Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế - Vai trò của FDI, hình thành vốn và độ mở thương mại - Bằng chứng từ một số nước Châu Á Thái Bình Dương
lượt xem 3
download
Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1991 – 2014, bao gồm các biến đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành vốn và độ mở thương mại ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế - Vai trò của FDI, hình thành vốn và độ mở thương mại - Bằng chứng từ một số nước Châu Á Thái Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ ÁNH HỒNG TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ ÁNH HỒNG TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Tác giả luận văn PHẠM THỊ ÁNH HỒNG
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu TÓM TẮT ..................................................................................................... 1 1. Giới thiệu ................................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................ 5 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 7 1.5. Bố cục luận văn .................................................................................. 9 2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 10 2.1. Các nghiên cứu phần 1 ................................................................... 11 2.2. Các nghiên cứu phần 2 ................................................................... 13 2.3. Các nghiên cứu phần 3 ................................................................... 15 2.4. Các nghiên cứu phần 4 ................................................................... 17 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu .................................................... 20 3.1. Mô hình và dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 20 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 23 4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 31 4.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................... 32 4.2. Kiểm định tương quan chéo (Crosssection independence) và kiểm định tính dừng dữ liệu bảng .............................................................................. 35 4.2.1. Kiểm định tương quan chéo (Crosssection dependence) ............ 35 4.2.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher (Choi, 2001)................ 35 4.3. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................ 37 4.3.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ................ 37 4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 38 4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư – Greene (2000) . 39
- 4.5. Kiểm định hiện tương tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ................................................................................. 40 4.6. Kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng .......................................... 40 4.7. Phân tích kết quả hồi quy ................................................................... 42 4.8. Hồi quy đối chiếu (Robustness check) và mở rộng ............................ 46 4.9. Phân tích mối quan hệ VECM Granger các biến ............................... 51 5. Kết luận ................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI: Chỉ số giá tiêu dùng FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP: Tổng sản phẩm quốc nội IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế LPG: Khí hóa lỏng TCTK: Tổng cục thống kê WB: Ngân hàng thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình ..................................................................... 21 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................ 32 Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP trung bình ........ 33 Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện GDP bình quân đầu người giai đoạn 19912014 ....... 34 Bảng 4.4: Kiểm định tương quan chéo (crosssection independence) ...................... 35 Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng .................................................................................... 36 Bảng 4.6: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................................... 37 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ......... 38 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình .......................................... 39 Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................... 40 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) ..................... 41 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Fisher.............................. 41 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình ..................................................................... 43 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................... 47 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định nhân quả VECM Granger.......................................... 52
- 1 TÓM TẮT Chủ đề của bài nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, bao gồm các biến đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hình thành vốn và độ mở thương mại ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn từ năm 1991 – 2014. Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để nghiên cứu thuộc tính dừng của dữ liệu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu sự tác động của các biến độc lập: Tiêu thụ khí gas tự nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành vốn và độ mở thương mại lên biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, bài nghiên cứu sẽ ứng dụng kết hợp kiểm định đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn, ứng dụng mô hình VECM Granger để tìm hiểu quan hệ nhân quả giữa các biến. Kết quả cho thấy tiêu thụ khí gas tự nhiên có mối quan hệ nhân quả một chiều đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng không có mối quan hệ nhân quả trong dài hạn. Chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành vốn và độ mở thương mại có quan hệ nhân quả hai chiều với tăng trưởng kinh tế ở các nước trong mẫu nghiên cứu trong ngắn hạn. Mô hình kết quả hồi quy tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa hình thành vốn và độ mở thương mại với tăng trưởng kinh tế.
- 2 1. Giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài Năng lượng, tức là nguồn năng lượng tái tạo và nguồn năng lượng không tái tạo, đóng vai trò tác động đến việc kích thích quá trình sản xuất trong nền kinh tế. Năng lượng tái tạo bao gồm ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, thực vật và địa nhiệt. Năng lượng không tái tạo gồm than đá, dầu thô, khí gas và urani mà chủ yếu được tạo thành từ cacbon. Khí gas tự nhiên đóng vai trò là cầu nối giữa nhiên liệu hóa thạch ngày nay và nhiên liệu tái tạo trong tương lai. Sự tiêu thụ khí gas tự nhiên phát ra ít hơn 50% sự ô nhiễm môi trường so với các nhiên liệu hóa thạch khác. Khí gas tự nhiên đã trở thành nguồn tài nguyên chủ yếu của việc tạo ra điện do bởi sự thân thiện của khí gas với môi trường tự nhiên. Trong tương lai, khí gas tự nhiên sẽ trở thành một loại nhiên liệu thiết yếu trong việc giúp kiểm soát, hạn chế sự nóng lên toàn cầu. Khí gas tự nhiên đáp ứng gần như một phần tư nhu cầu năng lượng thế giới, nhưng gần đây sự đổi mới trong việc khảo sát và sản xuất gas đã làm mở rộng rất nhiều việc cung cấp gas. Trữ lượng khí gas tự nhiên thế giới tổng cộng vào khoảng 150 tỷ tỷ m³. Trữ lượng khí gas tự nhiên lớn nhất, tổng cộng 48 tỷ tỷ m³ đang nằm ở Nga. Trữ lượng lớn thứ hai thế giới, 50 tỷ tỷ m³, nằm ở Trung Đông. Các mỏ có trữ lượng khác nằm ở các nơi khác ở Châu Á, Châu Phi và Úc. Trữ lượng khí gas tự nhiên ở Hoa Kỳ tổng cộng 5 tỷ tỷ m³. Theo xếp hạng trữ lượng khí gas tự nhiên theo từng bang từ cao xuống thấp, các mỏ khí gas tự nhiên lớn đã được phát hiện ở: Texas, Vịnh Mexico ngoài khơi Louisiana, ở Oklahoma, ở New Mexico, ở Wyoming và ở Vịnh Prudhoe của Bắc Slope ở bang Alaska. Ở Canada, tổng trữ lượng khí gas tự nhiên là 1.7 tỷ tỷ m³. Phần lớn trữ lượng khí gas tự nhiên ở Canada nằm ở Alberta.1 Úc một trong hai cường quốc xuất khẩu khí gas tự nhiên lớn nhất thế giới, đang tích cực tăng sản lượng trong vòng 5 năm tới. Khách hàng chủ yếu đến từ Châu Á. Trung Quốc là một trong những khách hàng có tiềm năng lớn nhất, tuy nhiên lại từ chối các nguồn cung cấp khí gas tự nhiên từ Mỹ. Năm 2014, họ đã ký 1 Nguồn từ [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015]
- 3 hợp đồng trị giá 400 tỷ USD với Nga để nhập khẩu nguồn khí gas tự nhiên trong ba thập kỷ tiếp theo. Nhờ trữ lượng đá phiến dầu và khí đốt dồi dào, năm 2014 Mỹ đã trở thành nhà sản xuất dầu mỏ và khí đốt lỏng lớn nhất toàn cầu. Họ cũng đứng thứ nhất về sản lượng sản xuất khí đốt tự nhiên khô. Ở Việt Nam, theo số liệu từ TCTK2, tháng 12/2014, sản lượng khí gas tự nhiên dạng khí đạt 930 triệu m3, tăng 2.2% so với tháng 12/2013, nâng lượng khí gas tự nhiên dạng khí năm 2014 lên 10190.9 triệu m3, tăng 4.8% so với năm 2013. Khí hóa lỏng (LPG) tháng 12 đạt 55 nghìn tấn, giảm 16.1% so với tháng 12/2013, tính chung năm 2014, sản lượng LPG là 650.1 nghìn tấn, giảm 9.3% so với năm 2013. Trung Quốc – nhà tiêu thụ lớn thứ hai trên thế giới về dầu mỏ và khí đốt. Năm 2014, sản lượng khí gas tự nhiên tại thị trường nội địa tăng 10.7% từ mức tăng trưởng 9.1% năm 2013, do sản lượng khí đá phiến đầu tiên tại quốc gia này được bổ sung. Tổng lượng khí gas sử dụng năm 2014 của Trung Quốc đạt 132.9 tỷ m3, với sản lượng khí thông thường đạt 128 tỉ m3, tăng 9.8% so với cùng kỳ năm 2013. Đối với Việt Nam, tổng nhu cầu sử dụng khí hóa lỏng trong nước tháng 12/2014 ước khoảng 115 nghìn tấn, ổn định so với tháng 11/2014. Trong đó, nguồn cung LPG từ sản xuất trong nước của Nhà máy Dinh Cố và Dung Quất ổn định ở mức 56 nghìn tấn (bằng 48.7% nhu cầu); nguồn nhập khẩu ước khoảng 59 nghìn tấn (bằng 51.3% nhu cầu). Tính chung năm 2014, tổng nhu cầu sử dụng LPG trong nước ước khoảng 1,340 nghìn tấn, tăng 3.07% so với năm 2013. Trong đó, nguồn cung LPG từ sản xuất trong nước của Nhà máy Dinh Cố và Dung Quất ước khoảng 612 nghìn tấn (bằng 45.67% nhu cầu); nguồn nhập khẩu khoảng 728 nghìn tấn (bằng 54.33% nhu cầu).3 Khí gas tự nhiên sạch hơn than đá và dầu, bởi vì nó tạo ra sự phát thải khí CO2 ra môi trường ít hơn 20% so với dầu và ít hơn 50% so với than đá, hiệu quả hơn và đáng tin cậy hơn so với năng lượng tái tạo, khí gas tự nhiên là câu trả lời dài hạn thiết yếu đối với năng lượng và sự biến đổi khí hậu của thế giới.4 Các nhà máy 2 Nguồn từ [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015] 3 Nguồn từ [Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2015] 4 Advocacy messages for the natural gas sector, International Gas Union; 2010. . [Ngày truy cập: 20 tháng 8 năm 2015]
- 4 điện khí đốt sẽ cần thời gian xây dựng ít hơn so với các cơ sở hạt nhân hoặc so với nhà máy than đốt. Hơn nữa, thời gian thi công ngắn hơn sẽ làm giảm bớt quá trình ra quyết định đầu tư ở nhiều công ty.5 Đối với việc gia tăng tầm quan trọng của khí gas tự nhiên, nhiều đặc điểm của nguồn tài nguyên giá trị này đã không được điều tra nghiên cứu một cách đúng đắn trong lý thuyết kinh tế (Banks, 2003). Mối quan hệ nhân quả giữa khí gas tự nhiên và nền kinh tế là một trong những lĩnh vực nhận được rất ít sự quan tâm chú ý. Những nỗ lực rất hạn chế đã được tạo nên trong lý thuyết ở khía cạnh này và không có sự đồng thuận rõ ràng giữa các nhà nghiên cứu đối với mối quan hệ giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Thay vào đó, ý nghĩa của kiểm định nhân quả là đã tập trung vào toàn bộ sự tiêu thụ năng lượng hoặc sự tiêu thụ điện với những hàm ý chính sách rất quan trọng (Ozturk, 2010). Ví dụ, quan hệ nhân quả một chiều về tăng trưởng kinh tế đến sự tiêu thụ điện cho rằng nền kinh tế sẽ ít phụ thuộc vào năng lượng và sử dụng năng lượng bảo tồn là một lựa chọn chính sách quan trọng, vì những động thái như vậy sẽ không kìm hãm sự phát triển kinh tế. Quan hệ nhân quả từ việc tiêu thụ năng lượng đến tăng trưởng kinh tế ngụ ý rằng sự tiêu thụ năng lượng có một vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, bất kỳ nỗ lực nào làm hạn chế sự tiêu thụ năng lượng có thể làm cản trở quá trình tăng trưởng kinh tế và việc nỗ lực khuyến khích sử dụng năng lượng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc không tồn tại quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một dấu hiệu cho thấy rằng bất kỳ sáng kiến nào trong lĩnh vực năng lượng sẽ không có tác động đến sản lượng đầu ra, phù hợp với mô hình tân cổ điển. Ở nhiều khía cạnh, khí gas tự nhiên không chỉ khác với điện mà còn là hình thức khác của năng lượng. Nó không phải là vấn đề gây tranh cãi như năng lượng hạt nhân mà nó thân thiện với môi trường hơn nhiều khi so sánh với than đá hoặc dầu; và có thể lưu trữ chứ không phải giống như điện là không lưu trữ được (Percebois, 2008). Vì vậy, bỏ qua các đặc tính khác nhau của các thành phần năng lượng không chỉ giấu đi các tác động khác nhau liên quan tới các hình thức của tiêu 5 Advocacy messages for the natural gas sector, International Gas Union; 2010. . [Ngày truy cập: 20 tháng 8 năm 2015]
- 5 thụ năng lượng, mà còn dẫn đến ứng dụng sai chính sách đối với mỗi thành phần năng lượng, đặc biệt đối với khí gas, đó là những đặc trưng khác biệt với các thành phần của năng lượng (Payne, 2010). Hầu hết các nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào tiêu thụ năng lượng và tiêu thụ điện, rất ít các tác giả nghiên cứu về tiêu thụ khí gas tự nhiên. Một số các nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế đưa ra những kết quả trái ngược nhau. Với mong muốn làm rõ thêm vấn đề này, trong bối cảnh kinh tế ở một số nước giai đoạn 1991 – 2014, tác giả chọn đề tài: “TIÊU THỤ KHÍ GAS TỰ NHIÊN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA FDI, HÌNH THÀNH VỐN VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI - BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1991 – 2014, bao gồm các biến đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành vốn và độ mở thương mại ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương. Một số nước Châu Á Thái Bình Dương trong mô hình bao gồm 14 nước: Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Philippines, Pakistan, New Zealand, Malaysia, Nhật Bản, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Bănglađét, Australia và China Hong Kong SAR. Đây là những nước có trữ lượng lớn về khí gas tự nhiên và là những nước phát triển và đang phát triển. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở những nước này sẽ là một đóng góp quan trọng cho các nhà làm chính sách. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, luận văn sẽ tiến hành giải đáp 3 câu hỏi nghiên cứu sau: Việc tiêu thụ khí gas tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực hay tiêu cực? Và ngược lại, tăng trưởng kinh tế có thúc đẩy ngành khí gas phát triển hay không?
- 6 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hình thành vốn và độ mở thương mại có tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế? Hàm ý chính sách rút ra được từ những kết quả nghiên cứu đó là gì? 1.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở một số nước Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 1991 – 2014, dữ liệu được lấy cho 14 nước ở Châu Á Thái Bình Dương, tổng cộng bao gồm 336 quan sát. Trong những thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới biến đổi bởi sự toàn cầu hóa giao dịch thương mại quốc tế và tài chính, cuộc cách mạng thông tin, sự phát triển của một thị trường dầu mỏ xuyên lục địa, và một sự chuyển dịch của cân bằng quyền lực kinh tế và chính trị từ phương Tây sang phương Đông. Châu Á Thái Bình Dương đã có mặt tại cốt lõi của những phát triển địa chấn. Nó đã được cung cấp lên sự gia tăng đáng chú ý của những con hổ Châu Á, sự nổi trội của cả Trung Quốc và Ấn Độ thành những thế lực toàn cầu, và sự ra đời của một mạng lưới ngày càng phức tạp và năng động của mối quan hệ thương mại trải dài toàn khu vực. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của Châu Á trong 10 năm qua đã liên tục vượt quá mức trung bình của toàn cầu. Theo dự báo triển vọng kinh tế khu vực của IMF công bố ngày 7/5/2015, các nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương sẽ dẫn đầu tăng trưởng toàn cầu trong năm 2015, với mức 5.6%, nhờ sự phục hồi kinh tế ở Ấn Độ và Nhật Bản giúp bù đắp việc kinh tế Trung Quốc giảm sút. Tỷ lệ lạm phát cũng được dự báo sẽ tiếp tục giảm và duy trì ở mức thấp, nguyên nhân chủ yếu do giá dầu trên thế giới thấp điều này đã dẫn đến việc cắt giảm lãi suất trong nhiều nền kinh tế của khu vực. Châu Á Thái Bình Dương sản xuất khoảng 30% GDP thế giới và chiếm khoảng 40% nhu cầu năng lượng toàn cầu. Trong 20 năm tới nhu cầu của khu vực về năng lượng sẽ tăng đáng kể, khoảng 50%, dầu 40%. Trong các nền kinh tế kém phát triển của Châu Á Thái Bình Dương, các nhu cầu sẽ vẫn còn lớn hơn: nhu cầu dầu mỏ sẽ tăng gấp đôi và nhập khẩu dầu sẽ tăng gấp ba. Nhu cầu năng lượng của
- 7 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, ngược lại, dự kiến hầu như không tăng, và nhu cầu về dầu giảm, khoảng 20%.6 Chính vì những lý do trên, luận văn đã tiến hành nghiên cứu một số nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương để xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu: Tiêu thụ khí gas, đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại và hình thành vốn với tăng trưởng kinh tế để tìm hiểu sự tác động của các biến đến tăng trưởng kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa chúng và tăng trưởng kinh tế. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu mở rộng sự tồn tại của lý thuyết về việc tiêu dùng khí gas tự nhiên theo 3 cách khác nhau. Luận văn tiến hành nghiên cứu trong khuôn khổ đa biến, bao gồm 3 biến bổ sung để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình. Việc bao gồm một chuỗi độc lập đơn nhất (trong trường hợp 2 biến) là tiền đề cho giả định rằng chuỗi dữ liệu khí gas tự nhiên là yếu tố chính duy nhất tác động đến tổng mức sản lượng đầu ra. Trong trường hợp 3 biến (chẳng hạn trường hợp của Saboori và Sulaiman, 2013), hồi quy bổ sung sẽ được đưa vào phương trình. Tuy nhiên, về ý nghĩa kinh tế thực tiễn, một số biến sẽ quyết định mức sản lượng đầu ra trong nước. Kiểm định quan hệ nhân quả và kiểm định đồng liên kết sẽ cho ra kết quả đầu ra giả mạo và bị chệch trong trường hợp các biến thích hợp bị bỏ qua (Miller, 1991; Stern, 1993). Ngoài ra, việc không bao gồm các biến thích hợp trong mô hình có thể gây ra những kết luận sai lầm và không có mối quan hệ nhân quả giữa chúng (Lütkepohl, 1982). Thứ hai, ngoài việc sử dụng biến hình thành vốn và thương mại quốc tế (Apergis, 2010; Farhani và cộng sự, 2014), tác giả sử dụng thêm biến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phương trình tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên (Solarin và Shahbazb, 2015). Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ làm tăng nhanh tỷ lệ tăng trưởng hiện tại bằng cách thúc đẩy việc làm và sản xuất, mà còn góp phần 6 Theo Puma Energy [Ngày truy cập: 20 tháng 8 năm 2015]
- 8 tăng trưởng tiềm năng trong tương lai cho đất nước thông qua việc ứng dụng phương pháp sản xuất công nghệ cao. Ở một số nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài nắm giữ giai đoạn trung tâm trong quá trình nâng cao ngành khí gas. Đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và không ngạc nhiên là có nhiều động cơ để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nhiều lĩnh vực bao gồm cả ngành dầu khí và gas. Đất nước sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài một phạm vi rộng về các cơ hội kinh doanh đầu tư và những ưu đãi hấp dẫn để giúp họ nhận được nhiều nhất từ nền kinh tế năng động của các nước. Chính quyền sử dụng các biện pháp ưu đãi như miễn thuế xuất nhập khẩu với những điều kiện nhất định để khếch đại ngành dầu khí và gas. Các nước đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đến từ nhiều nước để thiết lập hoạt động của họ trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau bao gồm cả kinh doanh dầu khí và gas. Sau khi kiểm định các giả định, các khuyết tật của mô hình như tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh, vấn đề tương quan chéo trong dữ liệu bảng,… luận văn đã lựa chọn được mô hình phù hợp nhất và khắc phục được các khuyết tật trên. Mô hình CCEMG của Pesaran (2006) và AMG của Eberhardt và Teal (2010), Eberhardt và Teal (2011) là mô hình phù hợp và được nêu rõ trong phần 3 của luận văn. Thứ ba, luận văn sử dụng sự phân loại của phương pháp kinh tế lượng bao gồm các phương pháp đồng liên kết của Kao (1999) có thể phát hiện ra các mối quan hệ mà nếu không sử dụng sẽ có thể bị sai sót nếu sử dụng các phương pháp thông thường. Thất bại trong việc kết hợp các thời kỳ gián đoạn hoặc trong kiểm định nghiệm đơn vị hoặc trong kiểm định đồng liên kết sẽ làm biến dạng, sai lệch kết quả (Lee và Chang, 2005). Vì vậy, việc bao gồm các biến liên quan khác trong khuôn khổ mô hình đa biến và việc sử dụng các công cụ kinh tế lượng có tính vững hơn sẽ cung cấp các kết quả tốt hơn và đáng tin cậy hơn để phân tích mối quan hệ giữa các biến tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên (Farhani và cộng sự, 2014).
- 9 1.5. Bố cục luận văn Luận văn gồm 5 phần. Phần 1 giới thiệu trình bày tổng quan các nội dung chính của luận văn và giải thích lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu. Phần 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây. Phần 3 giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Phần 4 là mô hình nghiên cứu, giải thích các biến được sử dụng để phân tích về những kết quả thực nghiệm và kết quả nghiên cứu. Phần 5 là kết luận của luận văn.
- 10 2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm Lý thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế thì rất thưa thớt khi so sánh với lý thuyết về than đá. Mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ năng lượng – tăng trưởng hoặc giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên – tăng trưởng có thể được mô tả bởi 4 giả thuyết sau: Giả thuyết tăng trưởng, giả thuyết bảo tồn, giả thuyết phản hồi và giả thuyết trung lập. Theo giả thuyết tăng trưởng về việc sử dụng khí gas/năng lượng thì chống lại vấn đề tăng trưởng kinh tế. Bởi vì càng giảm bớt tiêu dùng khí gas/năng lượng sẽ kéo theo GDP giảm do bởi nền kinh tế phụ thuộc vào khí gas/năng lượng. Giả thuyết bảo tồn cho rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến sử dụng khí gas/năng lượng. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế có thể sẽ không tác động nhiều bởi chính sách làm giảm việc tiêu thụ khí gas/năng lượng. Giả thuyết phản hồi thừa nhận rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tiêu thụ khí gas/năng lượng và tăng trưởng kinh tế. Giả thuyết trung lập cho rằng càng giảm tiêu thụ khí gas/năng lượng sẽ không tác động đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại (Belke và cộng sự, 2011). Trong phần 2, luận văn sẽ trình bày tổng quan một số các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa các biến được sử dụng trong mô hình: Tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ khí gas tự nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành vốn và độ mở thương mại. Có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, hầu hết các tác giả trước chỉ nghiên cứu về tiêu thụ điện hoặc tiêu thụ năng lượng nói chung trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, rất ít tìm thấy những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên luận văn sẽ tổng hợp các nghiên cứu trước đây và phân thành 4 phần các nghiên cứu chính về mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, được trình bày ngay sau đây. Mặc dù các bài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế là hạn chế, nhưng có thể chia các bài nghiên cứu đó thành 4 phần. Phần đầu tiên liên quan đến các bài nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đồng liên kết để suy luận về mối quan hệ nhân quả. Phần thứ hai là các bài nghiên cứu 2 biến đã sử dụng kiểm định quan hệ nhân quả để nghiên cứu về mối quan hệ giữa các
- 11 biến, phần thứ 3 bao gồm các bài nghiên cứu 3 biến đã làm theo kiểm định quan hệ nhân quả nhưng chỉ trong phạm vi tiếp cận 3 biến. Phát sinh từ các khuyết điểm của các nghiên cứu trước, các nghiên cứu phần 4 đã thực hiện đầy đủ kiểm định nhân quả trên chuỗi dữ liệu đa biến. 2.1. Các nghiên cứu phần 1 Bắt đầu với lý thuyết phần 1, các bài nghiên cứu đã ứng dụng kỹ thuật đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế, bao gồm cả Lee và Chang (2005), người đã sử dụng kiểm định đồng liên kết của Johansen (1988), Hansen (1996), Gregory và Hansen (1996) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn từ 1954 – 2003 ở Đài Loan. Bằng cách sử dụng các biến ngoại sinh yếu trong hệ phương trình đồng liên kết nhằm kiểm tra mối quan hệ nhân quả trong dài hạn, các kết quả kiểm định cho thấy rằng tồn tại quan hệ nhân quả từ tiêu thụ khí gas tự nhiên đến GDP thực. Kết quả thực nghiệm cho thấy đã tìm thấy bằng chứng rằng trong một thời gian dài tiêu thụ khí gas tự nhiên đóng vai trò là động lực tăng trưởng kinh tế, và vì vậy việc bảo tồn các nguồn năng lượng có thể gây tổn hại cho tăng trưởng kinh tế ở Đài Loan. Zamani (2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và tổng quan nền kinh tế của Iran trong thời kỳ từ 1967 – 2003. Zamani đã ứng dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM để suy luận về mối quan hệ nhân quả giữa các biến, bài nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng về mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng king tế và tiêu thụ khí gas tự nhiên ở Iran trong ngắn hạn. Hu và Lin (2008) đã sử dụng kiểm định đồng liên kết của Hansen và Seo (2002) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở Đài Loan. Đối với Đài Loan, tăng trưởng về tiêu thụ năng lượng thì cao hơn tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu này cung cấp một lời giải thích ngắn gọn về mối quan hệ cân bằng giữa GDP và tiêu thụ năng lượng, bao gồm tiêu thụ khí gas tự nhiên. Kết quả cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở trong nước trong dài hạn.
- 12 Khan và Ahmad (2008) đã phát triển kiểm định Johansen (1988) và Johansen và Juselius (1990) để nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ khí gas tự nhiên theo đầu người, giá gas và GDP thực bình quân ở Pakistan với dữ liệu hằng năm trong giai đoạn từ 1972 – 2007. Kết quả cho thấy rằng thu nhập thực bình quân ở Pakistan có tác động tích cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên trong ngắn hạn và giá cả trong nước có tác động tiêu cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên. Tuy nhiên kết quả trong dài hạn thì thu nhập thực cũng có tác động tích cực đến tiêu thụ khí gas tự nhiên, trong khi giá cả trong nước lại không ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ khí gas trong dài hạn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu mô hình trong ngắn hạn cho thấy rằng độ co giãn trung bình của giá cả và thu nhập thực tế của tiêu thụ khí gas tự nhiên (trong điều kiện tuyệt đối) đều lớn hơn so với mức tiêu thụ điện và than. Hai tác giả cho rằng những nhà làm chính sách ở Đài Loan và những người đầu tư cá nhân sẽ được lợi ích từ bài nghiên cứu của họ vì nó cung cấp những thông tin rất hữu ích về thị trường nhu cầu tiêu thụ khí gas tự nhiên cũng như nhu cầu tiêu thụ năng lượng nói chung. Isik (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ trong thời kỳ từ 1977 – 2008. Bằng cách sử dụng mô hình ARDL để nghiên cứu vai trò của sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ Kỳ, kết quả cho rằng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên cũng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn chúng có mối quan hệ tiêu cực. Isik cho rằng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên vẫn còn ở mức rất thấp, trong khi chi phí cho nguồn năng lượng lại rất cao ở Thổ Nhĩ Kỳ. Điều này sẽ tác động đến nền kinh tế một cách tích cực trong ngắn hạn và tiêu cực trong dài hạn. Mặc dù có nhiều sự đóng góp của các bài nghiên cứu trước, nhưng các bài nghiên cứu này đều có chung nhược điểm chính là đã không sử dụng phương pháp tiếp cận Granger để xác định mối quan hệ nhân quả Granger, mà thay vào đó các tác giả đã sử dụng các kiểm định đồng liên kết để kiểm tra trực tiếp mối quan hệ nhân quả. Sự tồn tại của kiểm định đồng liên kết không chỉ rõ mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa các biến.
- 13 2.2. Các nghiên cứu phần 2 Những bài nghiên cứu 2 biến đã ứng dụng chuỗi các kiểm định quan hệ nhân quả để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế. Một số các nghiên cứu thực nghiệm có thể nêu ra như sau: Yu và Choi (1985) đã sử dụng kiểm định nhân quả của Sims (1972) tại Vương Quốc Anh, Mỹ và Ba Lan với kết quả theo chiều từ sản lượng đầu ra đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên, trong khi không có quan hệ nhân quả giữa các biến trong trường hợp ở Mỹ và Ba Lan. Yang (2000) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng khí gas tự nhiên và GDP ở Đài Loan trong giai đoạn từ 1954 – 1997. Bài nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật của Granger, kết quả phát hiện quan hệ nhân quả theo chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP. Siddiqui (2004) đã ứng dụng kiểm định nhân quả Hsiao (1981) để điều tra mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan trong giai đoạn từ 1970 – 2003. Các kết quả cho thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Ngoài ra kết quả của Siddiqui còn tìm thấy rằng mở rộng sự tiêu thụ khí gas tự nhiên được kỳ vọng là dẫn đến tăng trưởng cao hơn và sự thu hẹp mức tiêu thụ khí gas tự nhiên sẽ làm chậm trễ quá trình tăng trưởng ở Pakistan trong giai đoạn nghiên cứu. Adeniran (2009) đã sử dụng kiểm định nhân quả của Sims (1972) để nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa các biến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực ở Nigeria trong giai đoạn từ 1980 – 2006. Các kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả theo chiều từ GDP thực đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên ở nước này. Payne (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên trong giai đoạn từ 1949 – 2006 ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ tích cực một chiều từ sản lượng đầu ra đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên. Nghĩa là tăng trưởng kinh tế càng cao thì nhu cầu tiêu thụ về khí gas tự nhiên ở Mỹ sẽ càng tăng cao.
- 14 Trong bài nghiên cứu 2 biến khác, Zahid (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa GDP và sự tiêu thụ khí gas tự nhiên ở 5 quốc gia – Bangladesh, Pakistan, Srilanka, Nêpal và Ấn Độ trong giai đoạn từ 1971 – 2003 bằng cách sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM và phương pháp tiếp cận của Toda và Yamamoto (1995). Kết quả kiểm định đã chứng minh sự tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ sự tiêu thụ khí gas tự nhiên đến GDP ở Bangladesh và thiếu mối quan hệ nhân quả cho trường hợp của các quốc gia còn lại là Pakistan, Srilanka, Nêpal và Ấn Độ. Theo kết quả nghiên cứu của Lim và Yoo (2012), các tác giả đã khảo sát mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn và dài hạn giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc với dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ 1991 – 2008. Các kết quả cung cấp bằng chứng cho thấy tồn tại mối tương quan nhân quả Granger hai chiều giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc. Das và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh trong giai đoạn từ 1980 – 2010. Các tác giả có thể thiết lập mối quan hệ dài hạn và quan hệ nhân quả một chiều từ GDP thực đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên bằng cách sử dụng kiểm định nhân quả Granger: Các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến GDP ở Bangladest sẽ có tác động ảnh hưởng đến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên, nhưng không có chiều ngược lại, nghĩa là mức độ tiêu thụ khí gas tự nhiên không là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh. Bildirici và Bakirtas (2014) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên (trong số các loại năng lượng khác nhau gồm than đá, dầu và khí gas tự nhiên) và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia bao gồm Braxin, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 1980 – 2011 bằng cách sử dụng phương pháp kiểm định ARDL. Kết quả kiểm định cho thấy sự tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều trong dài hạn giữa hai biến sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và tăng trưởng kinh tế ở Braxin, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Pirlogea và Cicea (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa sự tiêu thụ khí gas tự nhiên và GDP thực bình quân đầu người ở hai quốc gia Rumani và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn