intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tại các quốc gia Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để cung cấp thêm cái nhìn toàn diện hơn về việc đánh giá tác động của chính sách tiền tệ nói chung và lựa chọn chính sách tiền tệ nói riêng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định theo phương pháp khá mới mẻ - hồi quy phân vị xem xét tăng trưởng GDP ở các quốc gia châu Á trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tại các quốc gia Châu Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ ĐỨC CẢNH VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ ĐỨC CẢNH VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Luận văn Lê Đức Cảnh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG – HÌNH TÓM TẮT .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 2 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 7 1.6. Kết cấu của bài luận văn ................................................................................. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC – CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................ 9 2.1. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái ...................... 9 2.2. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến dự trữ ngoại hối ............................... 11 2.3. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến lựa chọn chính sách tiền tệ .............. 12 2.4. Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 14 3.1. Hồi quy phân vị - Hồi quy bình phương nhỏ nhất .......................................... 14 3.1.1. Hồi quy phân vị là gì ....................................................................................... 14 3.1.2. Phương pháp bình phương tối thiểu ................................................................ 15 3.1.3. Phương pháp hồi quy phân vị.......................................................................... 15 3.1.4. Minh họa bằng đồ thị hồi quy phân vị ............................................................ 17
  5. 3.1.5. Ưu nhược điểm của phương pháp hồi quy phân vị ......................................... 19 a. Ưu điểm của hồi quy phân vị .......................................................................... 19 b. Nhược điểm của hồi quy phân vị .................................................................... 20 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21 3.3. Mở rộng biến kiểm soát................................................................................... 22 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 24 3.5. Lựa chọn khoảng thời gian quan sát ............................................................... 29 3.6. Lựa chọn chính sách tiền tệ và nhóm các quốc gia ......................................... 31 3.7. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................................... 36 4.2. Kiểm định sự tự tương quan và đa cộng tuyến ............................................... 37 4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .................................... 37 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến nhóm ...................................................................... 39 4.3. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 39 4.3.1. Phân tích kết quả hồi quy của các biến kiểm soát ........................................... 39 4.3.2. Kiểm tra tính vững bằng các điều kiện bổ sung .............................................. 43 4.3.3. Kết quả hồi quy các phân vị ............................................................................ 45 4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy với biến OIL mở rộng ........................................... 47 a. Kiểm định các biến kiểm soát với hồi quy phân vị thứ 50.............................. 47 b. Kiểm định hồi quy các phân vị ....................................................................... 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 51 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 51 5.2. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 52 5.3. Hàm ý nghiên cứu và gợi ý chính sách ........................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ NHTW Ngân hàng trung ương FED Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NEER Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế REER Tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG – HÌNH Danh mục bảng STT Tên bảng Trang Bảng 3.1 Mô tả chi tiết các biến 28 Bảng 3.2 Kết quả hồi quy với biến giả DIF1, DIF2 30 Bảng 4.1 Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình 36 Bảng 4.2 Kết quả ma trận tự tương quan 38 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai 39 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình 40 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình (tiếp theo) 43 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy các phân vị trong mô hình 45 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình với biến OIL mở rộng 47 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình với biến OIL mở rộng (tiếp theo) 48 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy các phân vị trong mô hình với biến OIL mở rộng 49 Danh mục hình STT Tên hình Trang Hình 3.1 Xác suất xuất hiện của từng biến giải thích 17 Đường cong với giá trị trung vị được biểu thị bằng đường đen Hình 3.2 18 dày, còn đường trung bình được biểu thị bằng đường trắng mảnh Hình 3.3 Độ thị biểu diễn các kết quả hồi quy phân vị của Y theo X 19
  8. 1 TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm các lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cậu tại châu Á. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy phân vị cho bộ dữ liệu các yếu tố kiểm soát trong khoảng thời gian năm 2008 – 2009 từ 49 quốc gia châu Á, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài nghiên cứu rút ra được một số kết quả quan trọng sau đây: Thứ nhất, tại các quốc gia châu Á, việc lựa chọn chính sách tiền tệ có vai trò không quá quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bởi lẽ trong giai đoạn này, các quốc gia châu Á chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố khác như tác động từ dòng vốn bên ngoài và hội nhập sâu rộng, áp dụng các hoạch định chính sách để ổn định tình hình tài chính nội địa, sử dụng công cụ dự trữ ngoại hối làm công cụ tiền tệ chính kiểm soát khủng hoảng. Thứ hai, mức độ khác biệt giữa tăng trưởng GDP dự báo và tăng trưởng GDP thực có ảnh hưởng đến mối quan hệ trong các lựa chọn chính sách tiền tệ khác nhau. 10% quốc gia có mức độ khác biệt nhỏ nhất cho kết quả hồi quy thể hiện lựa chọn chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi ở các quốc gia có mức độ khác biệt lớn hơn thì không thể hiện vai trò này. Thứ ba, giá dầu thế giới có vai trò quan trọng trong việc giải thích và hỗ trợ giải thích cho các lựa chọn chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu ở các quốc gia châu Á.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của mỗi quốc gia để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung vào thành phần kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định. Nền kinh tế đương đại phát triển không ngừng, NHTW các quốc gia luôn xây dựng cho nền kinh tế đặc thù của mình một lựa chọn chính sách tiền tệ phù hợp với các công cụ điều hành thích hợp nhất. Đặc biệt là sau khi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2008) – cuộc khủng hoảng làm tổn thất 50 nghìn tỷ USD trong tổng tài sản tài chính của thế giới, 20 quốc gia tuyên bố suy thoái kinh tế (theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á), các quốc gia có cái nhìn cẩn trọng hơn trong việc thực thi các công cụ chính sách này. Bài nghiên cứu của tác giả Visokaviciene (2014) nghiên cứu chính sách tiền tệ ở Lithuania – một quốc gia được quan sát đại diện cho EU. Trong môi trường đầy thử thách của nền kinh tế toàn cầu, NHTW châu Âu áp dụng các chính sách ổn định tiền tệ thông qua các khuôn khổ thể chế để cung cấp tính thanh khoản và ổn định cho đồng Euro. Một số biện pháp như: áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi (khuyến khích duy trì ngang giá sức mua PPP), ổn định giá cả hàng hóa, thực hiện các nghiệp vụ thị trường mở, tăng dự trữ ngoại hối,… Trong khi đó, tại các quốc gia châu Á, các nghiên cứu của Akiko Terada và Hagiwara (2005) và Ila Patnaik và cộng sự (năm 2010) xem xét những vấn đề liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái ở châu Á được quan sát ở cuộc khoảng hoảng tài chính. Trước cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, hầu hết các tỷ giá hối đoái ở các quốc gia châu Á neo chặt vào đồng USD. Mặc dù các quốc gia lo sợ “nổi sợ thả nổi
  10. 3 tỷ giá” tuy nhiên, khi cuộc khủng hoảng giảm xuống, tính biến động tỷ giá ở các quốc gia này lớn hơn trước khi khủng hoảng. Hiện tại, các nước châu Á đã từ từ nâng mức linh hoạt tỷ giá và giảm vai trò của đồng đôla Mỹ bằng cách tăng cường tích lũy dự trữ ngoại hối áp dụng với các biện pháp vô hiệu hóa trong ngắn hạn, cải thiện các lựa chọn chính sách trong dài hạn, bao gồm: hệ thống ngân hàng và điều tiết thị trường vốn; tính minh bạch và kỷ luật trong chính sách tài khóa và tài chính; tự do hóa thương mại. Liên quan đến những điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền tệ, Jerry H và các cộng sự (2009) cho chúng ta cái nhìn tổng quát về vai trò của Cục dự trữ liên bang (FED) của Mỹ. Công cụ điều hành chính của FED trong việc điều hành chính sách tiền tệ trong nhiều năm qua liên quan đến “lãi suất quỹ vốn FED” – lãi suất được các ngân hàng ấn định với nhau cho các khoản vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này ngân hàng tự quy định chứ FED không ép buộc. Tuy nhiên, FED sẽ tác động đến lãi suất này để duy trì ở mức phù hợp bằng cách kiểm soát nguồn cung dự trữ trong hệ thống ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã kéo theo mức chi phí lớn về kinh tế và xã hội, đồng thời, nó cũng cung cấp một cơ hội độc nhất (trong điều kiện tự nhiên) để điều tra tính hiệu quả của các lựa chọn chính sách tiền tệ bởi các nền kinh tế trên thế giới nhằm chống chọi lại các bất lợi từ cú sốc bên ngoài. Những nền kinh tế khác nhau không chỉ có mức phục hồi khác nhau mà còn lựa chọn các chính sách khác nhau để trung hòa tác động của cuộc khủng hoàng. Các nghiên cứu hiện nay thường nghiên cứu vai trò của các nhân tố tiền tệ trong việc hình thành khả năng phục hồi sau khủng hoảng tập trung vào các loại chế độ tỷ giá hối đoái mà không phải là các lựa chọn chính sách tiền tệ (chẳng hạn như Berkmen và cộng sự (2012), Blanchard và cộng sự (2010), Tsangarides (2012). Trong khi đó, tác giả Dabrowski và cộng sự (2015) lại tiếp cận theo hướng lựa chọn chính sách tiền tệ. Trước hết, tác giả tìm kiếm sự tương đồng trong phản ứng của các nhà điều hành đối với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mục tiêu là xác định các nền kinh tế thị trường mới nổi tương đồng trong việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để chống lại các cú sốc
  11. 4 bên ngoài. Giai đoạn phân tích này là một mắt xích liên kết giữa lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, và nó như là sự thay thế cho cách sử dụng việc phân loại chế độ tỷ giá hối đoái phổ biến hiện nay. Tiếp theo, tác giả xem xét sự khác biệt trong thành quả tăng trưởng kinh tế trong suốt giai đoạn căng thẳng nhất của cuộc khủng hoảng giữa các nhóm kinh tế mới nổi với nhau. Giai đoạn này là phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm hiện có, tuy nhiên, cách tiếp cận của tác giả là tập trung vào tính hiệu quả của các lựa chọn chính sách thay thế định hướng vào việc giảm nhẹ tác động khủng hoảng chứ không phải là so sánh giữa các quốc gia neo tỷ giá với các quốc gia thả nổi. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Để cung cấp thêm cái nhìn toàn diện hơn về việc đánh giá tác động của chính sách tiền tệ nói chung và lựa chọn chính sách tiền tệ nói riêng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định theo phương pháp khá mới mẻ - hồi quy phân vị xem xét tăng trưởng GDP ở các quốc gia châu Á trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng. Bài luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:  Kiểm định vai trò của các lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tại châu Á.  Mức độ khác biệt giữa tăng trưởng GDP dự báo và tăng trưởng GDP thực có ảnh hưởng đến mối quan hệ trong các lựa chọn chính sách tiền tệ khác nhau. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu đo lường tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu do đó, lựa chọn khoảng thời gian năm 2008 và năm 2009 là thời điểm mà chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ cuộc khủng hoảng từ đó giúp chúng ta có cái nhìn trực quan và chính xác hơn trong đánh giá kết quả thực nghiệm. + Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế châu Á là nền kinh tế của hơn 4 tỉ người (chiếm 60% dân số thế giới) sống ở 48 quốc gia khác nhau. Sáu nước nữa về mặt địa lý cũng nằm trong châu Á nhưng
  12. 5 về mặt kinh tế và chính trị được tính vào châu lục khác. Như tất cả các vùng miền khác trên thế giới, sự thịnh vượng của kinh tế châu Á có sự khác nhau rất lớn giữa các nước và ở cả ở trong một nước. Điều đó là do quy mô của nó rất lớn, từ văn hóa, môi trường, lịch sử đến hệ thống chính quyền. Những nền kinh tế lớn nhất trong châu Á tính theo GDP danh nghĩa là Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Kinh tế có quy mô khác nhau, từ Trung Quốc với nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tính theo GDP danh nghĩa (2010), tới Cambodia là một trong những nước nghèo nhất. Các nền kinh tế châu Á sẽ dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng trong năm 2015 khi sự hồi phục của các nền kinh tế Nhật Bản, Ấn Độ bù đắp sự tăng trưởng chậm lại của Trung Quốc. Đó là dự báo được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra trong báo cáo Triển vọng kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo báo cáo, GDP toàn khu vực sẽ tăng trưởng ổn định ở mức 5,6% trong năm 2015 trước khi giảm nhẹ xuống 5,5% năm 2016. Kinh tế Trung Quốc tiếp tục gây lo ngại khi tăng trưởng được dự báo chỉ ở mức 6,8% trong năm 2015 và 6,3% năm 2016. Trong khi đó, tăng trưởng của kinh tế Nhật Bản dự kiến ở mức 1% năm 2015 và 1,2% năm 2016. Ấn Độ, với thế mạnh xuất khẩu hàng hóa giá rẻ, sẽ là điểm sáng trong bức tranh kinh tế khu vực. Nền kinh tế thứ 3 của châu Á này có thể tăng trưởng 7,5% trong năm nay và năm tới, qua đó thuộc nhóm có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới. Riêng kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng 6% trong năm 2015 trước khi giảm nhẹ xuống 5,8% vào năm 2016. IMF nhận định sự nổi trội trong tăng trưởng của các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương so với phần còn lại của thế giới xuất phát từ sức tiêu thụ mạnh cùng lực lượng lao động trẻ, lãi suất thấp và giá dầu thô giảm thời gian qua. Sự phục hồi của kinh tế toàn cầu, dù còn khiêm tốn và chưa ổn định, cũng sẽ tiếp sức cho hoạt động xuất khẩu của các nước châu Á. Những yếu tố này dự kiến bù đắp ảnh hưởng của các điều kiện tài chính thắt chặt do luồng vốn đảo chiều, một phần do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ. Các chuyên gia kinh tế của IMF cũng bày tỏ lo ngại đối với nguy cơ tăng trưởng chậm lại nếu các nhà hoạch định chính sách trong khu vực không có những thay đổi cần thiết. Tuy nhiên,
  13. 6 họ nhấn mạnh hiện chưa phải lúc báo động mà mới dừng lại ở sự cảnh tỉnh. Bên cạnh đó, IMF cảnh báo vẫn tồn tại những nguy cơ có thể kéo kinh tế khu vực theo chiều hướng ngược lại. Nguy cơ có thể đến từ sự tăng trưởng chậm hơn dự kiến của kinh tế Trung Quốc, Nhật Bản. Ngoài ra, đồng USD tăng giá đồng nghĩa với gánh nặng lớn hơn đè lên vai các doanh nghiệp mang khoản nợ lớn bằng đồng tiền này. “Các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ ngoại tệ, đang tăng nhanh trong những năm gần đây. Nhiều nhà phân tích kinh tế cho biết họ chưa từng thấy các khoản nợ ở khu vực tăng mạnh như thời gian gần đây. Nợ của Trung Quốc đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2007-2014 và vượt quá 200% GDP. Nợ công của Nhật Bản thậm chí còn ở mức 250% GDP. Thế nên châu Á sẽ bị tổn thương hơn đối với các cú sốc trên thị trường tài chính. Nhìn lại giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, kinh tế châu Á cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Nhật Bản phải tuyên bố rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế ngày 18/11/2008 sau khi tăng trưởng âm liên tiếp trong quý II/2008 và quý III/2008. Kinh tế Trung Quốc vốn được coi là động lực tăng trưởng của kinh tế thế giới, sau nhiều năm tăng trưởng ở hai con số, đã giảm xuống chỉ còn 7,5% trong năm 2008 – mức thấp nhất trong vòng 19 năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, xuất khẩu đã giảm sút nghiêm trọng, kéo theo sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Kinh tế Hàn Quốc cũng báo động đỏ khi đồng won mất giá hơn 40% và ở mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Chính phủ Hàn Quốc đã phải thực hiện một số biện pháp khẩn cấp như cắt giảm lãi suất và bơm tiền vào hệ thống tài chính. Hầu hết các nền kinh tế lớn ở Đông Nam Á đều định hướng xuất khẩu và phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Do vậy, mức độ khác nhau của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á dễ bị tác động của xu hướng giảm sút thương mại và đầu tư trên thế giới. Singapore là quốc gia đầu tiên của Đông Nam Á rơi vào suy thoái năm 2008, ba lĩnh vực trụ cột là xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo, dịch vụ tài chính – ngân hàng và du lịch đều bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt 3%. Chính phủ đã phải tạm đình chỉ kế hoạch từng bước tăng giá đồng nội tệ SGD đồng thời các biện
  14. 7 pháp làm giảm thâm hụt ngân sách năm 2008 cũng được thực hiện. Hiện tại, trong các nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như hành động của các nhà điều hành chính sách nhằm phục hồi nền kinh tế trong và sau khủng hoảng vẫn còn khá ít bài nghiên cứu quan sát các nền kinh tế châu Á. Do đó, các quốc gia châu Á được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu của bài luận văn này nhằm tăng thêm tính mới mẻ và đầy đủ để đóng góp vào các nghiên cứu thực nghiệm. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập trong năm 2008 và năm 2009 để tạo ra dữ liệu bảng. Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ các nguồn dữ liệu quốc tế (IMF, World bank…). Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy phân vị (Quantile regression) để tiến hành kiểm định các mô hình trong bài nghiên cứu và các biến được sử dụng trong bài sẽ đươc mô tả rõ hơn trong chương III. Luận văn sử dụng phần mềm Stata để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định tự tương quan, đa cộng tuyến và ước lượng các kết quả của việc lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 1.5. Ý nghĩa của đề tài Đối với vấn đề chế độ tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi nền kinh tế khi khủng hoảng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và cho thấy nhiều bằng chứng thực nghiệm. Tuy nhiên, cách tiếp cận mới trên quan điểm: “Không phải chế độ tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi khi khủng hoảng, mà thực chất các thiết lập cụ thể các công cụ chính sách mới thực sự ảnh hưởng đến sự giảm thiểu áp lực tiền tệ” của Dabrowski (2015) đã mở ra hướng nghiên cứu mới cho các vấn đề liên quan đến đo lường khả năng phục hồi của kinh tế sau khủng hoảng. Bài luận văn đưa ra bằng chứng khách quan khoa học tại châu Á của việc lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong giai đoạn bị ảnh hưởng nặng nề nhất (năm 2008, năm 2009), từ đó, giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn đối với nền kinh tế vĩ mô và cách thức
  15. 8 vận hành chính sách tiền tệ tại các quốc gia này cũng như thế giới. 1.6. Kết cấu của bài luận văn: Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày theo trình tự sau: Chương I: Giới thiệu đề tài Chương này làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương II: Cơ sở lý luận khoa học – các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Trong chương này, luận văn sẽ tổng hợp các cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các vấn đề có liên quan đến nội dung lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chương III: Phương pháp, dữ liệu nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương IV: Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng việc sử dụng hồi quy phân vị xem xét việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu của các lựa chọn chính sách tiền tệ ở các quốc gia châu Á. Chương V: Kết luận Ở chương này, luận văn tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  16. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC – CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY 2.1. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái Lựa chọn chính sách đối với các nền kinh tế mới nổi trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây được phân tích bởi Ghosh và cộng sự (2009). Kết luận chung của họ là “ không có một giải pháp cụ thể phù hợp cho tất cả trường hợp, và các chính sách hỗn hợp thích hợp phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể ở mỗi quốc gia, bao gồm cả sự đánh đổi”. Theo như chính sách tiền tệ đề cập đến, các quốc gia tập trung vào tầm quan trọng của việc đánh đổi giữa lợi ích của việc hạ lãi suất thấp hơn cùng với phá giá đồng tiền cho việc phục hồi hoạt động nội địa và xuất khẩu so với tác động thu hẹp của việc phá giá đồng tiền trong bảng cân đối kế toán không phòng ngừa. Độ lớn dự kiến của việc phá giá đồng tiền phụ thuộc vào các yếu tố như việc định giá cao ban đầu, chế độ tỷ giá hối đoái, hiệu ứng bảng cân đối kế toán1, sự truyền dẫn khu vực và ảnh hưởng hệ thống. Các bằng chứng thực nghiệm về vai trò của chế độ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn khủng hoảng tài chính là hỗn hợp. Berkmen và cộng sự (2012) tìm kiếm một sự giải thích cho sự phục hồi đa dạng của các quốc gia mới nổi trong bốn nhóm nhân tố: (i) liên kết thương mại; (ii) liên kết tài chính; (iii) lỗ hổng cơ bản2 và cấu trúc tài chính; và (iv) các khung chính sách tổng thể. Sau khi kiểm tra một loạt các biến số khác nhau và kiểm tra độ vững, họ xác định bốn biến số chính giải thích phần lớn các biểu hiện tăng trưởng không mong đợi ở các quốc gia mới nổi: đòn bẩy (được định nghĩa là tỷ số của nợ nội địa trên huy động nội địa), lỗ hổng sản lượng, nợ ngắn hạn nước ngoài, và tỷ giá hối đoái linh hoạt. Mặt khác, họ kết luận rằng một trong những bài học chính sách sơ bộ từ khủng hoảng tài chính toàn cầu là “tỷ giá hối đoái linh hoạt tỏ ra quan trọng đối với nền kinh tế mới nổi trong việc làm giảm tác động của các cú sốc lớn”. Và, mặt khác, họ chỉ ra rằng “các lợi ích của tỷ giá hối 1 Hiệu ứng bảng cân đối kế toán (balance sheet effects): nội tệ giảm giá đồng nghĩa giảm khoản mục tài sản và tăng khoản mục nợ khi quy đổi hay tính theo ngoại tệ. Kết quả là sẽ kéo theo sụt giảm chi tiêu, nguy cơ phá sản và xáo trộn về tình hình tài chính. 2 Lỗ hổng cơ bản (underlying vulnerabilities): ví dụ như đòn bẩy cao, độ nhạy cảm với cú sốc lãi suất; là điều kiện cần nhưng không đủ cho 1 cuộc khủng hoảng.
  17. 10 đoái linh hoạt bị giới hạn khi dịch chuyển từ chế độ neo tỷ giá sang một chế độ linh hoạt hơn” và “sự khác biệt trong chế độ neo biên độ và thả nổi không cải thiện sự phù hợp. Bởi vì biến này là biến duy nhất quan trọng giữa các chỉ báo chính sách tiền tệ, do đó, nó có thể kết luận rằng chính sách tiền tệ không quan trọng trong giai đoạn xấu nhất của cuộc khủng hoảng. Một kết luận tương tự đề cập đến sự quan trọng của chế độ tỷ giá hối đoái được trình bày bởi Blanchard và cộng sự (2010a). Họ kiểm tra tác động của cơ chế tỷ giá hối đoái vào tăng trưởng GDP không kỳ vọng ở 29 thị trường mới nổi trong quý cuối cùng của năm 2008 và quý đầu tiên của năm 2009. Mô hình lý thuyết của họ là không rõ ràng về vấn đề này, và nó hàm ý rằng tăng trưởng GDP ở một quốc gia neo tỷ giá phụ thuộc vào mức phù hợp điều kiện Marshall-Lerner3, độ mạnh của hiệu ứng bảng cân đối kế toán và công cụ chính sách được sử dụng để duy trì neo tỷ giá (chính sách về tỷ giá và giảm dự trữ). Họ tìm thấy rằng sự tăng trưởng thấp hơn trung bình 2.7% ở quốc gia có chế độ tỷ giá cố định so với quốc gia có chế độ tỷ giá thả nổi, khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Một nghiêu cứu thực nghiệm khác được thực hiện bởi Tsangarides (2012), người đã tập trung vào sự thay đổi trong tăng trưởng GDP thực tế giai đoạn 2008-2009 so với giai đoạn 2003-2007 trong một mẫu gồm 50 nền kinh tế mới nổi. Kết quả chính của ông là sau khi kiểm soát các rủi ro thương mại và liên kết tài chính, sự lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái không phải là một nhân tố quan trọng trong việc tăng trưởng GDP của các nền kinh tế mới nổi trong khủng hoảng. Tuy nhiên, sử dụng neo tỷ giá đã làm tội tệ hơn trong việc phục hồi khủng hoảng giai đoạn 2010-2011. Hutchison và cộng sự (2010) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa vào sự tăng trưởng GDP trong cuộc khủng hoảng trước đó ở các nước đang phát triển và mới nổi (83 nghiên cứu “sudden stop4”, ở 66 quốc gia trong giai đoạn 1980-2003 được nghiên cứu). Họ nhận thấy rằng các chính sách tiền tệ và tài 3 Điều kiện Marshall-Lerner: Để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. 4 Sudden stop: dòng vốn quốc tế chảy vào quốc gia đột ngột dừng lại gây ảnh hưởng đến cân đối thanh khoản, làm cho quốc gia tự do hóa tài khoản vốn – lãi suất cao hơn quốc tế bị khủng hoảng.
  18. 11 khóa khi xảy ra một “sudden stop” làm trầm trọng thêm những hậu quả suy thoái của quốc gia. Hơn thế nữa, khi mở rộng tài khóa tùy ý làm giảm bớt tác dụng bất lợi của cuộc khủng hoảng, nhưng mở rộng tiền tệ không có tác dụng rõ rệt. Mặc dù tại thời điểm “sudden stops” các quốc gia được nghiên cứu có tỷ giá hối đoái tương đối cứng nhắc, ảnh hưởng của chế độ tỷ giá hối đoái không có tác động có ý nghĩa thống kê đối với chi phí đầu ra5 của một “sudden stop”. 2.2. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến dự trữ ngoại hối Một kết luận có liên quan của nghiên cứu là có một mối liên hệ giữa quản trị dự trữ ngoại hối và khả năng phục hồi khủng hoảng. Đây là vấn đề gây tranh cãi đáng kể. Blanchard và cộng sự (2010a) chỉ ra rằng ở những quốc gia mới nổi có tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài cao thì có mức sụt giảm tăng trưởng kinh tế thấp hơn trong cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, điều này đến từ mẫu số, đó là từ tỷ lệ nợ trên GDP thấp và tỷ lệ dự trữ trên GDP là không chính xác và không có ý nghĩa. Do đó, họ kết luận rằng không có bằng chứng kinh tế ủng hộ cho giả thuyết: “dự trữ ngoại hối cao hạn chế sự suy giảm sản lượng trong cuộc khủng hoảng”. Kết quả tương tự được đưa ra bởi Berkmen và cộng sự (2012). Tuy nhiên, họ cho rằng “giá trị của dự trữ ngoại hối có thể giảm mạnh khi chúng di chuyển trên một ngưỡng kháng cự rủi ro”. Giải thuyết về sự phi tuyến tính trong mối liên hệ giữa mức dự trữ và sụp đổ đầu ra trong cuộc khủng hoảng được khai thác bởi Llaudes và cộng sự (2010). Họ phát hiện ra rằng dự trữ cao hơn sẽ trả giá đáng kể bằng sự thiếu hụt sản lượng đầu ra ở mức dự trữ bao phủ thấp nhưng sẽ ít hơn nhiều ở mức bao phủ cao. Dominguez và cộng sự (2012) có một kết luận tương tự: các giá trị phản chu kỳ của dự trữ nên được đo lường bằng một chuẩn mực, cái mà phản ánh “tính dự trữ đầy đủ” (họ chọn tỷ số dự trữ trên GDP ở quý 4 năm 2006). Họ tìm thấy “một mối quan hệ tiêu cực, chỉ ra rằng những quốc gia với dự trữ đầy đủ cao hơn trước cuộc khủng hoảng thì sản lượng đầu ra sẽ sụt giảm lớn hơn trong cuộc khủng hoảng. Gần đây, Busiere và cộng sự (2014) sử dụng một mẫu lớn của hơn 100 nước mới nổi và đang 5 Đo lường bằng chênh lệch của tốc độ tăng trưởng GDP trước khủng hoảng của một quốc gia nhất định với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trong những năm tiếp theo cho đến đạt được tốc độ tăng trưởng trước khủng hoảng.
  19. 12 phát triển để chỉ ra rằng các quốc gia có tỷ lệ dự trữ trên nợ ngắn hạn cao hơn sẽ ở tình trạng tốt hơn các quốc gia khác trong cuộc khủng hoảng, và tác động này được phóng đại khi tài khoản vốn ít mở hơn. 2.3. Bằng chứng thực nghiệm liên quan lựa chọn chính sách tiền tệ Blanchard và cộng sự (2010a) lập luận rằng để tìm hiểu xem việc duy trì tỷ giá hối đoái bởi một quốc gia chịu một cú sốc thương mại hoặc cú sốc tài chính là thiết thực, người ta cần phải nhìn vào công cụ chính sách được sử dụng, tức là dùng lãi suất hay dùng dự trữ ngoại hối ảnh hưởng của hiệu ứng bảng cân đối kế toán tới quốc gia cố gắng phòng tránh. Aizenman và Sun (2012) nghiên cứu thực nghiệm về cách mà các quốc gia mới nổi đối phó với cuộc khủng hoảng toàn cầu bằng việc giảm mức dự trữ ngoại hối với việc quan sát mẫu gồm 22 quốc gia mới nổi. Kết quả cho thấy các quốc gia mới nổi sử dụng cơ chế điều chỉnh dự trữ ngoại hối như là một tấm đệm trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng. Ngoài ra, một kết luận đáng kinh ngạc khác là chế độ tỷ giá hối đoái không có ý nghĩa thực nghiệm trong việc giải thích sự phục hồi các cuộc khủng hoảng tài chính. Dabrowski (2015) phát triển các lý luận này hơn nữa và cho rằng không phải chế độ tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi khi khủng hoảng, mà thực chất các thiết lập cụ thể các công cụ chính sách mới thực sự ảnh hưởng đến sự giảm thiểu áp lực tiền tệ. Dù chúng ta không phủ nhận thực tế rằng chế độ tỷ giá hối đoái có thể có một tác động nhất định tới các công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng để điều tiết cú sốc bên ngoài, không có nghĩa là nó hoàn toàn xác định trước các phản ứng chính sách. Bài nghiên cứu của tác giả khởi đầu từ cách tiếp cận như vậy và xem xét các công cụ chính sách được sử dụng để điều tiết những cú sốc bất lợi từ bên ngoài. Tác giả sử dụng phân tích hồi quy phân vị để đo lường sự giảm sút tăng trưởng GDP ở 41 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn mạnh nhất của cuộc khủng hoảng. Bài nghiên cứu đưa ra một số kết luận đáng chú ý trong đó khẳng định lại kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây đó là: “không thể kết luận được tác động của chế độ tỷ giá hối đoái tới khả năng phục hồi ở các nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Tác giả cũng nhấn mạnh về vai trò của các
  20. 13 lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm nhẹ các tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khi hầu hết các phân vị đều có ý nghĩa thống kê cao và tương đối ổn định. Bài luận văn này đi theo hướng nghiên cứu của Dabrowski và cộng sự (2015) với việc xem xét các lựa chọn chính tiền tệ ở các nhà điều hành châu Á trong việc giảm thiểu các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bằng cách tiếp cận thực nghiệm qua phương pháp phân tích hồi quy phân vị. 2.4. Tóm tắt chương 2 Toàn bộ chương 2 cung cấp cho chúng ta các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến lựa chọn chính sách tiền tiêu biểu như các nghiên cứu của Blanchard (2010) và Dabrowski (2015) cùng với các nhà nghiên cứu khác. Nhìn chung, kết quả thực nghiệm nghiên cứu về tác động của lựa chọn chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh tế trong khủng hoảng là hỗn hợp. Tiếp theo, ở chương 3, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách thu thập dữ liệu nghiên cứu, phương pháp và mô hình được sử dụng để kiểm tra thực nghiệm kết quả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0