intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm đóng góp thêm một góc nhìn, một quan điểm về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại, tác giả phân tích để xác định tác động của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010. Nghiên cứu sẽ phân tích tác động riêng rẽ của FDI đối với xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian trên, đồng thời phân tích tác động chung của FDI lên cán cân thương mại. Trên cơ sở phân tích tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI và hướng đến cân bằng cán cân thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------�ω�---------- PHẠM THỊ MỸ AN VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1999 – 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------�ω�---------- PHẠM THỊ MỸ AN VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1999 – 2010 Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Hữu Tuấn đã hỗ trợ nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn này. TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2011 Học viên Phạm Thị Mỹ An
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tôi đã cảm ơn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp.HCM, ngày 16 tháng 12 năm 2011 Tác giả Phạm Thị Mỹ An
  5. Mục Lục Mở đầu .............................................................................................................................. 1 CHƢƠNG I. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI CÁN CÂN THƢƠNG MẠI...... 6 1.1 Vai trò của FDI đối với cán cân thƣơng mại ................................................ 6 1.2 Các nghiên cứu trƣớc đây về cán cân thƣơng mại và vai trò của FDI đối với cán cân thƣơng mại.......................................................................................... 8 CHƢƠNG II. TỔNG QUAN NGUỒN VỐN FDI VÀ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1999 – 2010 ........................................................ 12 2.1 Tác động của các yếu tố vĩ mô đến cán cân thƣơng mại .............................. 12 2.2 Thực trạng về nguồn vốn vào FDI và tác động của FDI đối với cán cân thƣơng mại Việt Nam............................................................................................. 15 2.3 Tác động của nguồn vốn FDI đối với cán cân thƣơng mại Việt Nam ......... 19 2.3.1 Tác động tích cực của FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam .............. 19 2.3.2 Những bất cập của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam . 21 2.4 Phân tích thực nghiệm ảnh hƣởng của nguồn vốn FDI đến cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010 .................................................................... 23 2.4.1 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 23 2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm ........................................ 26 2.4.3 Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 28 2.4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 28 2.4.3.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 29 2.4.3.3 Phân tích cân bằng dài hạn ...................................................................... 29 2.4.3.4 Phân tích cân bằng ngắn hạn – Mô hình ECM ....................................... 37 2.4.4 Kết luận .......................................................................................................... 40 2.4.5 Hạn chế của mô hình định lượng ................................................................... 40 CHƢƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI CÁN CÂN THƢƠNG MẠI ................................................ 41 3.1 Một số hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn FDI ........................................ 41 3.2 Nhóm giải pháp nâng cao tác động tích cực của nguồn vốn FDI đối với cán cân thƣơng mại Việt Nam...................................................................................... 44 3.3 Nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng dòng vốn FDI tại Việt Nam.............................46
  6. Kết luận ................................................................................................................... 50 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 53 Phụ lục ...................................................................................................................... 55
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA: Thoả thuận thương mại tự IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế do giữa ASEAN với Trung Quốc JPY: Yên Nhật ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á KPSS: Kwiatkowski-Phillips- ADF: Augmented Dickey-Fuller Schmidt-Shin AFTA: Thoả thuận thương mại tự KRW: Won Hàn Quốc do trong nội khối ASEAN M hoặc NK: Giá trị nhập khẩu ASEAN: Hiệp hội các quốc gia MOF: Bộ Tài Chính Đông Nam Á NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt CNY : Nhân dân tệ của Trung Nam Quốc NSNN: Ngân sách Nhà nước CPI: Chỉ số giá tiêu dùng REER: Tỷ giá hối đoái thực đa DOT: Thống kê thương mại trực phương tiếp (của IMF) SGD: Đô la Singapore DW: Durbin-Watson TB: Cán cân thương mại ECM: Error correction model THB : Bạt Thái Lan EUR: Đồng tiền chung Châu Âu USD: Đô la Mỹ FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài VN: Việt Nam GATS: Hiệp định Chung về WB: Ngân hàng Thế giới Thương mại Dịch vụ WTO: Tổ chức Thương mại Thế GATT: Hiệp định Chung về thuế giới quan và Thương mại X hoặc XK: Giá trị xuất khẩu GDP: Thu nhập quốc dân XNK: Xuất nhập khẩu GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam IFS: Thống kê tài chính
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Xuất nhập khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 1999 – 2010 .....................................................................................................17 Bảng 2.2 Tóm tắt dấu hiệu kỳ vọng của các hệ số ......................................... 24 Bảng 2.3 Kết quả hồi quy mô hình ECM ....................................................... 38 Bảng 2.4 Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê mô hình ECM ....................... 39
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: REER và cán cân thương mại 1999 – 2010 ........................................ 13 Hình 2.2: GDP thực và nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010........... 14 Hình 2.3: Nguồn vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010 ....................... 16 Hình 2.4: Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng xuất khẩu của cả nước (1999-2010) ............................................................................................ 20 Hình 2.5: Đường biểu diễn dự báo và phần dư mô hình ECM dựa trên phần dư phương pháp Engle – Granger ............................................................... 39
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nhiều năm qua, có nhiều nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến cán cân thương mại, chủ yếu tiếp cận theo hướng ảnh hưởng của các yếu tố như: tỷ giá hối đoái thực, thu nhập quốc dân thực trong nước và thu nhập quốc dân thực của các đối tác thương mại. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết trong tình hình hiện nay, khi bất cân bằng thương mại không chỉ diễn ra ở một quốc gia mà còn là vấn đề chung của toàn cầu. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tỷ giá hối đoái là nhân tố chính tác động đến cán cân thương mại và như vậy các nghiên cứu trong nước đều tập trung vào đo lường ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại, chưa có những nghiên cứu sâu hơn về tác động của các nhân tố khác như các nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign direct investment) đến cán cân thương mại. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm bổ sung thêm một góc nhìn sâu hơn về tác động của nhân tố FDI đến cán cân thương mại, phân tích dựa trên số liệu của Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2010. Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật của Engle-Granger để quan sát mối quan hệ trong dài hạn giữa cán cân thương mại và FDI, sau đó sử dụng mô hình sửa lỗi (ECM) để khám phá những liên kết trong ngắn hạn. Đây là kỹ thuật được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước ứng dụng khi nghiên cứu về cán cân thương mại, vì nó phù hợp với đặc điểm dữ liệu chuỗi thời gian. Dự kiến các kết quả chứng minh rằng nguồn vốn FDI có ảnh hưởng tích cực (cải thiện) đến cán cân thương mai Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài hạn. 2. Tính cấp thiết của đề tài Việc xác định nguyên nhân gây ra thâm hụt thương mại của Việt Nam hiện nay là rất cần thiết, vì thâm hụt thương mại phản ảnh nhiều mất cân đối trong nền kinh tế
  11. 2 và chỉ khi nào xác định chính xác nguyên nhân gây ra thâm hụt thì mới có thể đưa ra các giải pháp hợp lý để đưa cán cân thương mại về trạng thái cân bằng. Như đã biết, cán cân thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố vĩ mô và việc đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến cán cân thương mại cũng rất cần để các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn công cụ cần thiết khi cần can thiệp vào nền kinh tế nhằm đạt được hiệu quả như mong đợi. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung khai thác tác động của các nhân tố như tỷ giá hối đoái, thu nhập quốc dân… đến cán cân thương mại, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến vai trò của nguồn vốn FDI. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm một góc nhìn nhằm hoàn thiện hơn cách nhìn nhận, đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại, giúp các nhà làm chính sách có thể đưa ra những chính sách phù hợp, kịp thời, toàn diện hơn trong thời gian tới. 3. Mục tiêu của đề tài Nhằm đóng góp thêm một góc nhìn, một quan điểm về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại, tác giả phân tích để xác định tác động của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010. Nghiên cứu sẽ phân tích tác động riêng rẽ của FDI đối với xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian trên, đồng thời phân tích tác động chung của FDI lên cán cân thương mại. Trên cơ sở phân tích tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI và hướng đến cân bằng cán cân thương mại Việt Nam. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, luận văn hướng đến các đối tượng nghiên cứu như sau: - Cán cân thương mại Việt Nam;
  12. 3 - Tỷ giá tiền đồng so với một số đồng tiền của các đối tác thương mại lớn với Việt Nam; - Tỷ giá nội tệ của các đối tác này so với đồng USD; - Chỉ số CPI của Việt Nam và các đối tác thương mại lớn, giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại lớn nói trên. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các đối tác thương mại, quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI); - Trị giá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: - Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn từ Quý 1 năm 1999 đến Quý 4 năm 2010; - Tỷ giá của đồng tiền một số nước và vùng lãnh thổ với Việt Nam đồng (tiền đồng) và với đô la Mỹ. Đồng tiền của các nước và vùng lãnh thổ này được chọn tham gia rổ tiền tệ để tính tỷ giá thực với tiền đồng và với USD theo quý. Trong rổ tiền này có 9 đồng tiền được chọn, đó là đồng SGD (Singapore), KRW (Hàn Quốc), JPY (Nhật), CNY (Trung Quốc), EUR (Đức), USD (Mỹ); AUS (Úc), NZD (NewZealand), và CAD (Canada). - Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại, chỉ số CPI của Việt Nam và các đối tác, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các đối tác thương mại, quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI), trị giá xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam và tỷ giá của Việt Nam đồng với các đối tác này được thu thập trong khoảng giai đoạn 1999 – 2010.
  13. 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được tác giả so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để từ đó rút ra những điểm được và chưa được; - Phương pháp mô hình hoá: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể để vấn đề trở nên dễ hiểu hơn; - Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết để phân tích cân bằng dài hạn và mô hình ECM để phân tích cân bằng ngắn hạn tác động của nhân tố FDI đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 - 2010. 7. Nguyên tắc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cán cân thƣơng mại Khi phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại, tác giả dựa trên nguyên tắc cetaris paribus, nghĩa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta cố định những nhân tố khác. 8. Dữ liệu nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng số liệu thống kê thứ cấp từ các nguồn dữ liệu từ Tổng cục thống kê (GSO), Bộ Tài Chính (MOF), Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) công bố trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2010.
  14. 5 9. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn với đề tài “Vai trò của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu đặt ra sẽ có một số đóng góp không chỉ cho những nghiên cứu sau về nhân tố tác động đến cán cân thương mại mà còn đưa ra những đề xuất cho việc thực hiện các biện pháp của Chính phủ nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI và hướng đến cân bằng cán cân thương mại Việt Nam, cụ thể: Luận văn hệ thống lý thuyết về những nhân tố tác động đến cán cân thương mại nói chung và phân tích sâu hơn vai trò của nguồn vốn FDI đối với cán cân thương mại nói riêng. Phân tích tác động của nguồn vốn FDI đối với xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ Quý 1 năm 1999 đến Quý 4 năm 2010. Ứng dụng kết quả phân tích để đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI và hướng đến cân bằng cán cân thương mại. 10. Bố cục luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương: Chương I: Khung lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm về vai trò của FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam; Chương II: Thực trạng về cán cân thương mại Việt Nam và nguồn vốn FDI giai đoạn 1999 - 2010; Chương III: Đề xuất biện pháp nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI và hướng đến cân bằng cán cân thương mại Việt Nam hiện nay.
  15. 6 CHƢƠNG I. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI CÁN CÂN THƢƠNG MẠI Những tranh luận về cán cân thương mại luôn là đề tài hấp dẫn nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều năm qua, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi tình trạng bất cân bằng thương mại toàn cầu đang diễn ra ngày càng căng thẳng. Các nghiên cứu tập trung phân tích, đo lường ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tác động đến cán cân thương mại, chủ yếu tiếp cận theo hướng tác động của tỷ giá hối đoái, thu nhập trong nước và nước ngoài (theo các lý thuyết truyền thống về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại), nhằm tìm ra các giải pháp hướng đến cân bằng thương mại. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đi sâu phân tích ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô đến cán cân thương mại dưới một góc độ khác: tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment). 1.1 Vai trò của FDI đối với cán cân thƣơng mại Nguồn vốn FDI (Foreign Direct Investment) có vai trò tích cực nhờ đi kèm với vốn FDI là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và tạo điều kiện cho nước nhận vốn FDI tiếp cận được phương pháp quản lý hiện đại, cách thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng và hiệu quả. Tác động của FDI lên cán cân thương mại của nước tiếp nhận vốn được xem xét ở hai khía cạnh, tác động trực tiếp và tác động gián tiếp: Tác động trực tiếp Tác động trực tiếp của nguồn vốn FDI lên xuất khẩu của nước chủ nhà được phân làm bốn nhóm khác nhau theo tính chất của sản xuất: Chế biến nguyên liệu thô trong nước; Chuyển đổi ngành sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thành xuất khẩu;
  16. 7 Hàng xuất khẩu là thành phẩm mới có tính thâm dụng lao động; Quy trình sản xuất thâm dụng lao động và chuyên môn hóa vào linh kiện theo kết hợp hàng dọc bên trong các ngành công nghiệp quốc tế. Doanh nghiệp ở những quốc gia đang phát triển khi tìm cách mở rộng xuất khẩu của mình sang những quốc gia phát triển sẽ gặp phải những khó khăn lớn về thiết lập mạng lưới phân phối, nắm bắt kịp thời các thay đổi của thị hiếu người tiêu dùng, hiểu rõ các khía cạnh kỹ thuật của chỉ tiêu công nghiệp và tiêu chuẩn an toàn, và xây dựng một hình ảnh sản phẩm mới. Thiếu các kỹ năng đó sẽ là một yếu tố then chốt ngăn trở việc thâm nhập thị trường của các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển. Do đó, việc mở cửa tiếp nhận các luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho hàng xuất khẩu của nước chủ nhà, do các MNCs có thể có tiềm năng xuất khẩu tốt hơn các doanh nghiệp địa phương của các quốc gia đang phát triển, bởi các tiếp xúc kinh doanh của chúng ở nước ngoài, vượt trội về kỹ năng tiếp thị và công nghệ, cả về sản phẩm và qui trình, và tri thức dồi dào hơn nói chung. Đặc biệt với những quốc gia đang phát triển thuộc nhóm nghèo nhất, họ thiếu hầu hết các tài sản này, các hãng nước ngoài có thể là một trong số những giải pháp để tăng xuất khẩu. Tác động gián tiếp Ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, sự liên kết giữa các MNCs với doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều tác động gián tiếp có lợi cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong nước có thể học phương cách để thành công trong các thị trường ở nước ngoài đơn giản bằng cách bắt chước MNCs. Ví dụ, MNCs có thể có những công ty thành viên ở những thị trường xuất khẩu mục tiêu để có thể vận động hành lang cho tự do hóa thương mại, và các doanh nghiệp trong nước có thể hưởng lợi từ bất kỳ sự cắt giảm nào về hàng rào thương mại mà chúng đạt được. Có thể có công suất thừa trong các cơ sở tiếp thị và phân phối do MNCs thiết lập, mà các doanh
  17. 8 nghiệp trong nước có thể sử dụng ở mức chi phí biên hoặc cao hơn. MNCs còn có thể đào tạo nhân viên địa phương của chúng về quản lý xuất khẩu, và những kỹ năng này có thể lan truyền sang các doanh nghiệp trong nước nếu nhân viên của MNCs thay đổi công việc. Các kênh khác giúp lan truyền thông tin về điều kiện thị trường nước ngoài là các hiệp hội thương mại hoặc các tổ chức công nghiệp khác, trong đó các MNCs thường là hội viên quan trọng. “Ngoại tác lan truyền về tiếp cận thị trường” kiểu này có thể là quan trọng nhất khi các nguồn lực địa phương là yếu kém nhất, nghĩa là ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. 1.2 Các nghiên cứu trƣớc đây về cán cân thƣơng mại và vai trò của FDI đối với cán cân thƣơng mại Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực đa phương, thu nhập quốc dân thực trong nước và thu nhập quốc dân thực của các đối tác thương mại đến cán cân thương mại của quốc gia nghiên cứu. Nghiên cứu của Singh (2002), bằng cách sử dụng lý thuyết đồng liên kết (Cointegration theory) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model) và sử dụng số liệu thống kê từ năm 1960-1995 tác giả đã thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực (REER), thu nhập quốc dân thực trong nước và thu nhập quốc dân thực của đối tác thương mại tác động lên cán cân thương mại của Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực và thu nhập thực trong nước có một ảnh hưởng đáng kể, trong khi thu nhập của đối tác thương mại tác động không mạnh đến cán cân thương mại nước này. Nghiên cứu của Nusrate Aziz thuộc Trường Đại học Birmingham, Vương quốc Anh nghiên cứu công bố trong tháng 6 năm 2008, trong nghiên cứu tác giả cũng sử dụng lý thuyết đồng liên kết (Cointegration theory) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model). Nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực
  18. 9 đa phương, thu nhập quốc gia thực trong nước và thu nhập quốc gia thực của đối tác thương mại tác động đến cán cân thương mại Bangladesh như thế nào. Tác giả đã sử dụng dữ liệu hàng năm từ năm 1972 đến năm 2005 để thực hiện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực đa phương, thu nhập quốc gia thực trong nước và thu nhập quốc gia thực của đối tác thương mại có ảnh hưởng đến cán cân thương mại Bangladesh cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn. Một số ít hơn các nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với cán cân thương mại: Yongqing Wang và Guanghua Wan (11/2008) với nghiên cứu “China’s Trade Imbalances: The role of FDI”, trình bày tác động của FDI đối với thặng dư thương mại của Trung Quốc với nguồn dữ liệu từ năm 1979 – 2007, sử dụng mô hình SURE (Seemingly Unrelated Regression Estimation) (trong ngắn hạn) và mô hình ARDL (Autoregressive Distributed Lags) (trong dài hạn) để ước lượng tác động của nguồn vốn FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy: những nhân tố chính của cán cân thương mại Trung Quốc là: thu nhập quốc gia thực của Trung Quốc, thu nhập quốc gia thực của thế giới, tỷ giá hối đoái thực và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI đã góp phần mở rộng xuất khẩu và đóng góp tích cực đối với thặng dư thương mại của Trung Quốc. Điều thú vị là, không có số liệu đáng tin cậy nào về việc cán cân thương mại Trung Quốc được cải thiện nhờ vào việc định giá thấp đồng nhân dân tệ như các lý thuyết về đường cong J đã đề xuất. Nghiên cứu của Nádia Campos Pereira và Cristina Lelis Leal Calegario (2004) nhằm xem xét mối quan hệ giữa FDI và cán cân thương mại Brazil với số liệu thống kê từ một số công ty được lựa chọn trong giai đoạn1998 – 2003, sử dụng phân tích hồi quy OLS (Ordinary Least Square) để ước lượng riêng rẽ mối quan hệ giữa FDI với xuất khẩu và FDI với nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù trong ngắn hạn, FDI làm tăng lượng nhập khẩu (8%) nhưng trong dài hạn, FDI đóng vai trò quan trọng việc gia tăng xuất khẩu (16%).
  19. 10 Các nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc Trong nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại mà phổ biến là ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực đa phương và thu nhập quốc dân thực, các nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất trong mô hình định lượng, có rất ít nghiên cứu sử dụng lý thuyết đồng liên kết. Các nghiên cứu sử dụng số liệu hàng quý để phân tích. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn (2010) về “Thâm hụt thƣơng mại và hƣớng đến cân bằng cán cân thƣơng mại Việt Nam”, trong nghiên cứu này, tác giả phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô nhằm tìm ra nguyên nhân gây thâm hụt thương mại Việt Nam giai đoạn quý 1 năm 1999 đến quý 1 năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái thực đa phương có ảnh hưởng đến cán cân thương mại nhưng nếu dùng biện pháp phá giá mạnh VND để cải thiện cán cân thương mại thì không đạt hiệu quả trong hoàn cảnh hiện nay. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đồng tích hợp của Engle – Granger (1987) và Johansen (1990) để đo lường các mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến, mô hình điều chỉnh sai số (ECM) để đo lường mối quan hệ giữa các biến trong ngắn hạn, dựa trên cơ sở dữ liệu theo quý giai đoạn 1999 – 2010. Pham Thi Hong Hanh va Nguyen Thinh Duc (2008) với nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu và tỷ giá hối đoái thực song phương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Pedroni, dựa trên cơ sở dữ liệu hàng năm của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc định giá thấp tiền đồng của Việt Nam so với các ngoại tệ làm gia tăng cả nguồn FDI vào Việt Nam và xuất khẩu từ Việt Nam đến các đối tác thương mại; nguồn FDI vào Việt Nam có liên quan đến việc gia tăng xuất khẩu từ Việt Nam đến các nước cung cấp nguồn FDI; ngược lại, sự gia tăng trong xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra: tỷ giá hối đoái thực tác động
  20. 11 đến xuất khẩu thông qua 2 kênh: tác động trực tiếp lên giá hàng hóa và tác động gián tiếp thông qua nguồn FDI. Như vậy, phần lớn các nghiên cứu về cán cân thương mại đều sử dụng lý thuyết đồng liên kết và dùng số liệu do IMF công bố để phân tích hồi quy. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc phân tích tác động của tỷ giá hối đoái, thu nhập quốc dân đến cán cân thương mại. Một số ít hơn khai thác từ khía cạnh tác động của nguồn vốn FDI. Như vậy, mặc dù đã có không ít các nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến cán cân thương mại, tuy nhiên chưa có nghiên cứu chính thức nào về vai trò của FDI đối với cán cân thương mại Việt Nam. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của nguồn vốn FDI đến cán cân thương mại Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2010. Nghiên cứu này sẽ đóng góp thêm một cách nhìn, một quan điểm về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại, đồng thời là cơ sở nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp hướng đến cân bằng thương mại. Nghiên cứu “Tác động của nguồn vốn FDI đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010” sẽ được thực hiện theo 3 bước: Bước một, tác giả thực hiện việc kiểm định tính dừng và không dừng của các chuỗi thời gian sử dụng trong mô hình thực nghiệm. Bước hai, tác giả sử dụng phương pháp phân tích đồng tích hợp của Engle – Granger (1987) để đo lường các mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến (quan hệ đồng liên kết). Cuối cùng, tác giả sẽ thực hiện khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa cán cân thương mại và các nhân tố xác định nó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2