Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam
lượt xem 13
download
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về tự do hoá hoạt động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN THỊ KIM DUNG
- Hà Nội 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Kim Dung Người hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Hương Lan
- Hà Nội 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện độc lập. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Dung
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt ACIA ASEAN Comprehensive Hiệp định Đầu tư toàn diện Investment Agreement ASEAN AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Nations Á EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc NAFTA North American Free Trade Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ Agreement NT National Treatment Nguyên tắc đối xử quốc gia OECD Organization for Economic Co Tổ chức hợp tác và phát triển kinh operation and Development tế UNCTAD United Nations Conference on Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Trade and Development Thương mại và Phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Thông tin chung Tên đề tài: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam Thời gian thực hiện: 11/2016 – 04/2017 2. Mục tiêu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về tự do hoá hoạt động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới. 3. Kết quả nghiên cứu Qua nghiên cứu đề tài “Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam ”, với kết cấu 3 chương, luận văn đã trình bày một số nội dung sau: Chương 1: Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế và tự do hoá đầu tư, tính tất yếu của tự do hoá đầu tư trong xu hướng toàn cầu hoá cũng như những nội dung của tự do hoá đầu tư. Từ đó, nghiên cứu xu hướng tự do hoá đầu tư đang diễn ra trên thế giới cũng như một số khu vực đầu tư tự do điển hình. Chương 2: Luận văn tiếp tục phân tích nội dung tự do hoá đầu tư trong các Cam kết về đầu tư trong khu vực ASEAN hướng tới Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), việc áp dụng tại một số quốc gia trong khu vực cũng như kết quả đã đạt được trong việc thu hút FDI. Từ đó, luận văn đi sâu phân tích thực tiễn sự tham gia của Việt Nam trong tiến trình tự do hoá đầu tư, đồng thời đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
- Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới và trong nước. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp kiến nghị với nhà nước để tăng cường sự tham gia của Việt Nam trong tiến trình tự do hoá đầu tư.
- 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư từ lâu luôn là lĩnh vực quan trọng trong mọi nền kinh tế thế giới, đóng góp ngày càng lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu đáng kể cho các quốc gia cũng như khẳng định vị thế vững chắc của các quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tự do hoá hoạt động đầu tư, cùng với tự do hoá kinh tế và tự do hoá hoạt động thương mại, là một trong những biện pháp mà chính phủ các nước áp dụng để tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá. Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới cũng không tránh khỏi xu thế tự do hoá đó. Tuy nhiên, để đạt được mức độ tự do hoá trong hoạt động đầu tư cần phải xét đến mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia, các khu vực. Khu vực kinh tế ASEAN từ lâu vẫn luôn là đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam, điều kiện phát triển kinh tế riêng biệt của từng quốc gia cũng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Vì vậy, hợp tác trong ASEAN sẽ mở cửa cho sự tự do hoá đó, là nền tảng để Việt Nam tiếp tục xây dựng thể chế đầu tư tự do, thông thoáng, minh bạch và cạnh tranh với phần còn lại của thế giới. Trước tính cấp thiết của vấn đề, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tự doa hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về tự do hoá hoạt động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.
- 11 3. Tình hình nghiên cứu Nền kinh tế khu vực Đông Nam Á đã trải qua một quá trình phát triển và đạt được những thành tựu nổi bật, là đề tài nghiên cứu trong phạm vi khu vực và trên thế giới. Tự do hoá kinh tế trong tiến trình toàn cầu hoá cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm song chủ yếu khai thác ở khía cạnh tự do hoá thương mại và có rất ít nghiên cứu về vấn đề đầu tư. Một số nghiên cứu thuộc lĩnh vực này có thể kể đến như: Jaratus Chamrathithirong, Investment policy liberalization and cooperatioin in Asia, Thailand view, 2010 trình bày về các chính sách tự do hoá đầu tư và sự hợp tác trong ASEAN cũng như vị thế của Thailand trong khu vực; hay Ponciano S.INTAL Jr, AEC blueprint Implementation, Performance and challenges: Investment liberalization, 2015, đã đề cập đến phương pháp đo lường và đánh giá kết quả việc thực hiện tự do hoá đầu tư cũng như tiến trình và thách thức đối với việc thực hiện tự do hoá đầu tư ở một số nước ASEAN. Ở Việt Nam cũng đã có bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương về Tự do hoá đầu tư trong Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam, 2014, song trong phạm vi bài báo chuyên ngành, tác giả chưa đi sâu được hết về tình hình thực hiện tự do hoá đầu tư diễn ra tại Việt Nam. Do vậy, đề tài này không trùng lặp với các hướng nghiên cứu đã công bố theo tìm hiểu của tác giả. Nội dung mà tác giả tập trung phân tích đã đem lại cái nhìn tổng quan về các chính sách đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, sự tự do hoá thể hiện trong các chính sách đó, việc thực hiện ở các quốc gia, thực tiễn tự do hoá đầu tư tại Việt Nam cũng như đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Để thực hiện mục tiêu, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam Phạm vi: + Về cách tiếp cận nội dung tự do hoá thì các Báo cáo đầu tư quốc tế chỉ
- 12 tập trung vào các nội dung liên quan đến FDI. Do vậy, tác giả giới hạn tập trung phân tích tự do hoá trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Không gian: nội dung sẽ tập trung nghiên cứu liên quan đến chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số quốc gia trong khu vực và Việt Nam trong bối cảnh hướng đến Cộng đồng kinh tế ASEAN. + Thời gian: tự do hoá được tập trung từ 20102016 bắt đầu sau khi Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN được ký kết (năm 2009) đến khi Cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức được thành lập (năm 2015), do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài trong khoảng thời gian từ năm 20102016. 5. Phương pháp nghiên cứu Nguồn thông tin: Sách báo, tài liệu tham khảo, các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành liên quan tới đề tài, tài liệu hội thảo và các báo cáo chuyên ngành của các tổ chức quốc tế. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phương pháp nghiên cứu tại bàn trên cơ sở phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về tự do hoá đầu tư Chương II: Tự do hoá đầu tư tại Việt Nam trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) Chương III: Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện tự do hoá đầu tư tại Việt Nam trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN.
- 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ 1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư quốc tế 1.1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế Khái niệm Đầu tư quốc tế thay đổi theo thời gian cùng với sự vận động các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Sự phát triển của các hình thái tài sản là đối tượng bảo hộ theo các thoả thuận đầu tư quốc tế đã mở rộng đáng kể từ giữa thế kỷ 19. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không phải là hình thức đầu tư quốc tế chính. Chính xác hơn, tài sản của người nước ngoài ở một quốc gia tồn tại dưới hình thức tài sản hữu hình và lợi ích tài chính trong đầu tư ( UNCTAD 2011, tr.7 8). Theo Luật đầu tư 2014, Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, có thể hiểu Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. (Vũ Chí Lộc 2012, tr.27). 1.1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đầu tư quốc tế như theo chủ đầu tư, theo thời hạn đầu tư, theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư… Xét theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận, có thể phân thành 4 hình thức sau: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): là các khoản hỗ trợ tới các quốc gia và vùng lãnh thổ do các cơ quan chính thức của chính phủ các nước, địa phương,
- 14 các cơ quan điều hành với mục đích góp phần vào sự phát triển kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển và yếu tố viện trợ chiếm ít nhất là 25% tổng viện trợ (OECD). Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hình thức đầu tư quốc tế nhằm thu hút sự quan tâm lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tư nhằm mục đích giành quyền kiểm soát trong việc quản lý doanh nghiệp (UNCTAD). Đầu tư chứng khoán nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư vào chứng khoán nợ và vốn của các công ty, tổ chức phát hành ở nước khác với mục đích thu lợi nhuận mà không nắm quyền kiểm soát, quản lý doanh nghiệp (UNCTAD 1999, tr.4) Tín dụng tư nhân quốc tế là nhượng quyền sử dụng vốn của chủ thể tín dụng nước này sang cho chủ thể nước kia nhằm mục đích kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong một thời hạn nhất định (Vũ Chí Lộc 2012, tr.133). Trong các hình thức đầu tư quốc tế nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là đầu tư phát triển, là dòng vốn dài hạn, ổn định, phản ánh nội lực phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư. Vì vậy, các nội dung liên quan đến đầu tư trong nghiên cứu sau này sẽ đề cập đến FDI. 1.1.3 Vai trò của đầu tư quốc tế Đối với nước chủ đầu tư: Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá sản
- 15 phẩm. Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với nước nhận đầu tư: Góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển Có được các công nghệ phù hợp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế. FDI góp phần điều tiết cung cầu hàng hoá trong nước. FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP và thu ngân sách Nhà nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới. FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực. Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. (Vũ Chí Lộc 2012, tr.4860). 1.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế Môi trường chính trị – xã hội: Khi tình hình chính trị xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư làm cho hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp. Vì vậy, khi tình hình chính trị xã hội bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa.
- 16 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là điều kiện tiên quyết của mọi hoạt động đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định sẽ gây trở ngại cho việc thu hút vốn đầu tư. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nước có hiệu quả: Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, hoàn thiện và vận hành kém hiệu quả là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh kém cạnh tranh và hấp dẫn nguồn vốn FDI. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo đức sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại: Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong môi trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài chính, thị trường hàng hoá dịch vụ...Hệ thống thị trường này sẽ bảo đảm hoạt động xuyên suốt từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại, chiếm được lòng tin của các nhà đầu tư. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động: Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI. Bởi người lao động có trình độ cao, có năng lực phù hợp với yêu cầu sẽ tạo ra năng suất cao. Tình hình kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới: Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà đầu tư sẽ tập trung
- 17 nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn FDI. 1.2. Tổng quan về tự do hoá đầu tư 1.2.1. Khái niệm tự do hoá đầu tư Tự do hoá đầu tư là một xu hướng đã được các quốc gia tiến hành từ lâu. Xu hướng này đã được đề cập đến nhiều trong các nghiên cứu, tài liệu. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra định nghĩa cụ thể về vấn đề này. Theo Liên hiệp quốc, tự do hoá kinh tế, theo cách hiểu chung nhất là quá trình chính phủ thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy thương mại tự do, bãi bỏ các quy định, xoá bỏ trợ cấp, kiểm soát giá, hệ thống phân phối và giảm dần hay tư nhân hoá khu vực công. Mục đích của tự do hoá kinh tế nhằm đổi lại sự tham gia tích cực hơn của các thành phần kinh tế tư nhân, kích thích phát triển kinh tế (UN 2009, tr.97). Dựa trên một số nội dung đề cập về tự do hóa kinh tế và đầu tư nêu trên, có thể rút ra khái niệm về tự do hoá đầu tư như sau: “Tự do hóa đầu tư là quá trình trong đó các rào cản đối với hoạt động đầu tư, các phân biệt đối xử trong đầu tư được từng bước dỡ bỏ, các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ dần dần được thiết lập và các yếu tố để đảm bảo sự hoạt động đúng đắn của thị trường được hình thành” (Vũ Chí Lộc 2012, tr.181). Như vậy, mục đích của quá trình tự do hoá đầu tư là hướng tới một chế độ đầu tư tự do trong đó không có bất cứ cản trở nào đối với các nhà đầu tư dù cho họ mang quốc tịch gì. Các nhà đầu tư trong chế độ đầu tư tự do có thể đầu tư vào bất cứ ngành, lĩnh vực, dự án nào và họ sẽ được đối xử công bằng, bình đẳng. Ngay cả các ưu đãi, khuyến khích đầ tư, vốn được coi là một nhân tố kích thích đầu tư cũng sẽ không được sử dụng trong chế độ đầu tư đã tự do hoá hoàn toàn vì những ưu đãi, khuyến khích này sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử. Trên thực tế, chưa có một chế độ đầu tư nào đạt đến mức độ tự do hoá hoàn toàn theo
- 18 đúng khái niệm trên. 1.2.2. Tính tất yếu của tự do hoá đầu tư trong xu thế toàn cầu hoá Toàn cầu hóa là vấn đề hết sức rộng lớn, phức tạp và hiện đang thu hút được sự chú ý của toàn xã hội. Toàn cầu hóa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường, sinh thái… Tuy nhiên, toàn cầu hóa kinh tế vẫn là vấn đề chiếm vị trí trọng tâm trong các cuộc thảo luận quốc tế. Có thể hiểu Toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình lịch sử, là kết quả của tiến bộ công nghệ và đổi mới con người, là sự hội nhập ngày càng tăng của các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt thông qua việc di chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn qua biên giới quốc gia. Thuật ngữ này đôi khi cũng đề cập đến sự di chuyển của con người (lao động) và kiến thức (công nghệ) xuyên biên giới quốc tế (IMF 2008, tr.2) Khi quá trình toàn cầu hóa diễn ra, mọi mặt của nền kinh tế đều được mở rộng trong phạm vị toàn cầu. Và đầu tư với tư cách là một lĩnh vực quan trọng chủ chốt trong nền kinh tế sẽ theo đó mà phát triển mạnh mẽ giữa các chủ thể tham gia đầu tư là các quốc gia, các khu vực với nhau. Tự do hóa đầu tư và toàn cầu hóa kinh tế có mối quan hệ rất khăng khít với nhau, đó vừa là mối quan hệ chi phối, vừa là mối quan hệ tác động qua lại. Tự do hoá đầu tư vừa là điều kiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế phát triển. Ngược lại, toàn cầu hoá kinh tế phát triển góp phần thúc đẩy tự do hoá kinh tế trong đó có tự do hoá đầu tư diễn ra nhanh và mạnh trên toàn thế giới. Tự do hóa đầu tư là một nội dung, một biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế có ba nội dung chính, đó là: sự gia tăng của các luồng giao lưu quốc tế về thương mại, đầu tư, vốn, công nghệ, dịch vụ, nhân công…; tự do hóa các hoạt động kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư, tự do hóa lưu chuyển dịch vụ, công nghệ, sức lao động…; sự gia tăng số lượng và hoạt động của các công ty xuyên quốc gia, sự hình thành ngày càng
- 19 nhiều các công ty đa quốc gia khổng lồ. Nhờ có quá trình toàn cầu hóa làm cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài được lưu chuyển toàn cầu. Từ đó có thể giúp các nước khai thác các lợi thế so sánh cuả mình và đem lại lợi ích cho cả nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư. Ý tưởng tự do hóa đầu tư hình thành và ngày càng được sự hưởng ứng mạnh mẽ . Các liên kết kinh tế khu vực bàn nhiều đến vấn đề tự do hóa đầu tư. Trên phạm vi toàn cầu, một số tổ chức đang nỗ lực xây dựng khung pháp lý chung điều tiết đầu tư theo hướng tự do hóa. Khi tự do hóa đầu tư phát triển, bản thân nó cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn cầu hóa. Trước tiên, khi các rào cản đối với đầu tư được dỡ bỏ, các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ được thiết lập, chắc chắn dòng vốn đầu tư sẽ có cơ hội để tăng trưởng và tăng trưởng mạnh. Cùng với dòng vốn đầu tư, dòng hàng hóa, công nghệ, sức lao động lưu chuyển giữa các nước có chế độ FDI tự do cũng sẽ tăng lên. Chính những điều này sẽ tạo sức ép để các nước đẩy nhanh quá trình tự do hóa kinh tế trên mọi lĩnh vực chứ khong dừng ở thương mại và đầu tư. Tóm lại, tự do hóa đầu tư là một nội dung không thể thiếu của toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế càng phát triển mạnh thì tự do hóa đầu tư càng được đẩy nhanh và ngược lại. 1.2.3. Nội dung tự do hoá đầu tư Các nội dung về tự do hoá đầu tư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các Hiệp định đầu tư song phương cũng như Hiệp định thương mại tự do. Theo đó, có 2 cách tiếp cận về nội dung này: một là về dịch vụ đầu tư và thứ hai là đầu tư trong các lĩnh vực phi dịch vụ, hoặc các lĩnh vực khác. Nguồn gốc ở sự phân biệt này có lẽ nằm ở vòng đàm phán Uruguay về dịch vụ trong đó bao gồm nội dung đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ để sau này trở thành khái niệm “sự hiện diện thương mại” trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (GATS) (Howard Mann 2007, tr.3). Ngoài ra, các nội dung về tự do hoá đầu tư được quy định trong các hiệp
- 20 định theo 2 cách là chọn cho hoặc chọn bỏ. Theo danh sách chọn bỏ, tất cả các ngành nghề đều được cam kết tự do hoá, trừ một số ngoại lệ đặc biệt được quy định riêng. Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) là một ví dụ điển hình về hình thức này. Đối với danh sách chọn cho, các bên tham gia sẽ lựa chọn và quy định các ngành nghề, lĩnh vực sẽ cam kết tự do hoá. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS) là một trong các hiệp định áp dụng hình thức này. Dù các cách tiếp cận hay hình thức khác nhau, song nhìn chung, tiến trình tự do hoá đầu tư ở các nước, các khu vực và các tổ chức trên thế giới diễn ra theo 3 nội dung chính: 1.2.3.1. Loại bỏ dần các rào cản và những ưu đãi mang tính phân biệt đối xử trong hoạt động đầu tư Nhóm các rào cản: Hạn chế liên quan đến việc tiếp nhận và thành lập: Quyền tiếp nhận là quyền được tiếp cận hoặc hiện diện, còn quyền thành lập doanh nghiệp đề cập đến các hình thức hiện diện được phép. Cụ thể là không cho phép hoặc hạn chế đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực; hạn chế số lượng các công ty nước ngoài được phép hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực đặc biệt, yêu cầu phải liên doanh với một doanh nghiệp trong nước; khống chế tỷ lệ góp vốn tối thiểu của bên nước ngoài hoặc các đối tác trong nước; yêu cầu phải đặt trụ sở chính của vùng hoặc của toàn thế giới ở nước tiếp nhận đầu tư; yêu cầu đầu tư bổ sung hoặc tái đầu tư; yêu cầu xin phép hoặc đăng ký đầu tư; đưa ra một số điều kiện cần đáp ứng nếu muốn được đầu tư bảo vệ môi trường; hạn chế về hình thức đầu tư, hình thức xâm nhập (không cho phép sáp nhập và mua lại,…); không cho phép đầu tư vào một số địa bàn; hạn chế nhập khẩu các tài sản cố định cần thiết cho đầu tư; yêu cầu có bảo lãnh của các tổ chức tài chính… (Vũ Chí Lộc 2012, tr.182193). Hạn chế vốn và quyền kiểm soát nước ngoài: quy định tỷ lệ phần trăm vốn góp tối thiểu hoặc tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
26 p | 421 | 143
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình và Đầu tư Địa ốc Hồng Quang
76 p | 372 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam
115 p | 745 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 311 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình giao dịch thương mại điện tử của Hoa Kỳ và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
119 p | 246 | 85
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên
188 p | 285 | 84
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đánh giá nhân viên tại Viễn thông thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 222 | 60
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
63 p | 262 | 58
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương - chi nhánh Bình Dương
92 p | 147 | 47
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
97 p | 188 | 44
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p | 211 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 255 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam
121 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hóa lãi suất và những biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
64 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn