự toán, chủ đầu tư, ban quản lý dự án (gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách) cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng có hiệu lực đã được ký giữa đơn vị với nhà cung
- 10 cấp. Giá trị của khoản cam kết chi, về nguyên tắc, bằng số kinh phí cần thiết để thanh toán cho cấu phần hợp đồng thực hiện trong năm, nhưng không vượt quá dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn phải thanh toán” - (nguồn: Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính). 1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, KSC thường xuyên NSNN là công cụ để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí tập trung các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, chống các biểu hiện chi tiêu lãng phí, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát để ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia. Thứ hai, hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN để phát hiện kịp thời và ngăn ngừa đúng lúc những tiêu cực của các ĐVSDNS, đồng thời tìm ra những kẻ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời làm cho cơ chế quản lý NSNN, KSC ngân sách càng hoàn thiện và đảm bảo chặt hơn. Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN sẽ ngăn ngừa phát hiện kịp lúc các khoản chi không đúng chế độ, còn lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu, nâng cao ý thức chấp hành ngân sách của các cấp các ngành và các ĐVSDNS. 1.2.3. Ý nghĩa tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN Giúp Nhà nước ngăn ngừa và loại bỏ các khoản NSNN chi tiêu sai chế độ quy định, không đúng định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng của NSNN có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát. KSC ngân sách đảm bảo việc xuất quỹ NSNN trong thanh toán chi NSNN cho đối tượng đúng là chủ nợ của quốc gia và đúng là người cung cấp dịch vụ hàng hoá. Nhằm chấn chỉnh việc sử dụng kinh phí ở các ĐVSDNS thực hiện theo đúng quy định quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí làm thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước. Tóm lại: thực hiện tốt công tác KSC ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hành tiết kiệm để tập trung nguồn tài chính phát triển kinh tế - xã hội, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu góp phần kiềm hãm lạm phát, ổn định lại tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.
- 11 1 .2.4. Sự cần thiết phải thực hiên kiểm soát chi NSNN Do yêu cầu trong công cuộc đổi mới: về cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi các khoản chi của NSNN phải chi đúng mục đích, có tiết kiệm, có hiệu quả. Hiện nay trong điều kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp nhưng nhu cầu chi NSNN cho phát triển kinh tế - xã hội càng tăng theo từng năm thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước, các ngành và các cấp nhằm góp phần thực hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng phí, kiềm chế giúp giảm lạm phát để ổn định tiền tệ, làm lành mạnh hóa nền tài chính của quốc gia nhằm lập lại kỷ luật tài chính. Song song với sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội thì các nghiệp vụ chi NSNN cũng đa dạng và phức tạp hơn, trong khi đó cơ chế quản lý chi NSNN chưa theo kịp biến động của hoạt động chi NSNN nên đã có một số cá nhân tìm cách lợi dụng khai thác các kẻ hở của cơ chế nhằm trục lợi, tư túi, tham ô gây lãng phí tài sản và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng NSNN ngăn chặn tiêu cực. Ý thức của các ĐVSDNS thì bao giờ cũng nghĩ phải sử dụng hết nguồn kinh phí được giao mà không hề tìm hiểu chính xác việc chấp hành đúng đối tượng, mục đích và nguồn dự toán được phân bổ, họ thường lập hồ sơ thanh toán các khoản không giao trong dự toán, sai chế độ, định mức,... Do tính chất đặc thù là các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp cái mà họ phải hoàn trả lại cho Nhà nước là kết quả được giao, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đo lường kết quả công việc gặp khó khăn, không toàn diện nên cần thiết phải có một cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản chi này nhằm đảm bảo việc chi trả NSNN là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao. Tóm lại, việc kiểm tra, kiểm soát và chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN (gọi chung là KSC ngân sách) từ KBNN đến các đối tượng sử dụng NSNN là hết sức cần thiết để đảm bảo yêu cầu kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN và sử dụng kinh phí NSNN đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả thật sự. 1.2.5. Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: Công cụ thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN được quy định gồm:
- 12 - Mục lục NSNN: nhận thức đúng tầm quan trọng của công cụ mục lục NSNN trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NSNN nói chung và KSC NSNN thường xuyên qua KBNN nói riêng, chính vì vậy, yêu cầu hạch toán thu, chi NSNN theo đúng mục lục NSNN tại Việt Nam đã được quy định luật hóa trong Luật NSNN. - Dự toán được giao trong chi thường xuyên NSNN: làm cơ sở cho KBNN căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật. - Định mức, tiêu chuẩn sử dụng thường xuyên NSNN: KBNN căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách của các ĐVSDNS thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật - Hóa đơn, chứng từ của từng khoản chi tiêu NSNN: để quản lý NSNN, nhà nước đã ban hành hệ thống các mẫu biểu hóa đơn, chứng từ, sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Mỗi loại hóa đơn, chứng từ đều được quy định cụ thể, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý - Hồ sơ thanh toán chi ngân sách thường xuyên: hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản công là một thủ tục cần thiết được KBNN sử dụng để KSC NSNN thường xuyên theo thông lệ quốc tế - Chứng từ giao dịch chi ngân sách thường xuyên với KBNN: được KBNN sử dụng trong KSC NSNN qua KBNN. Các loại chứng từ này được Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu biểu, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý NSNN, hình thức mẫu biểu phù hợp với tính chất của từng giao dịch và yêu cầu kiểm soát của KBNN, nội dung chứng từ đáp ứng yêu cầu KSC NSNN. - Phương tiện thanh toán là phương thức cấp phát chi ngân sách và hình thức thanh toán. Thông qua công cụ kiểm soát chi NSNN hiệu quả đạt được là: - Đảm bảo kỷ luật tài chính - ngân sách của Nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ hơn bội chi NSNN và nợ công của Chính phủ; Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội theo hướng phát triển và kềm chế lạm phát cho NSNN; Đảm bảo về nhu cầu chi tiêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn