intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:107

77
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về tự do hoá hoạt động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tự do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  LUẬN VĂN THẠC SĨ   TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)  VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế  NGUYỄN THỊ KIM DUNG
  2. Hà Nội ­ 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  LUẬN VĂN THẠC SĨ   TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ  TRONG KHUÔN KHỔ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)  VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế  Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Kim Dung Người hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Hương Lan
  4. Hà Nội ­ 2017
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện độc lập. Các  đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều được dẫn nguồn   và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các kết quả nghiên   cứu trong luận văn này chưa từng được công bố  trong bất kỳ  nghiên cứu nào   khác. Tác giả luận văn    Nguyễn Thị Kim Dung
  6. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ  DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết  Tiếng Anh Tiếng Việt tắt ACIA ASEAN Comprehensive  Hiệp định Đầu tư toàn diện  Investment Agreement ASEAN AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Association of South East Asian   Hiệp hội các quốc gia Đông Nam  Nations Á EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc NAFTA North American Free Trade  Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ Agreement NT National Treatment Nguyên tắc đối xử quốc gia OECD Organization for Economic Co­ Tổ chức hợp tác và phát triển kinh  operation and Development tế UNCTAD United Nations Conference on  Hội nghị Liên Hiệp Quốc về  Trade and Development Thương mại và Phát triển WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
  8. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Thông tin chung Tên đề  tài:  Tự  do hoá đầu tư  trong khuôn khổ  Cộng đồng kinh tế  ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam Thời gian thực hiện: 11/2016 – 04/2017 2. Mục tiêu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về  tự  do hoá hoạt  động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế  ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó  gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới. 3. Kết quả nghiên cứu Qua nghiên cứu đề  tài “Tự  do hoá đầu tư  trong khuôn khổ  Cộng đồng  kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia của Việt Nam ”, với kết cấu 3 chương,   luận văn đã trình bày một số nội dung sau:  Chương 1: Luận văn đã trình bày một cách có hệ  thống những vấn đề  cơ  bản về  đầu tư  quốc tế  và tự  do hoá đầu tư, tính tất yếu của tự  do hoá đầu tư  trong xu hướng toàn cầu hoá cũng như những nội dung của tự do hoá đầu tư. Từ  đó, nghiên cứu xu hướng tự  do hoá đầu tư  đang diễn ra trên thế  giới cũng như  một số khu vực đầu tư tự do điển hình. Chương 2: Luận văn tiếp tục phân tích nội dung tự do hoá đầu tư trong các  Cam kết về đầu tư trong khu vực ASEAN hướng tới Cộng đồng kinh tế ASEAN  (AEC), việc áp dụng tại một số quốc gia trong khu vực cũng như kết quả đã đạt  được trong việc thu hút FDI. Từ  đó, luận văn đi sâu phân tích thực tiễn sự tham  gia của Việt Nam trong tiến trình tự do hoá đầu tư, đồng thời đánh giá những kết   quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
  9. Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới và  trong nước. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp kiến nghị với nhà nước  để tăng cường sự tham gia của Việt Nam trong tiến trình tự do hoá đầu tư. 
  10. 10 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đầu tư từ lâu luôn là lĩnh vực quan trọng trong mọi nền kinh tế  thế giới, đóng góp ngày càng lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường   xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu đáng kể  cho các quốc gia cũng như  khẳng định  vị  thế  vững chắc của các quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế  khu vực và  thế giới. Tự do hoá hoạt động đầu tư, cùng với tự do hoá kinh tế  và tự  do hoá hoạt   động thương mại, là một trong những biện pháp mà chính phủ các nước áp dụng   để tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá. Việt Nam trong quá trình hội   nhập khu vực và thế giới cũng không tránh khỏi xu thế tự do hoá đó. Tuy nhiên, để đạt được mức độ tự do hoá trong hoạt động đầu tư cần phải   xét đến mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia, các khu vực. Khu vực kinh   tế ASEAN từ lâu vẫn luôn là đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam, điều   kiện phát triển kinh tế  riêng biệt của từng quốc gia cũng có nhiều nét tương   đồng với Việt Nam. Vì vậy, hợp tác trong ASEAN sẽ mở  cửa cho sự tự do hoá  đó, là nền tảng để  Việt Nam tiếp tục xây dựng thể  chế  đầu tư  tự  do, thông   thoáng, minh bạch và cạnh tranh với phần còn lại của thế giới. Trước tính cấp thiết của vấn đề, tác giả  quyết định lựa chọn đề  tài nghiên  cứu: “Tự doa hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế  ASEAN (AEC)   và sự tham gia của Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích những nội dung về  tự  do hoá hoạt  động đầu tư tại các nước ASEAN trong khuôn khổ hình thành Cộng đồng kinh tế  ASEAN cũng như sự tham gia của Việt Nam trong công cuộc tự do hoá đó, từ đó  gợi ý một số kiến nghị để thực hiện đúng cam kết trong thời gian tới.
  11. 11 3. Tình hình nghiên cứu  Nền kinh tế  khu vực Đông Nam Á đã trải qua một quá trình phát triển và   đạt được những thành tựu nổi bật, là đề tài nghiên cứu trong phạm vi khu vực và  trên thế giới. Tự do hoá kinh tế trong tiến trình toàn cầu hoá cũng được các nhà   nghiên cứu quan tâm song chủ yếu khai thác  ở  khía cạnh tự  do hoá thương mại   và có rất ít nghiên cứu về vấn đề đầu tư. Một số nghiên cứu thuộc lĩnh vực  này  có thể kể đến như: Jaratus Chamrathithirong,  Investment policy liberalization and   cooperatioin in Asia, Thailand view,  2010 trình bày về  các chính sách tự  do hoá  đầu tư và sự hợp tác trong ASEAN cũng như vị thế của Thailand trong khu vực;   hay   Ponciano   S.INTAL   Jr,  AEC   blueprint   Implementation,   Performance   and   challenges: Investment liberalization, 2015, đã đề cập đến phương pháp đo lường  và đánh giá kết quả việc thực hiện tự do hoá đầu tư cũng như tiến trình và thách   thức đối với việc thực hiện tự  do hoá đầu tư   ở  một số  nước ASEAN.  Ở  Việt  Nam cũng đã có bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương về Tự  do hoá đầu tư  trong Cộng đồng kinh tế  ASEAN (AEC) và sự  tham gia của Việt  Nam, 2014, song trong phạm vi bài báo chuyên ngành, tác giả  chưa đi sâu được   hết về tình hình thực hiện tự do hoá đầu tư diễn ra tại Việt Nam. Do vậy, đề  tài này không trùng lặp với các hướng nghiên cứu đã công bố  theo tìm hiểu của tác giả. Nội dung mà tác giả tập trung phân tích đã đem lại cái   nhìn tổng quan về các chính sách đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, sự  tự  do hoá thể  hiện trong các chính sách đó, việc thực hiện  ở các quốc gia, thực   tiễn tự do hoá đầu tư tại Việt Nam cũng như  đánh giá kết quả  thực hiện, chỉ ra   những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng: Để thực hiện mục tiêu, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề tự  do hoá đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và sự tham gia   của Việt Nam ­ Phạm vi: + Về  cách tiếp cận nội dung tự do hoá thì các Báo cáo đầu tư  quốc tế chỉ 
  12. 12 tập trung vào các nội dung liên quan đến FDI. Do vậy, tác giả giới hạn tập trung  phân tích tự do hoá trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. + Không gian: nội dung sẽ  tập trung nghiên cứu liên quan đến chính sách  đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số quốc gia trong khu vực và Việt Nam trong   bối cảnh hướng đến Cộng đồng kinh tế ASEAN. + Thời gian: tự  do hoá được tập trung từ  2010­2016 bắt đầu sau khi Hiệp  định đầu tư toàn diện ASEAN được ký kết (năm 2009) đến khi Cộng đồng kinh  tế  ASEAN chính thức được thành lập (năm 2015), do vậy phạm vi nghiên cứu  của đề tài trong khoảng thời gian từ năm 2010­2016. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Nguồn thông tin: Sách báo, tài liệu tham khảo, các bài báo đăng trên tạp chí  chuyên ngành liên quan tới đề  tài, tài liệu hội thảo và các báo cáo chuyên ngành  của các tổ chức quốc tế. ­ Phương pháp nghiên cứu: Để  thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả  đã  tiến hành phương pháp nghiên cứu tại bàn trên cơ  sở  phương pháp tổng hợp,   phân tích, so sánh. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về tự do hoá đầu tư Chương II: Tự  do hoá đầu tư  tại Việt Nam trong khuôn khổ  Cộng đồng   kinh tế ASEAN (AEC) Chương III: Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện tự do hoá đầu tư  tại Việt   Nam trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN.
  13. 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ ĐẦU TƯ 1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư quốc tế 1.1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế Khái niệm Đầu tư quốc tế thay đổi theo thời gian cùng với sự vận động các  mối quan hệ kinh tế quốc tế. Sự phát triển của các hình thái tài sản là đối tượng  bảo hộ  theo các thoả  thuận đầu tư  quốc tế  đã mở  rộng đáng kể  từ  giữa thế  kỷ  19. Đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI) không phải là hình thức đầu tư  quốc tế  chính. Chính xác hơn, tài sản của người nước ngoài ở một quốc gia tồn tại dưới   hình thức tài sản hữu hình và lợi ích tài chính trong đầu tư ( UNCTAD 2011, tr.7­ 8). Theo Luật đầu tư 2014, Đầu tư  kinh doanh là việc nhà đầu tư  bỏ  vốn đầu  tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;   đầu tư  góp vốn, mua cổ  phần, phần vốn góp của tổ  chức kinh tế; đầu tư  theo  hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, có thể hiểu Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước  (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ  hình thức giá trị  nào khác sang   một nước khác để  thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt   động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội. (Vũ Chí Lộc 2012,   tr.27). 1.1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đầu tư quốc tế như theo chủ đầu  tư, theo thời hạn đầu tư, theo quan hệ giữa chủ đầu tư  và đối tượng tiếp nhận   đầu tư… Xét theo quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận, có thể phân  thành 4 hình thức sau: ­ Hỗ  trợ  phát triển chính thức (ODA): là các khoản hỗ  trợ  tới các quốc gia   và vùng lãnh thổ do các cơ quan chính thức của chính phủ các nước, địa phương,  
  14. 14 các cơ  quan điều hành với mục đích góp phần vào sự  phát triển kinh tế  và cải  thiện phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển và yếu tố viện trợ chiếm ít nhất   là 25% tổng viện trợ (OECD). ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hình thức đầu tư quốc tế nhằm thu  hút sự  quan tâm lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế  của nhà đầu tư nhằm mục đích giành quyền kiểm soát trong việc quản lý doanh   nghiệp (UNCTAD). ­ Đầu tư  chứng khoán nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư quốc tế trong   đó chủ đầu tư của một nước đầu tư vào chứng khoán nợ và vốn của các công ty,   tổ chức phát hành ở nước khác với mục đích thu lợi nhuận mà không nắm quyền  kiểm soát, quản lý doanh nghiệp (UNCTAD 1999, tr.4) ­ Tín dụng tư nhân quốc tế  là nhượng quyền sử dụng vốn của chủ thể  tín  dụng   nước   này  sang   cho  chủ   thể   nước   kia   nhằm  mục   đích   kinh  doanh   theo   nguyên tắc hoàn trả  cả vốn gốc và lãi trong một thời hạn nhất định (Vũ Chí Lộc  2012, tr.133). Trong các hình thức đầu tư quốc tế nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài  được coi là đầu tư phát triển, là dòng vốn dài hạn, ổn định, phản ánh nội lực phát  triển kinh tế của nước nhận đầu tư. Vì vậy, các nội dung liên quan đến đầu tư  trong nghiên cứu sau này sẽ đề cập đến FDI. 1.1.3 Vai trò của đầu tư quốc tế ­ Đối với nước chủ đầu tư: Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị  trên trường  quốc tế. Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử  dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương  đối. Mở  rộng thị  trường tiêu thụ  sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá sản  
  15. 15 phẩm. Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Đổi mới cơ  cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ  mới, nâng cao năng lực  cạnh tranh. ­ Đối với nước nhận đầu tư: Góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển Có được các công nghệ  phù hợp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,   hiện đại hoá đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế. FDI góp phần điều tiết cung cầu hàng hoá trong nước. FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP và thu ngân sách Nhà nước. Mở  rộng thị  trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị  trường thế giới. FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực. Củng cố  và mở  rộng quan hệ  hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội   nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. (Vũ Chí Lộc 2012, tr.48­60). 1.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế ­  Môi trường chính trị  – xã hội: Khi tình hình chính trị  ­ xã hội không  ổn  định, Nhà nước không đủ  khả  năng kiểm soát hoạt động của các nhà   đầu tư  nước ngoài, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo   định hướng chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của nước nhận đầu tư làm cho  hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp. Vì vậy, khi tình hình chính trị ­  xã hội bất ổn  thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa.
  16. 16 ­ Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là điều kiện tiên quyết của  mọi hoạt động đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và   sử dụng vốn nước ngoài. Môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định sẽ gây trở ngại   cho việc thu hút vốn đầu tư.  ­ Hệ  thống pháp luật đồng bộ  và hoàn thiện, bộ  máy quản lý nhà nước có  hiệu quả: Môi trường pháp luật là bộ  phận không thể  thiếu đối với hoạt động  FDI. Một hệ  thống pháp luật thiếu đồng bộ, hoàn thiện và vận hành kém hiệu  quả là một trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh  kém cạnh tranh và  hấp dẫn nguồn vốn FDI. Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết   định pháp luật có hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nước. Bộ máy quản lý gọn nhẹ,  cán bộ quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo đức sẽ tạo thuận lợi  cho các nhà đầu tư. ­  Hệ  thống thị  trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại: Hoạt  động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả  cao thì phải diễn ra trong môi trường  thuận lợi, có đầy đủ  các thị trường: thị trường lao động, thị  trường tài chính, thị  trường hàng hoá ­ dịch vụ...Hệ  thống thị  trường này sẽ   bảo đảm hoạt động  xuyên suốt  từ  nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ  sản phẩm đầu ra. Chiến lược   phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Mở  rộng thị  trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác   tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại, chiếm được lòng tin của các nhà  đầu tư.  ­ Trình độ quản lý và năng lực của người lao động: Nguồn lao động vừa là  nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI. Bởi người lao động  có trình độ cao, có năng lực phù hợp với yêu cầu sẽ tạo ra năng suất cao. ­ Tình hình kinh tế ­ chính trị  trong khu vực và trên thế  giới: Tình hình này  tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác, mà còn tới cả các  dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực và thế giới  ổn định, không có sự  biến động khủng hoảng thì các nhà   đầu tư  sẽ  tập trung 
  17. 17 nguồn lực để  đầu tư  ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư  có thể  thu hút   được nhiều vốn FDI.  1.2. Tổng quan về tự do hoá đầu tư 1.2.1. Khái niệm tự do hoá đầu tư Tự  do hoá đầu tư  là một xu hướng đã được các quốc gia tiến hành từ  lâu.  Xu hướng này đã được đề  cập đến nhiều trong các nghiên cứu, tài liệu. Tuy   nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra định nghĩa cụ thể về vấn đề này.  Theo Liên hiệp quốc, tự do hoá kinh tế, theo cách hiểu chung nhất là quá trình  chính phủ thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy thương mại tự do, bãi bỏ các quy   định, xoá bỏ trợ cấp, kiểm soát giá, hệ thống phân phối và giảm dần hay tư nhân hoá  khu vực công. Mục đích của tự do hoá kinh tế nhằm đổi lại sự tham gia tích cực hơn   của các thành phần kinh tế tư nhân, kích thích phát triển kinh tế (UN 2009, tr.97). Dựa trên một số  nội dung đề  cập về  tự  do hóa kinh tế  và  đầu tư nêu trên,  có thể rút ra khái niệm về tự do hoá đầu tư như sau: “Tự  do hóa đầu tư  là quá trình trong đó các rào cản đối với hoạt động   đầu tư, các phân biệt đối xử  trong đầu tư  được từng bước dỡ  bỏ, các tiêu   chuẩn đối xử tiến bộ dần dần được thiết lập và các yếu tố để  đảm bảo sự   hoạt động đúng đắn của thị  trường  được hình thành”  (Vũ Chí Lộc 2012,  tr.181). Như vậy, mục đích của quá trình tự do hoá đầu tư là hướng tới một chế độ  đầu tư tự do trong đó không có bất cứ cản trở nào đối với các nhà đầu tư dù cho   họ  mang quốc tịch gì. Các nhà đầu tư  trong chế  độ  đầu tư  tự  do có thể  đầu tư  vào bất cứ  ngành, lĩnh vực, dự  án nào và họ  sẽ  được đối xử  công bằng, bình  đẳng. Ngay cả các ưu đãi, khuyến khích đầ tư, vốn được coi là một nhân tố kích   thích đầu tư cũng sẽ không được sử dụng trong chế độ đầu tư đã tự do hoá hoàn  toàn vì những ưu đãi, khuyến khích này sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử. Trên thực   tế, chưa có một chế  độ  đầu tư  nào đạt đến mức độ  tự  do hoá hoàn toàn theo 
  18. 18 đúng khái niệm trên. 1.2.2. Tính tất yếu của tự do hoá đầu tư trong xu thế toàn cầu hoá Toàn cầu hóa là vấn đề  hết sức rộng lớn, phức tạp và hiện đang thu hút  được sự chú ý của toàn xã hội. Toàn cầu hóa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của   đời sống như  kinh tế,  chính trị, văn hóa,  xã hội,  môi trường, sinh thái… Tuy  nhiên, toàn cầu hóa kinh tế  vẫn là vấn đề  chiếm vị  trí trọng tâm trong các cuộc   thảo luận quốc tế. Có thể hiểu Toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình lịch sử, là   kết quả của tiến bộ công nghệ và đổi mới con người, là sự hội nhập ngày càng   tăng của các nền kinh tế  trên thế  giới, đặc biệt thông qua việc di chuyển hàng   hoá, dịch vụ  và vốn qua biên giới quốc gia. Thuật ngữ này đôi khi cũng đề  cập   đến sự di chuyển của con người (lao động) và kiến thức (công nghệ) xuyên biên   giới quốc tế (IMF 2008, tr.2) Khi quá trình toàn cầu hóa diễn ra, mọi mặt của nền kinh tế đều được mở  rộng trong phạm vị toàn cầu. Và đầu tư  với tư  cách là một lĩnh vực quan trọng   chủ chốt trong nền kinh tế sẽ theo đó mà phát triển mạnh mẽ giữa các chủ  thể  tham gia đầu tư là các quốc gia, các khu vực với nhau.  Tự do hóa đầu tư và toàn cầu hóa kinh tế có mối quan hệ rất khăng khít với  nhau, đó vừa là mối quan hệ chi phối, vừa là mối quan hệ tác động qua lại.  Tự do  hoá đầu tư vừa là điều kiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh   tế phát triển. Ngược lại, toàn cầu hoá kinh tế phát triển góp phần thúc đẩy tự do   hoá kinh tế  trong đó có tự  do hoá đầu tư  diễn ra nhanh và mạnh trên toàn thế  giới. Tự do hóa đầu tư là một nội dung, một biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa   kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế  có ba nội dung chính, đó là: sự  gia tăng của các  luồng giao lưu quốc tế  về  thương mại, đầu tư, vốn, công nghệ, dịch vụ, nhân  công…; tự  do hóa các hoạt động kinh tế  bao gồm tự  do hóa thương mại, tự  do   hóa đầu tư, tự do hóa lưu chuyển dịch vụ, công nghệ, sức lao động…; sự gia tăng   số lượng và hoạt động của các công ty xuyên quốc gia, sự hình thành ngày càng 
  19. 19 nhiều các công ty đa quốc gia khổng lồ. Nhờ  có quá trình toàn cầu hóa làm cho  các dòng vốn đầu tư  nước ngoài được lưu chuyển toàn cầu. Từ  đó có thể  giúp  các nước khai thác các lợi thế  so sánh cuả  mình và đem lại lợi ích cho cả  nước   chủ đầu tư và nước nhận đầu tư. Ý tưởng tự  do hóa đầu tư  hình thành và ngày   càng được sự hưởng ứng mạnh mẽ . Các liên kết kinh tế khu vực bàn nhiều đến   vấn đề tự do hóa đầu tư. Trên phạm vi toàn cầu, một số tổ chức đang nỗ lực xây  dựng khung pháp lý chung điều tiết đầu tư theo hướng tự do hóa. Khi tự do hóa đầu tư phát triển, bản thân nó cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự  phát triển của toàn cầu hóa. Trước tiên, khi các rào cản đối với đầu tư được dỡ  bỏ, các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ được thiết lập, chắc chắn dòng vốn đầu tư sẽ  có cơ hội để tăng trưởng và tăng trưởng mạnh. Cùng với dòng vốn đầu tư, dòng   hàng hóa, công nghệ, sức lao động lưu chuyển giữa các nước có chế  độ  FDI tự  do cũng sẽ tăng lên. Chính những điều này sẽ tạo sức ép để các nước đẩy nhanh  quá trình tự  do hóa kinh tế  trên mọi lĩnh vực chứ  khong dừng  ở thương mại và   đầu tư.  Tóm lại, tự  do hóa đầu tư  là một nội dung không thể  thiếu của  toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế càng phát triển mạnh thì tự  do  hóa đầu tư càng được đẩy nhanh và ngược lại. 1.2.3. Nội dung tự do hoá đầu tư Các nội dung về  tự  do hoá đầu tư  ngày càng đóng vai trò quan trọng trong  các Hiệp định đầu tư song phương cũng như Hiệp định thương mại tự do. Theo   đó, có 2 cách tiếp cận về nội dung này: một là về  dịch vụ  đầu tư  và thứ  hai là  đầu tư  trong các lĩnh vực phi dịch vụ, hoặc các lĩnh vực khác. Nguồn gốc  ở  sự  phân biệt này có lẽ nằm ở vòng đàm phán Uruguay về dịch vụ trong đó bao gồm   nội dung đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ để  sau này trở  thành khái niệm “sự hiện   diện thương mại” trong Hiệp định chung về  thương mại dịch vụ  của Tổ  chức   thương mại thế giới (WTO) (GATS)  (Howard Mann 2007, tr.3). Ngoài ra, các nội dung về  tự  do hoá đầu tư  được quy định trong các hiệp 
  20. 20 định theo 2 cách là chọn ­ cho hoặc chọn ­ bỏ. Theo danh sách chọn ­ bỏ, tất cả  các ngành nghề đều được cam kết tự do hoá, trừ một số ngoại lệ đặc biệt được   quy định riêng. Hiệp định mậu dịch tự  do Bắc Mỹ (NAFTA) là một ví dụ  điển   hình về  hình thức này. Đối với danh sách chọn ­ cho, các bên tham gia sẽ  lựa  chọn và quy định các ngành nghề, lĩnh vực sẽ  cam kết tự  do hoá. Hiệp định   chung về  thương mại dịch vụ  của WTO (GATS) là một trong các hiệp định áp  dụng hình thức này. Dù các cách tiếp cận hay hình thức khác nhau, song nhìn chung, tiến trình tự  do hoá đầu tư ở các nước, các khu vực và các tổ chức trên thế giới diễn ra theo 3  nội dung chính: 1.2.3.1.  Loại bỏ  dần các rào cản và những  ưu đãi mang tính phân biệt đối xử   trong hoạt động đầu tư  Nhóm các rào cản: ­ Hạn chế  liên quan đến việc tiếp nhận và thành lập: Quyền tiếp nhận là  quyền được tiếp cận hoặc hiện diện, còn quyền thành lập doanh nghiệp đề cập  đến các hình thức hiện diện được phép. Cụ thể là không cho phép hoặc hạn chế  đầu tư  trong một số ngành, lĩnh vực; hạn chế số  lượng các công ty nước ngoài  được phép hoạt động trong một số  ngành, lĩnh vực đặc biệt, yêu cầu phải liên  doanh với một doanh nghiệp trong nước; khống chế tỷ lệ góp vốn tối thiểu của   bên nước ngoài hoặc các đối tác trong nước; yêu cầu phải đặt trụ  sở  chính của   vùng hoặc của toàn thế  giới  ở  nước tiếp nhận đầu tư; yêu cầu đầu tư  bổ  sung  hoặc tái đầu tư; yêu cầu xin phép hoặc đăng ký đầu tư; đưa ra một số điều kiện   cần đáp  ứng nếu muốn được đầu tư  bảo vệ  môi trường; hạn chế  về  hình thức   đầu tư, hình thức xâm nhập (không cho phép sáp nhập và mua lại,…); không cho   phép đầu tư vào một số địa bàn; hạn chế nhập khẩu các tài sản cố định cần thiết   cho đầu tư; yêu cầu có bảo lãnh của các tổ  chức tài chính… (Vũ Chí Lộc 2012,  tr.182­193).  ­ Hạn chế  vốn và quyền kiểm soát nước ngoài: quy định tỷ  lệ  phần trăm  vốn góp tối thiểu hoặc tối đa của các nhà đầu tư  nước ngoài trong các doanh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2