Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút khách Nga vào Việt Nam những năm quan, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế ĐỖ THỊ THU HUYỀN
- Hà Nội 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên tác giả: ĐỖ THỊ THU HUYỀN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG MINH
- Hà Nội – 2017
- MỤC LỤC
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới ” là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lí luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017 ....................................................................................................... ....................................................................................................... ........................................................................................Học viên ....................................................................................................... ....................................................................................................... ........................................................................Đỗ Thị Thu Huyền
- DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh đầy đủ Tiếng Việt đầy đủ tắt United Nations World Tourism UNWTO Tổ chức du lịch thế giới Organisation Hiệp hội lữ hành châu Á – Thái PATA Pacific Asian Travel Association Bình Dương FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do EAEU Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế ÁÂu Du lịch kết hợp hội họp, khen Meeting Incentive Conference MICE thưởng, hội nghị, tổ chức sự Event kiện
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Nga là quốc gia đông dân và có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Người Nga có khả năng chi tiêu cao, có nhiều thời gian rỗi và thích đi du lịch ra nước ngoài. Do vậy, đây là thị trường khách du lịch mục tiêu của nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây, Nga vẫn luôn là thị trường gửi khách lớn nhất châu Âu của Việt Nam. Số lượng khách Nga vào Việt Nam luôn tăng trưởng nhanh và đều đặn. Mặc dù vậy, số du khách Nga vào Việt Nam còn quá ít so với số khách Nga đi du lịch ra nước ngoài hàng năm (chiếm khoảng 1%). Con số này chưa xứng với tiềm năng mối quan hệ của hai nước. Vì vậy, nhằm tăng cường thu hút và khai thác thị trường khách Nga một cách có hiệu quả và tương xứng với tiềm năng, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới”. Để đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với bối cảnh hiện nay, tác giả đã làm rõ những vấn đề sau đây: Một là làm rõ một số vấn đề lí luận chung về du lịch quốc tế, nghiên cứu đặc điểm của thị trường gửi khách của Nga nói chung, đồng thời phân tích bối cảnh mới trong quan hệ Việt – Nga có ảnh hưởng đến du khách Nga đến Việt Nam. Hai là tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút du khách Nga vào Việt Nam. Ba là phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút khách du lịch Nga và Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam trong bối cảnh mới. Từ những kết quả thực tế đã thu được, những giải pháp nhằm thu hút du khách Nga đến du lịch tại Việt Nam của tác giả là hoàn toàn có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tế.
- Tác giả hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu cũng như các giải pháp đã được đưa ra trong đề tài sẽ được áp dụng vào thực tiễn và góp phần vào sự nghiệp phát triển du lịch của nước nhà
- 9 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Liên Bang Nga là quốc gia đông dân và có nền kinh tế phát triển trên thế giới. Người Nga có khả năng chi tiêu cao, có nhiều thời gian rỗi và thích đi du lịch ra nước ngoài. Do vậy, đây là thị trường khách du lịch mục tiêu của nhiều quốc gia. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam cũng xác định Nga là thị trường quan trọng, truyền thống đối với Du lịch Việt Nam. Việt Nam và Nga đã có mối quan hệ hợp tác, chiến lược với bề dày lịch sử. Năm 1997, hai nước Việt Nam và LB Nga đã ký Hiệp định hợp tác Du lịch, đến nay quan hệ du lịch hai nước phát triển ngày một tốt đẹp. Những năm vừa qua, Việt Nam thường xuyên tham gia các hội thảo du lịch, hội chợ du lịch lớn của Nga. Hai bên đã và đang tích cực tăng cường trao đổi đoàn cán bộ, các nhà đầu tư, khách du lịch, báo chí thông tấn nhằm góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người, du lịch tới du khách hai nước, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam Nga. Đặc biêt, năm 2016 vừa qua là năm diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của cả hai nước Việt Nam và Liên bang Nga, trong đó có các hoạt động kỷ niệm 20 năm đối thoại ASEAN – Liên bang Nga. Trong những năm gần đây, Nga vẫn luôn là thị trường du lịch lớn nhất châu Âu của Việt Nam. Đặc biệt là từ năm 2009, Việt Nam đã chủ động cho phép khách du lịch Nga vào Việt Nam không cần visa dưới 15 ngày. Đây là một động thái tích cực trong việc tăng cường thu hút khách từ thị trường quan trọng này tới Việt Nam du lịch. Lượng du khách Nga đến Việt Nam đang không ngừng tăng lên nhanh chóng. Nếu như năm 2010 mới chỉ có hơn 5 triêu lượt khách Nga đến Việt Nam, thì đến năm 2016, con số này đã tăng lên gấp đôi với hơn 10 triệu lượt người. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có đầy đủ yếu tố phù hợp với nhu cầu của du khách Nga. Tuy nhiên, so với tổng số lượng khách Nga đi du lịch nước ngoài hàng năm cũng như so với dân số Nga thì con số sang Việt Nam như vậy
- 10 mới dừng ở con số rất khiêm tốn. Theo số liệu của ngành du lịch Nga, hàng năm số khách du lịch Nga ra nước ngoài là trên 30 triệu người, với mức chi tiêu khá cao. Theo dự báo thì trong vài năm tới, con số đó sẽ đạt khoảng 40 triệu người Nga trong tổng số dân là 146 triệu người sẽ đi du lịch nước ngoài mỗi năm. Trong khi đó, số lượng du khách Nga đến Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 1% trong số đó. Đây là một kết quả thấp, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có giữa hai nước. Vì vậy, nhằm tăng cường thu hút và khai thác thị trường khách Nga một cách có hiệu quả và tương xứng với tiềm năng, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong bối cảnh mới”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút khách Nga vào Việt Nam những năm quan, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động du lịch quốc tế, trong đó tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về không gian: Khách du lịch Nga vào lãnh thổ Việt Nam. Về thời gian: Thực trạng khách du lịch Nga đến Việt Nam giai đoạn 2010 2016 và đề xuất giải pháp thu hút khách du lịch Nga trong thời gian tới. Phạm vi của giải pháp đề xuất: cả vĩ mô và vi mô. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã được xác định như trên, đề tài có những nội dung nghiên cứu chính như sau:
- 11 Làm rõ một số vấn đề lí luận chung về du lịch quốc tế, nghiên cứu đặc điểm của thị trường gửi khách của Nga nói chung, đồng thời phân tích bối cảnh mới trong quan hệ Việt – Nga có ảnh hưởng đến du khách Nga đến Việt Nam. Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút du khách Nga vào Việt Nam. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút khách du lịch Nga và Việt Nam, từ đó, đề xuất giải pháp nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam trong bối cảnh mới. 5. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, với việc lượng khách Nga vào Việt Nam ngày càng tăng lên và Nga trở thành một thị trường tiềm năng của du lịch Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về việc thu hút du khách Nga, song chưa nhiều. Nghiên cứu chung về du lịch quốc tế có thể kể đến: Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch Tổng cục Du lịch (2006), Đề tài NCKH “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm ”, Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch Tổng cục Du lịch Việt Nam (2007), Giải pháp tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, Báo cáo Hội thảo. Nghiên cứu riêng về thị trường khách Nga thì một nghiên cứu mang tầm vĩ mô cấp nhà nước phải kể đến là Đề án “Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam năm 2012 – 2015” (2012) của Tổng Cục Du Lịch. Bên cạnh đó còn có công trình nghiên cứu của thạc sĩ Lê Việt Hà với đề tài: “Một số giải pháp nhằm thu hút thị trường khách du lịch Nga tới Việt Nam” (2011). Ngoài ra, còn có các bài báo chuyên sâu của sở Du lịch các địa phương về việc thu hút khách du lịch Nga. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam còn hạn chế thông tin, các số liệu nay đã lạc hậu, chưa cập nhật được các tình hình mới trong mối quan hệ Việt – Nga cũng như tình hình thế giới, hoặc các
- 12 nghiên cứu còn mang tính chất nhỏ lẻ của địa phương, phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu còn hạn chế. Với bài nghiên cứu của mình, tác giả tiếp tục cập nhật số liệu đến năm 2016. Đồng thời, chỉ ra bối cảnh mới có ảnh hưởng tới việc thu hút khách du lịch Nga vào Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra những giải pháp phù hợp. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê. Phương pháp này là nghiên cứu các tài liệu, thông tin liên quan, tư liệu của các chuyên gia trong và ngoài nước về thị trường du lịch Nga phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài. Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này phải dùng nhiều thông tin khác nhau để tập hợp các thông tin tài liệu đã thu thập được để xây dựng các vấn đề có liên quan đến lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Nga và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách Nga vào Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020 đáp ứng mục tiêu của nhiệm vụ. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu bao gồm ba chương. Cụ thể: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ, DU LỊCH OUTBOUND CỦA NGA VÀ BỐI CẢNH MỚI TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM – NGA CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 2016 CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NGA VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI KẾT LUẬN
- 13 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ, DU LỊCH OUTBOUND CỦA NGA VÀ BỐI CẢNH MỚI TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM NGA 1.1. Tổng quan về du lịch quốc tế 1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch quốc tế Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Từ xa xưa, con người đã luôn tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, muốn tìm hiểu về những miền đất lạ, về các dân tộc, các nền văn hóa, các hệ sinh thái, địa hình của các vùng miền trên thế giới. Mặc dù du lịch đã ra đời từ rất lâu nhưng đến giữa thế kỷ 19, du lịch mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng. Du lịch được bắt đầu nghiên cứu và trở thành một môn khoa học vào cuối thế kỷ 19 tại các nước phát triển như Pháp, Đức, Thuy Sỹ, Áo, Tây Ban Nha. Cũng lẽ đó mà có rất nhiều các khái niệm khác nhau về du lịch do khác nhau về ngôn ngữ và cách hiểu, ngoài ra còn do các cách tiếp cận khác nhau và dưới góc độ khác nhau.
- 14 Có nhiều cách hiểu về du lịch. Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Ở đây, sự giải trí là động cơ chính. Năm 1930, Glusman, người Thụy Sỹ định nghĩa: “ Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng phương tiện giao thông và sử dụng các xí nghiệp du lịch”.1 GS,TS Hunziker và GS,TS Krapf – những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc cư trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. Định nghĩa này được thừa nhận rộng rãi, song vẫn chưa giới hạn được đầy đủ đặc trưng về lình vực của các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch.2 Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma năm 1963 cho rằng: “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân, tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ với các mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Ở Việt nam, theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Các hoạt động có liên quan bao gồm nhiều hoạt động như về phía du khách: nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, chữa bệnh, thăm thân 1 Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006), Kinh tế du lịch, Giáo trình, NXB LĐ – XH, tr. 15. 2 Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà (2006), Kinh tế du lịch, Giáo trình, NXB LĐ – XH, tr. 16.
- 15 nhân…, về phía các doanh nghiệp phục vụ du lịch: cung ứng dịch vụ, hướng dẫn du khách, tiếp thị quảng cáo…, về phía Nhà nước: quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch, xây dựng kế hoạch phát triển du lịch, xúc tiến quảng bá, xây dựng hệ thống pháp lý, cơ sở hạ tầng… Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể hiểu du lịch quốc tế là sự dịch chuyển và lưu trú tạm thời của con người ở nước khác (không phải là nơi ở thường xuyên của họ) nhằm thỏa mãn những nhu cầu về tham quan, giải trí, nâng cao hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, chữa bệnh, nghỉ ngơi… Đặc trưng của du lịch quốc tế là khách du lịch mang quốc tịch nước ngoài, di chuyển qua biên giới quốc gia và giao dịch, thanh toán ở nơi đến du lịch bằng ngoại tệ. Như vậy, du lịch quốc tế chính là một loại hình thu ngoại tệ, là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế. 1.1.2. Các hình thức du lịch quốc tế 1.1.2.1. Căn cứ vào hướng di chuyển của khách du lịch quốc tế Trên cơ sở luồng khách du lịch nước ngoài đi vào hay đi ra đối với một quốc gia, người ta chia du lịch quốc tế làm hai loại: Du lịch quốc tế chủ động (Inbound tourism): là hình thức du lịch của những người từ nước khác đến một quốc gia và tiêu ngoại tệ ở đó. Tính chủ động ở đây được xác định trên cơ sở quốc gia đó đã thu hút được một luồng khách và luồng tiền, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia mình. Bên cạnh đó, loại hình du lịch này còn được gọi là du lịch đón khách hay du lịch quốc tế đến. Du lịch quốc tế thụ động (Outbound tourism): là hình thức du lịch của công dân thuộc quốc gia đó và những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú. Tính thụ động được xác định trên cơ sở quốc gia đó sẽ mất đi một luồng khách du lịch và luồng tiền. Loại hình này còn gọi là du lịch gửi khách.
- 16 1.1.2.2. Căn cứ vào nhu cầu du lịch của khách quốc tế Du lịch thuần tuý Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: mục đích của chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như tinh thần). Với mục đích này, khách du lịch chủ yếu muốn tìm đến những nơi yên tĩnh, có không khí trong lành. Có thể có nhu cầu tham quan hoặc các nhu cầu khác nữa, song những mục đích đó không phải là cơ bản. Du lịch khám phá: mục đích của chuyến đi là nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Tùy theo mức độ và tính chất của chuyến đi du lịch, có du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm. Du lịch tìm hiểu: du khách muốn tìm hiểu thiên nhiên, môi trường, phong tục tập quán, tìm hiểu về lịch sử… Du lịch mạo hiểm: loại hình này thu hút giới trẻ, họ mong muốn thể hiện mình, tự rèn luyện bản than, khám phá những điều kỳ thú như đi bộ xuyên rừng, chinh phục các đỉnh núi, khám phá núi lửa… Du lịch thể thao: căn cứ vào việc du khách có tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao hay không, du lịch thể thao gồm hai loại: du lịch thể thao chủ động và du lịch thể thao thụ động. Du lịch thể thao chủ động là loại hình du lịch mà khách du lịch có thể tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao như: leo núi, săn bắn, câu cá, trượt tuyết, đua thuyền, lướt ván…Với loại hình du lịch thể thao thụ động du khách quốc tế muốn xem các cuộc thi đấu thể thao khu vực, quốc tế, hay các thế vận hội Olympic … Du lịch lễ hội: với việc tham gia các lễ hội địa phương, du khách muốn hoà mình vào không khí tưng bừng của các cuộc biểu dương lực lượng, biểu dương tình đoàn kết của cộng đồng, tìm hiểu phong tục, tập quán của người dân bản xứ. Du lịch kết hợp
- 17 Du lịch chữa bệnh: du khách đi du lịch kết hợp với nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần. Có các loại hình như chữa bệnh bằng khí hậu, bằng nước khoáng, bùn hay hoa quả… Du lịch tôn giáo: du lịch tôn giáo đã có từ rất lâu, ban đầu là các chuyến đi với mục đích truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của tín đồ tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo còn được hiểu là các chuyến đi tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo của người dị giáo. Du lịch thăm thân nhân: loại hình này phần lớn nảy sinh do nhu cầu của những người xa quê hương, muốn quay trở về đất nước để thăm người thân, tham dự lễ cưới, lễ tang… đồng thời kết hợp với đi du lịch. Đối với những nước có nhiều ngoại kiều, loại hình này rất được coi trọng. Du lịch nghiên cứu (học tập): nhiều môn học, ngành học cần có sự hiểu biết thực tế kết hợp với lý thuyết và thực hành như địa lý, địa chất, lịch sử, khảo cổ, môi trường, sinh học… Vì vậy, du khách có thể kết hợp việc đi học, nghiên cứu với đi du lịch. Du lịch kinh doanh: các thương gia kết hợp đi du lịch với các mục đích kinh doanh như là nghiên cứu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, ký kết hợp đồng, tham gia các hội nghị, hội thảo kinh tế… Du lịch thể thao kết hợp: đây là loại hình du lịch dành cho các vận động viên thể dục thể thao. Họ có thể đến một nước để tập luyện, tham gia thi đấu thể thao… đồng thời kết hợp với việc đi du lịch, tham quan tại quốc gia đó. Du lịch MICE: MICE là tên tiếng Anh viết tắt của Meetings, Incentives, Conventions/Congresses, Exhibitions/Events, là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, khen thưởng. Khách hàng của loại hình du lịch này thường là các doanh nghiệp, các tổ chức. Thông qua việc tổ chức đi du lịch, các công ty hay tập thể muốn thưởng cho nhân viên, khách hàng của mình; hoặc tổ chức các hội nghị, triển lãm giới thiệu sản phẩm mới, tìm đối tác; hoặc
- 18 tổ chức các diễn đàn quốc tế. Do tính chất hội họp của loại hình du lịch này nên mỗi đoàn khách du lịch MICE thường rất đông và mức chi tiêu lớn hơn so với du khách thông thường. MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu lớn cho nhiều nước như Singapore, Hồng Kông, Thái Lan… 1.1.2.3. Căn cứ vào tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (gồm các yếu tố như địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái,cảnh quan thiên nhiên có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch) và tài nguyên du lịch nhân văn (gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, nghệ thuật dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người, và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể sử dụng phục vụ mục đích du lịch). Trên cơ sở tài nguyên du lịch, có hai loại hình du lịch sau: Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch có trách nhiệm với giới tự nhiên trong việc giữ gìn môi trường và cải thiện chất lượng sống của người dân bản địa. Phổ biến có du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn… Du lịch văn hoá: hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn, hoặc tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn của một quốc gia. Du khách có thể nâng cao hiểu biết của mình về các lĩnh vực như lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, cuộc sống của người dân địa phương, phong tục, tập quán của đất nước đến du lịch. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương tiện được sử dụng Du lịch đường bộ: thông thường là du lịch ô tô và du lịch tàu hoả. Đặc điểm cơ bản của loại hình này là chi phí thấp, kéo dài thời gian đi lại do tốc độ chậm. Du lịch đường biển: thường là du lịch bằng tàu thuỷ, qua những chuyến đi dài ngày vì tốc độ vận chuyển chậm. Các tàu du lịch quốc tế được thiết kế đầy
- 19 đủ tiện nghi như trên bờ, và có lượng hàng hoá dự trữ với khối lượng lớn. Du khách đi loại hình này thường có khả năng chi trả cao. Du lịch đường không hay du lịch máy bay: đây là hình thức phổ biến nhất của du lịch quốc tế, do máy bay có tốc độ vận chuyển nhanh, du khách có thể tiết kiệm thời gian đi lại giữa các điểm du lịch. Song chi phí vận chuyển bằng máy bay thường lớn. 1.1.3. Vai trò của du lịch quốc tế 1.1.3.1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc gia Du lịch quốc tế đến góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ của một quốc gia. Thiếu ngoại tệ thường gây ra những hạn chế tài chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Chính du lịch quốc tế đến có thể cung cấp các khoản ngoại tệ cần thiết đó. Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng năm bổ sung nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch quốc tế đối với nền kinh tế. Du lịch quốc tế đã và đang trở thành một bộ phận chủ lực của thương mại quốc tế. Du lịch quốc tế xếp thứ 4 trong các ngành tạo ra nhiều doanh thu ngoại tệ nhất, chỉ sau công nghiệp năng lượng, hoá chất và sản xuất ô tô. Tại nhiều nước đang phát triển, du lịch quốc tế là một trong những nguồn thu ngoại tệ chủ yếu, trong đó có Việt Nam. Năm 2014, lượng ngoại tệ Việt Nam thu hút được từ kinh doanh du lịch quốc tế là 7,41 tỷ USD, chiếm 67% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ, chiếm 4,6% t ổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Năm 2015, ngành du lịch Việt Nam đóng góp trực tiếp 6,6% GDP. Tính về đóng góp xuất khẩu, thu ngoại tệ, năm 2015, xuất khẩu du lịch đạt giá trị 8,50 tỷ đôla Mỹ, chiếm khoảng 4,91% tổng giá trị xuất khẩu, 65% tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ. Chính vì vậy, Chính phủ đã lựa chọn phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- 20 1.1.3.2. Du lịch quốc tế đến góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu một cách hiệu quả Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trước nhất ở chỗ, du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản…theo giá bán lẻ cao hơn (nếu như bán qua xuất khẩu sẽ bán với giá bán buôn). Được trao đổi thông qua con đường du lịch quốc tế, các hàng hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế. Du lịch quốc tế đến không chỉ là ngành xuất khẩu tại chỗ mà còn là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng hoá dịch vụ. Đó là cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, ánh sáng mặt trời vùng “á nhiệt đới”, những giá trị của những di tích lịch sử, văn hoá, tính độc đáo trong truyền thống phong tục tập quán mà không bị mất đi qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và uy tín của nó còn được tăng thêm qua mỗi lần đưa ra thị trường, nếu như chất lượng phục vụ cao. Ngoài ra, hàng hoá dịch vụ thông qua hai hình thức xuất khẩu trên còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn, do tiết kiệm đáng kể các chi phí đóng gói bao bì, bảo quản và thuế xuất khẩu, có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán. 1.1.3.3. Khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài Quy luật có tính phổ biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay, là giá trị ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng cao hơn trong tổng sản phẩm xã hội và trong số người có việc làm. Do vậy, các nhà kinh doanh đi tìm hiệu quả của đồng vốn, thi du lịch quốc tế là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỉ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tư vào du lịch tương đối thấp so với các ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tư lại càng ít hơn (so với lĩnh vực kinh doanh cơ bản) mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn