intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này tập trung vào thảo luận các vấn đề liên quan đến hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và đặc trưng IRS của một số ngân hàng thương mại lớn, chiếm phần lớn thị phần trong nước. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM NGUYỄN TẤN ĐẠT XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TPHCM – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM NGUYỄN TẤN ĐẠT XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ TẤN PHƯỚC TPHCM – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm này. TPHCM, ngày … tháng 09 năm 2014 Tác giả NGUYỄN TẤN ĐẠT
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2 5. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................................. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHOẢNG RỘNG LÃI SUẤT CHO VAY VÀ HUY ĐỘNG 4 1.1 Lãi suất và khoảng rộng lãi suất ........................................................................................ 4 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến IRS .......................................................................................... 5 1.2.1 Các yếu tố vi mô .............................................................................................................. 5 1.2.2 Các yếu tố vĩ mô ............................................................................................................ 10 1.3 Một số nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................................... 14 Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 18 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG NHTM VÀ IRS TẠI VIỆT NAM 19 2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng của Việt Nam............................................................ 19
  5. 2.1.1 Lịch sử phát triển ........................................................................................................... 19 2.1.2 Ngân hàng Nhà nước ..................................................................................................... 22 2.1.3 Ngân hàng thương mại nhà nước (Đến 30/6/2013) ....................................................... 23 2.1.4 Ngân hàng chính sách .................................................................................................... 23 2.1.5 Ngân hàng TMCP trong nước (đến 30/6/2013)............................................................. 24 2.1.6 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Đến 30/6/2013) ...................................................... 24 2.1.7 Ngân hàng liên doanh (Đến 30/6/2013) ........................................................................ 24 2.1.8 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (Đến 30/6/2013) ...................................................... 25 2.2 Diễn biến lãi suất cho vay và huy động tại các ngân hàng từ 2000 – 2013 .................... 26 2.3 Những yếu tố tác động đến khoảng rộng lãi suất tại Việt Nam....................................... 30 2.3.1 Các yếu tố vi mô ............................................................................................................ 30 2.3.2 Các yếu tố vĩ mô ............................................................................................................ 45 Kết luận chương 2 .................................................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 62 3.1 Mô hình ............................................................................................................................ 62 3.2 Nguồn gốc dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 63 3.3 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................ 65 3.4 Kiến nghị đối với các cơ quản lý ..................................................................................... 71 3.5 Kiến nghị đối với ngân hàng............................................................................................ 74 Kết luận chương 3 .................................................................................................................. 79 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu. ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển châu Á. BCTC: Báo cáo tài chính. CARICOM (Caribbean Community): Cộng đồng Caribbean. CPI (Consumer price index): Chỉ số giá tiêu dùng. ECCU (Eastern Caribbean Currency Union): Liên minh tiền tệ Đông Caribbean. Eximbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. IFS (International Financial Statistics): Thống kê tài chính quốc tế. IRS (Interest rate spread): Khoảng rộng lãi suất cho vay và huy động. NIM (Net interest margin): Tỷ lệ lãi cận biên. Sacombank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín. VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. Vietinbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Bảng mô tả dữ liệu 64 Bảng 3.2: Kết quả hồi quy Pooled 65 Bảng 3.3: Kết quả hồi quy Fixed effects 66 Bảng 3.4: Kết quả hồi quy Random effects 66 Bảng 3.5: Kết quả kiểm định Hausman test 67
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐÔ THỊ Trang Đồ thị 2.1: Diễn biến lãi suất cho vay và huy động tại các ngân hàng từ 2000 – 2013 27 Đồ thị 2.2: Chênh lệch lãi suất ở một số quốc gia 29 Đồ thị 2.3: Tỷ lệ Chi phí hoạt động trên Tổng tài sản sinh lãi của 5 ngân hàng 30 Đồ thị 2.4: Chi phí hoạt động của 5 ngân hàng 31 Đồ thị 2.5: IRS và chi phí hoạt động/tổng tài sản của 5 ngân hàng 32 Đồ thị 2.6: Thu nhập ngoài lãi của 5 ngân hàng 34 Đồ thị 2.7: Thu nhập ngoài lãi/tổng tài sản và IRS của 5 ngân hàng 36 Đồ thị 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của 5 ngân hàng 37 Đồ thị 2.9: Tỷ lệ nợ xấu và IRS tại 5 ngân hàng 40 Đồ thị 2.10: Tổng tài sản sinh lãi của các ngân hàng 41 Đồ thị 2.11: Tỷ lệ tài sản có tính lỏng và IRS tại 5 ngân hàng 42 Đồ thị 2.12: CPI và IRS tại 5 ngân hàng 46 Đồ thị 2.13: Biến động lãi suất và IRS tại 5 ngân hàng 48 Đồ thị 2.14: GDP và IRS tại 5 ngân hàng 50 Đồ thị 2.15: Lãi suất chiết khấu và IRS tại 5 ngân hàng 52 Đồ thị 2.16: Diễn biến tỷ giá tại Việt Nam 53 Đồ thị 2.17: Biến động của tỷ giá và IRS tại 5 ngân hàng 59
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn và thách thức trong công cuộc đổi mới và phát triển từ sau khi gia nhập WTO. Để phát triển và hội nhập, nền kinh tế cần nhiều nguồn vốn tài trợ đến từ các thành phần kinh tế của xã hội. Hệ thống tài chính phát triển hỗ trợ rất nhiều cho kinh tế quốc gia phát triển. Một trong những chức năng chính của hệ thống tài chính nói chung và đặc biệt hệ thống ngân hàng nói riêng là tạo cơ hội thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế thông qua chức năng trung gian tài chính hiệu quả giữa nguồn tiết kiệm và nhu cầu đầu tư. Ngân hàng là một kênh dẫn xuất quan trọng chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của xã hội. Khoảng rộng lãi suất được hiểu là chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay (Interest rate spreads (IRS)). Đây là chỉ số quan trọng để phân tích tính hiệu quả hoạt động của ngân hàng và mức độ phát triển của hệ thống tài chính. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến việc lưu thông của nguồn vốn này. Akinlo & Owoyemi (2012) cho rằng IRS lớn thường khuyến khích tiết kiệm tiềm năng và vì vậy nguồn vốn dành cho đầu tư tiềm năng cũng bị giới hạn. Khoảng rộng lãi suất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trong và ngoài của Ngân hàng. Khoảng rộng lãi suất được xem như lãi cận biên của các ngân hàng thương mại. Adnan Kasman và cộng sự (2010) cho rằng với vai trò trung gian tài chính tỷ lệ lãi cận biên của ngân hàng (xem như chi phí trung gian) ảnh hưởng đến tổn thất xã hội. IRS phản ảnh thông tin về hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do vậy, việc xác định các yếu tố quyết định IRS sẽ giúp các ngân hàng nhìn nhận thay đổi hiệu quả hoạt động qua thời gian và đưa ra các ngụ ý giúp các nhà hoạch định chính sách tạo lập môi trường vĩ mô cho khu vực ngân hàng. Hơn nữa, để tránh hiện tượng thống lĩnh thị trường tạo chi phí biên cao không khuyến khích tiết kiệm và thực hiện đầu tư, các nhà quản lý mong muốn hệ thống các ngân hàng thương mại phải hiệu quả và cạnh tranh. Trong nước các tranh luận về IRS của hệ thống ngân hàng thương mại VN còn rất ít, trong khi vấn đề này thực sự rất quan trọng. Vì vậy bài nghiên cứu “Xác định lãi suất cho
  10. 2 vay tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” được tiến hành để bổ sung vào khoảng trống trong nghiên cứu trong nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung vào thảo luận các vấn đề liên quan đến hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và đặc trưng IRS của một số ngân hàng thương mại lớn, chiếm phần lớn thị phần trong nước. Bài viết tập trung vào các mục tiêu cụ thể như sau: - Tìm hiểu tầm quan trọng của IRS và những yếu tố tác động đến IRS. - Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đặc trưng IRS của nhóm ngân hàng thương mại lớn và có thị phần lớn ở Việt Nam, phân tích thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến IRS. - Đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý và ngân hàng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: khoảng rộng lãi suất cho vay và huy động tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: lãi suất cho vay và huy động của 5 ngân hàng thương mại cổ phần chiếm thị phần huy động và cho vay lớn của Việt Nam là Vietinbank, Vietcombank, ACB, Eximbank và Sacombank. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh đối chứng: Dựa trên số liệu thực tế thu thập được nghiên cứu so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để từ đó rút ra những điểm được và chưa được. Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Thông qua dữ liệu thu thập được từ Báo cáo tài chính có kiểm toán của các ngân hàng và các tổ chức quốc tế như ADB, IFS, … tác giả sử dụng phần mềm Stata 11 phân tích hồi quy dữ liệu bảng để tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố. Nguyên tắc phân tích: Khi phân tích các yếu tố tác động đến IRS nghiên cứu dựa trên nguyên tắc cetaris paribus. Nghĩa là, khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta cố định các nhân tố khác.
  11. 3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Việc khảo sát những yếu tố tác động đến IRS tại Việt Nam giúp các cơ quan quản lý và ngân hàng chủ động trong công tác điều hành lãi suất và điều chỉnh các yếu tố cho phù hợp với tình hình thực tế của thị trường. 5. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu các phần tiếp theo là nội dung của bài nghiên cứu. Chương 1 là giới thiệu tổng quan về IRS. Chương 2 trình bày thực trạng khoảng rộng lãi suất cho vay và huy động tại việt nam. Chương 3 phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến IRS bằng mô hình thực nghiệm. Phần cuối cùng là kết luận và các hàm ý chính sách.
  12. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHOẢNG RỘNG LÃI SUẤT CHO VAY VÀ HUY ĐỘNG 1.1 Lãi suất và khoảng rộng lãi suất Lãi suất: Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu. Lãi suất cho vay: là mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho khoảng thời gian tính lãi trong thời hạn trả nợ hoặc trong thời hạn gia hạn nợ mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, trong biên bản gia hạn nợ. Lãi suất huy động: là mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho khoảng thời gian tính lãi trong thời hạn gửi tiền mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi. Khoảng rộng lãi suất (Interest rate spreads (IRS)) là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng cho vay và lãi suất ngân hàng huy động vốn. Cách đo lường IRS cũng chính là cách đo lường tỷ lệ lãi cận biên1. Trong các nghiên cứu thực nghiệm IRS được xác định như sau: IRS = (Tổng thu nhập lãi/Tổng tài sản sinh lãi) – (Tổng chi phí lãi/Tổng nợ phải trả) Như đã nêu ở phần mở đầu IRS lớn làm cản trở việc hỗ trợ tài chính cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế, IRS làm gia tăng chi phí tín dụng đối với khách hàng vay đồng thời làm giảm lãi suất huy động của khách hàng gửi tiền qua đó giảm nguồn tiền gửi. Tại những quốc gia có IRS lớn sẽ làm gia tăng chi phí, hạn chế sự tiếp cận thị trường tín dụng của khách hàng vay tiềm năng qua đó giảm đầu tư và hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. IRS lớn không những phản ánh sự thiếu hiệu quả của hệ thống ngân hàng mà còn của lĩnh vực tài chính. IRS mang ý nghĩa quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Quaden (2004) cho rằng hệ thống ngân hàng hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích cho 1 Xem thêm Espinosa và cộng sự (2011)
  13. 5 nền kinh tế thông qua thu nhập nhiều hơn cho khách hàng gửi tiền và chi phí ít hơn cho khách hàng vay tiền khi đầu tư dự án mới và cần sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng. Một tổ chức tài chính hiệu quả có hai vai trò quan trọng: thứ nhất là trung gian chuyển vốn từ khách hàng gửi tiền đến khách hàng vay tiền và thứ hai là định hướng dòng vốn vào đầu tư sản xuất và có hiệu quả. IRS như phí bảo hiểm cho rủi ro mà ngân hàng phải chịu, đồng thời là thước đo sự hiệu quả của ngân hàng và những yếu tố chính tác động đến chi phí trung gian này thu hút sự chú ý đang ngày một gia tăng của các nhà nghiên cứu và những nhà làm chính sách. Nhiều nghiên cứu cho thấy IRS là do những yếu tố nội tại của ngân hàng, trong khi nhiều nghiên cứu khác lại cho rằng IRS là do kinh tế vĩ mô và luật lệ, quy định mà ngân hàng hoạt động trong môi trường đó. Những cuộc tranh luận này chỉ có thể được giải quyết thông qua phân tích định lượng những yếu tố tác động đến IRS. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu đầu tiên về xác định lãi suất biên ngân hàng được Ho và Saunder công bố năm 1981. Trong nghiên cứu tác giả cho rằng lãi suất biên tối ưu của ngân hàng phụ thuộc vào bốn yếu tố: mức độ ngại rủi ro, cấu trúc thị trường, quy mô giao dịch trung bình, và bất ổn lãi suất tiền gửi và cho vay. Ho & Saunder (1981) đã nghiên cứu thực nghiệm mô hình ngân hàng tại Mỹ. Sau đó có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và tìm ra nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng đến lãi cận biên (hay IRS) như Angbazo (1997), Claessens và cộng sự (2001), Akinlo & Owoyemi (2012),… Trong phần tiếp theo bài viết trình bày các vấn đề liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến IRS. Các yếu tố này đã được nhiều nhà nghiên cứu kiểm tra trong các mô hình thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác nhau. 1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến IRS 1.2.1 Các yếu tố vi mô Chi phí hoạt động (Operating cost): phát sinh trong quá trình cho vay và phục vụ khách hàng gửi tiền, là chi phí quản trị, chi phí trả lương hay phát sinh ngẫu nhiên như chi phí thành lập chi nhánh mới (trang bị cơ sở vật chất, trang trí, tuyển thêm lao động cho chi
  14. 6 nhánh mới để thu hút khách hàng), thu hút và giữ chân nguồn nhân lực có chất lượng, chi phí quảng cáo và những chi phí khác phát sinh nhằm gia tăng thị phần và công việc kinh doanh. Chi phí hoạt động chiếm vai trò quan trọng trong tổng chi phí của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Thông qua chi phí hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh, chúng ta có thể đánh giá được công tác quản trị chi phí của chính ngân hàng đó có hiệu quả hay không. Chi phí hoạt động thấp so với quy mô hiện có là do ngân hàng có hệ thống quản trị chi phí hiệu quả đánh giá đúng chất lượng công việc của người lao động, nâng cao năng suất làm việc của người lao động thông qua việc người lao động hưởng được chính thành quả và công sức của họ, đơn giản là làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Đồng thời, ngoài chi phí trả lương được đánh giá đúng, những chi phí khác như điện, nước, văn phòng phẩm, … đã được ngân hàng tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả trong quá trình kinh doanh. Chi phí hoạt động cao so với quy mô hiện có là do không hiệu quả trong hoạt động hay ngân hàng quản trị chi phí không tốt. Chi phí cao như vậy là do ngân hàng trả lương cao hơn khả năng hay năng suất làm việc của người lao động, lãng phí điện, nước, văn phòng phẩm, … Và ngân hàng sẽ chuyển chi phí này sang cho khách hàng gánh chịu thông qua nâng lãi suất cho vay hay giảm lãi suất huy động góp phần nâng cao IRS. Kunt và Huizinga (1999) chứng minh được rằng IRS và chi phí hoạt động có mối quan hệ thuận chiều. Tương tự, Barajas và những người khác (1999, 2000) và Brock và Suarez (2000) cũng chứng minh được mối quan hệ này giữa IRS và chi phí hoạt động. Trong hoạt động của bất kỳ tổ chức nào nói chung và ngân hàng nói riêng, chi phí hoạt động đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì nó quyết định lợi nhuận cuối cùng của ngân hàng. Một ngân hàng quản trị chi phí không tốt hay bộ máy tổ chức và hoạt động cồng kềnh thiếu hiệu quả làm chi phí hoạt động tăng cao gây sức ép lên doanh thu nếu ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận mong muốn. Một ngân hàng quản trị chi phí tốt sẽ giúp giảm chi phí hoạt động góp phần nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements): Các ngân hàng thương mại được yêu cầu phải duy trì một số tiền tỷ lệ với tổng huy động, dự trữ bắt buộc được xem như công cụ để điều hành chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng. Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách điều hành, thông qua nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để
  15. 7 hạn chế tín dụng của các ngân hàng thương mại nhằm kiềm chế lạm phát hay tăng trưởng nóng của nền kinh tế hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thúc đẩy tín dụng của của các ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển khi nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng chậm chạp. Dự trữ này làm tăng chi phí và làm giảm thu nhập của ngân hàng. Mặc dù ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng số tiền duy trì dự trữ bắt buộc nhưng ngân hàng lại không thể kinh doanh hay cho vay số tiền trên, điều này làm chi phí vốn của số tiền được kinh doanh hay cho vay còn lại tăng lên dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Ngân hàng có thể chuyển phần thiệt hại về thu nhập này về phía khách hàng gửi tiền thông qua việc họ nhận được lãi suất thấp hơn, hay chuyển phần thiệt hại này cho khách hàng vay tiền thông qua việc khách hàng phải chịu lãi suất cao hơn, qua đó làm gia tăng IRS. IRS giữa các ngân hàng còn phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của tổ chức tài chính đó. Ngân hàng hoạt động không hiệu quả và điều kiện kinh tế, thị trường bất lợi làm gia tăng chi phí. Dự trữ bắt buộc và IRS có tương quan thuận, dự trữ bắt buộc như một loại thuế tài chính chìm làm tăng chi phí vốn mà ngân hàng phải chịu, Chirwa và Mlachila (2004) giải thích điều này: “chi phí cơ hội của việc dự trữ làm ngân hàng thu được ít hoặc không có lãi làm gia tăng chi phí vốn và ngân hàng phải chuyển chi phí này cho khách hàng” Barajas và những người khác (2000) chứng minh được IRS và dự trữ bắt buộc có mối liên hệ thuận chiều. Brock và Suarez (2000) và Saunders và Schumacher (2000) chứng minh được dự trữ bắt buộc đóng vai trò như thuế và làm cho IRS lớn tại một số nước Mỹ Latin và một số nước phát triển. Thu nhập ngoài lãi (Non interest income) của ngân hàng làm giảm áp lực lợi nhuận mà dư nợ tín dụng phải gánh chịu để bù đắp chi phí trả lãi và chi phí hoạt động góp phần giảm IRS. Ngân hàng đạt được lợi nhuận mong muốn mà không cần thiết phải tăng IRS. IRS có tương quan ngược chiều với thu nhập ngoài lãi. Nguồn thu nhập này đến từ hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh, hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư, hoạt động góp vốn mua cổ phần và hoạt động khác,…Để phục vụ cho những hoạt động này có hiệu quả, các ngân hàng đã thành lập các phòng ban chuyên biệt hay bộ phận chuyên môn để chuyên trách thực hiện những nghiệp vụ
  16. 8 và hoạt động trên. Thông qua thu nhập ngoài lãi, ngân hàng có thể đa dạng hóa nguồn thu nhập để giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ hoạt động tín dụng. Những hoạt động này góp phần hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng một cách có hiệu quả và gia tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng. Để gia tăng và phát triển nguồn thu nhập này, ngân hàng cần cung cấp cho khách hàng những dịch vụ gia tăng như dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ trả hộ tiền lương qua ngân hàng, dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản, dịch vụ tư vấn tài chính,…Bên cạnh đó, ngân hàng cần nắm bắt tình hình thực tế của thị trường để có chính sách phù hợp góp phần tối đa hóa nguồn thu nhập này. Chất lƣợng nợ (Loan quality): đây là một trong những yếu tố quan trọng không kém ảnh hưởng đến IRS của ngân hàng. Nếu chất lượng dư nợ không tốt ngân hàng sẽ gánh chịu chi phí quản lý và dự phòng cao làm tăng chi phí góp phần làm giảm lợi nhuận, để bù đắp cho chi phí này ngân hàng sẽ chuyển chi phí này sang cho khách hàng gánh chịu thông qua nâng lãi suất cho vay hay giảm lãi suất huy động góp phần làm IRS tăng cao để bù đắp. Nợ xấu / Tổng dƣ nợ thể hiện chất lượng nợ, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng nợ của ngân hàng đó càng kém, nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo phân loại nợ của ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh bao gồm những yếu tố khách quan và chủ quan của nền kinh tế. Nguyên nhân khách quan đến từ những yếu tố bên ngoài mà ngân hàng và khách hàng không thể nào khống chế được. Những nguyên nhân khách quan như khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, … ảnh hưởng tiêu cực đến khách hàng dẫn đến phát sinh nợ xấu. Những nguyên nhân chủ quan như cán bộ của ngân hàng lợi dụng quyền hạn cho vay sai quy định hay lừa đảo, khách hàng cố tình chiếm đoạt vốn vay, … cũng ảnh hưởng không nhỏ làm phát sinh nợ xấu. Randall (1998) chứng minh được có mối quan hệ thuận chiều giữa IRS và chất lượng nợ tại những nước Caribbean, Brock và Suarez (2000), và Barajas và những người khác (1999, 2000) cũng xác nhận điều tương tự tại hệ thống tài chính của Colombia. Nguyên nhân chất lượng nợ thấp đến từ việc quản trị rủi ro yếu trong nội bộ ngân hàng và những khó khăn khách quan của nền kinh tế. Những ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro tốt sẽ chịu chi phí này ít hơn những ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro yếu.
  17. 9 Thị phần (Market share) huy động và cho vay, nếu ngân hàng có thị phần huy động tốt thì sẽ ổn định lãi suất đầu vào, qua đó làm giảm sự biến động lãi suất. Các ngân hàng không có thị phần cao sẽ nâng lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền gửi và qua đó nâng cao lãi suất cho vay. Khi lãi suất cho vay cao thì sẽ phải đầu tư vào những ngành có rủi ro cao, khi rủi ro cao thì đồng nghĩa với chi phí quản lý và bù đắp cho rủi ro đó cũng cao. Qua đó làm cho IRS tăng cao, thị phần huy động được tính bằng: Huy động vốn của ngân hàng / Tổng huy động của hệ thống. Thị phần cho vay cao cũng có tác động đến IRS: Dƣ nợ cho vay của ngân hàng / Tổng dƣ nợ của hệ thống. Các ngân hàng chiếm được thị phần lớn về huy động và cho vay thường là những ngân hàng lớn có mạng lưới rộng khắp và dịch vụ đa dạng. Cuộc tranh giành thị phần giữa các ngân hàng ngày càng gay go và quyết liệt mà các ngân hàng lớn và lâu năm có ưu thế không nhỏ. Nhưng chính sự đổi mới, chất lượng dịch vụ tốt và đa dạng tăng cường tính cạnh tranh cho những ngân hàng nhỏ hay mới thành lập. Việc cạnh tranh thu hút thị phần thúc đẩy các ngân hàng thường xuyên đổi mới và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ góp phần phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Chỉ tiêu (Target) do hệ thống đặt ra, để đạt được chỉ tiêu, các ngân hàng sẽ nâng lãi suất cho vay lên cao để đạt chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận nếu thu nhập ngoài lãi không đủ lớn hay giảm lãi suất cho vay thu hút thêm khách hàng vay để đạt chỉ tiêu về dư nợ. Tương tự, ngân hàng sẽ nâng lãi suất huy động thu hút thêm nhiều khách hàng gửi tiền để đạt chỉ tiêu về huy động vốn. Các tổ chức nói chung và ngân hàng nói riêng thường dựa trên kết quả đạt được trong năm cũ và đặt ra chỉ tiêu để phấn đấu cho toàn hệ thống trong năm mới bao gồm chỉ tiêu về dư nợ, doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, … Ngân hàng sẽ đặt ra các khoản thưởng hay phạt để thúc đẩy hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Các chi nhánh tùy theo tình hình nội tại và thị trường mà điều chỉnh lãi suất cho vay và huy động cho phù hợp. Việc nâng hay giảm lãi suất cho vay và huy động để đạt được mục tiêu đã đề ra có ảnh hưởng không nhỏ đến IRS của chính ngân hàng đó.
  18. 10 Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk): Đây là một trong những yếu tố nội tại ảnh hưởng không nhỏ đến lãi suất cho vay và huy động, qua đó ảnh hưởng đến IRS của ngân hàng. Để tính rủi ro thanh khoản sẽ dùng công thức: Tài sản có tính lỏng / Tổng tài sản. Tài sản có tính lỏng cao trong ngân hàng đó là: Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi lại Ngân hàng Nhà nước, tiền vàng gửi tại các Tổ chức tín dụng khác và cho vay các Tổ chức tín dụng khác. Việc nắm giữ danh mục tài khoản có tính lỏng nhiều hay ít xuất phát từ chính sách kinh doanh và hoạt động của các ngân hàng. Theo lý thuyết kinh tế, rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao. Các ngân hàng nắm giữ tài sản có tính lỏng tỷ lệ càng cao thì hiệu quả hoạt động và lợi nhuận mang lại của tài sản của những ngân hàng đó lại càng không cao, việc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền làm cho lợi nhuận thu được từ những tài sản đó không được cao. Tuy nhiên, việc nắm giữ những tài sản như vậy giúp ngân hàng an toàn hơn trong hoạt động, sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi cần làm cho rủi ro thanh khoản thấp. Tương tự, những ngân hàng thay vì nắm giữ những tài sản có tính lỏng càng cao thì sẽ nắm giữ những tài sản khó chuyển hóa thành tiền hơn, những tài sản này có tỷ suất sinh lợi cao hơn những tài sản có tính lỏng tốt. Những ngân hàng này đánh đổi rủi ro thanh khoản của mình với hiệu quả hoạt động của tài sản, với lợi nhuận. Các ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro tốt có thể cân đối được hai yếu tố này, vừa giữ cho rủi ro thanh khoản thấp hay ở mức chấp nhận được lại vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của tài sản góp phần đem về lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng. Hệ số này tỷ lệ nghịch với IRS, tức là tỷ lệ này càng cao hay rủi ro thanh khoản càng thấp thì IRS càng thấp và tỷ lệ này càng thấp hay rủi ro thanh khoản càng càng cao thì IRS càng lớn. Brock and Franken (2002) nhận thấy thanh khoản của ngân hàng có mối liên hệ với IRS tại Chile. Khi hệ thống ngân hàng dư thừa thanh khoản thì rủi ro thanh khoản thấp góp phần làm giảm IRS. 1.2.2 Các yếu tố vĩ mô Sức mạnh thị trƣờng (Market power): là cấu trúc thị trường tồn tại một số ngân hàng đóng vai trò quan trọng và có sức ảnh hưởng đến IRS, đó là những ngân hàng có thị phần huy động và cho vay cao, có khả năng dẫn dắt thị trường thông qua lãi suất huy động và cho vay mà các ngân hàng này đưa ra. Lý thuyết kinh tế thừa nhận rằng áp lực cạnh tranh từ việc tự do gia nhập thị trường và cạnh tranh giá sẽ nâng cao hiệu quả của trung gian tài
  19. 11 chính thông qua việc giảm IRS. Chirwa et al (2004) ủng hộ giả thuyết IRS có liên quan cùng chiều với sức mạnh thị trường. Sức mạnh thị trường càng lớn (cạnh tranh ít) thì IRS càng lớn. Để đo sức mạnh thị trường trong hệ thống ngân hàng dùng Herfindahl–Hirschman index (HHI). Hai yếu tố để tính toán đó là số lượng tổ chức và thị phần của mỗi tổ chức, càng ít tổ chức thì càng dễ áp đặt giá cao, tương tự thị phần càng lớn thì càng dễ áp đặt giá. Công thức được tính bằng cách bình phương thị phần của mỗi tổ chức và sau đó cộng lại. HHI index < 0,01 (hay 100) cho thấy thị trường cạnh tranh cao. HHI index < 0,15 (hay 1.500) cho thấy thị trường không tập trung. HHI index từ 0,15 – 0,25 (hay 1.500 – 2.500) cho thấy thị trường tập trung vừa phải. HHI index > 0,25 (> 2.500) cho thấy thị trường tập trung cao. Những ngân hàng có thị phần huy động và cho vay cao thông thường là những ngân hàng có quy mô tài sản lớn và mạng lưới rộng khắp. Những ngân hàng có quy mô tài sản lớn tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền hay có khả năng tài trợ cho những dự án đầu tư lớn đòi hỏi nhiều vốn, mạng lưới rộng khắp tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch góp phần nâng cao thị phần chiếm giữ của ngân hàng. Tuy nhiên, những yếu tố khác như công nghệ, chất lượng phục vụ và sản phẩm đa dạng, … cũng góp phần không nhỏ giúp ngân hàng thu hút thị phần. Đây là những yếu tố mà những ngân hàng nhỏ và mới thành lập hướng tới nếu muốn cạnh tranh có hiệu quả với những ông lớn của ngành. Lạm phát (Inflation): là sự giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát là một trong những yếu tố vĩ mô tác động không nhỏ đến nền kinh tế và đời sống xã hội, đồng thời tác động đến lãi suất cho vay và huy động, qua đó ảnh hưởng đến IRS. Lạm phát do hai nguyên nhân là cầu kéo và chi phí đẩy. Với một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu như Việt Nam thì yếu tố lạm phát tác động mạnh đến nền sản xuất và kinh tế của nước ta, chỉ cần một biến động về giá nguyên vật liệu của thế giới thì giá cả của các sản phẩm làm ra có sự biến động mạnh ngay lập tức. Sự sụt giảm tổng cung hay sản lượng tiềm năng, điều này có thể là do thiên tai, hoặc tăng giá của nguyên liệu đầu vào. Ví dụ, giảm đột
  20. 12 ngột trong việc cung cấp dầu, dẫn đến giá dầu tăng lên, có thể gây ra lạm phát. Các nhà sản xuất mà dầu là một phần chi phí của họ sau đó có thể chuyển thông tin này cho người tiêu dùng dưới hình thức giá tăng lên, đó là lạm phát chi phí đẩy. Sự gia tăng chi tiêu của cá nhân và chính phủ làm tổng cầu tăng lên khuyến khích tăng trưởng kinh tế đồng thời đẩy giá lên, đó là lạm phát cầu kéo. Lạm phát tăng lên làm thu nhập thực tế của người dân giảm xuống mặc dù thu nhập danh nghĩa không hề giảm hay tăng chậm hơn lạm phát. Tương tự, lạm phát cũng làm cho thu nhập thực tế của khách hàng gửi tiền giảm xuống. Và theo lý thuyết kinh tế, để khách hàng gửi tiền có thu nhập thực dương, ngân hàng sẽ tăng lãi suất huy động. Chi phí lãi suất huy động đầu vào đã tăng làm lãi suất cho vay đầu ra cũng tăng theo, qua đó ảnh hưởng đến IRS. Nhiều bài nghiên cứu về IRS đã khảo sát tác động của lạm phát đến IRS, sau khi phân tích định lượng đều rút ra kết luận là lạm phát có mối liên hệ thuận chiều với IRS, đặc biệt tại những nước đang phát triển có tỷ lệ lạm phát cao (theo Kunt và Huizinga, 1999; Brock và Suarez, 2000; Claessens và những người khác, 2001). Những nước có lạm phát cao, để phòng ngừa những rủi ro do lạm phát gây ra, ngân hàng sẽ nâng cao IRS. Để đo lạm phát trong bài này, ta sử dụng chỉ số CPI hiện tại so sánh với CPI cùng kỳ năm trước. Biến động của lãi suất (Volatility of interest rates) là sự lên xuống của lãi suất trên thị trường. Biến động lãi suất xuất phát từ tình hình kinh tế vĩ mô không ổn định, lạm phát, tỷ giá … biến động. Biến động của lãi suất ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và huy động, thông qua đó ảnh hưởng đến IRS của thị trường tài chính. Các ngân hàng đưa ra IRS lớn trong thị trường biến động mạnh để phòng ngừa sự không chắc chắn của lãi suất, của những khách hàng có rủi ro cao. Quản trị sự biến động lãi suất thông qua quản trị nguồn vốn tốt có thể giúp giảm IRS, đại diện là sự biến động của lãi suất liên ngân hàng (hay lãi suất cơ bản). Sự biến động của lãi suất là một biến được đưa vào mô hình hồi quy để khảo sát tác động của nó lên IRS của hệ thống ngân hàng và được đo bằng độ lệch chuẩn của lãi suất cơ bản so với 3 quý trước đó. Hoạt động kinh tế (Economic activity): Theo lý thuyết có mối liên hệ thuận chiều giữa hoạt động kinh tế và IRS. Trong nền kinh tế mở rộng, nhu cầu vay vốn gia tăng làm lãi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2