Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu thành phần cây làm thức ăn của voi Châu Á (Alephas Maximus) tại huyện Định Quán, huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
lượt xem 4
download
Đề tài nghiên cứu đã xác định các dạng sinh cảnh voi hoang dã Châu Á tại Đồng Nai; xác định các loài thực vật làm thức ăn cho Voi Châu Á; đề xuất định hướng các giải pháp bảo vệ rừng khu vực có các loài cây thức ăn của voi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu thành phần cây làm thức ăn của voi Châu Á (Alephas Maximus) tại huyện Định Quán, huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP THÁI BÌNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÂY LÀM THỨC ĂN CỦA VOI CHÂU Á (Elephas maximus) TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, HUYỆN TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC Đồng Nai, 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP THÁI BÌNH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÂY LÀM THỨC ĂN CỦA VOI CHÂU Á (Elephas maximus) TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, HUYỆN TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH Đồng Nai, 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lắp với bất kỳ nội dung nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Đồng Nai, ngày 27 tháng 3 năm 2017 Người cam đoan Thái Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự ủng hộ và tạo điều kiện của, Ban giám hiệu, Phong Khoa hoc & HTQT, Trường Đại học lâm nghiệp và khoa sau đại học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình, người Thầy đã hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Huy – giáo viên trường Đại Học Lâm nghiệp, ThS. Lê Mạnh Tuấn - Viện điều tra quy hoạch rừng đã góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ của các cơ quan: Vườn Quốc gia Cát Tiên, Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp La Ngà và Khu bảo tồn thiên nhiên và văn hóa Đồng Nai. Đồng thời tôi cũng nhận được sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tời những người bạn, người thân trong gia đình đã luôn kịp thời động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiêp. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Bình PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ viii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2 1.1. Nghiên cứu về sinh cảnh Voi Châu Á trên thế giới 2 1.1.1. Đặc điểm và tình trạng 2 1.1.2. Quản lý Bảo tồn Voi hoang dã 4 1.2. Nghiên cứu về tình trạng bảo tồn và phân bố của Voi Châu Á tại Việt Nam 6 1.3. Nghiên cứu bảo tồn voi tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1990 - 2016 9 1.3.1. Chương trình bảo tồn voi 9 Chƣơng 2 14 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 14 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Vườn Quốc Gia Cát Tiên 14 2.1.1. Vị trí địa lý 14 2.1.2. Địa hình 14 2.1.3. Địa chất – Thổ nhưỡng 15 2.1.4. Khí hậu 16 2.1.5. Thủy văn 16 2.1.6. Thảm thực vật 17 2.1.7. Điều kiện kinh tế xã hội 18 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà20 2.2.1. Vị trí địa lý 20 2.2.2. Địa hình 20 2.2.3. Khí hậu 21 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 2.2.4. Địa chất và thổ nhưỡng 22 2.2.5. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội trong khu vực 23 2.2.6. Kinh tế - Xã hội 24 2.2.7. Đa dạng thực vật rừng 28 2.2.8. Đa dạng động vật rừng 28 Chƣơng 3 29 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 29 3.2. Nội dung nghiên cứu 29 3.3.1. Xác định các dạng sinh cảnh voi hoang dã Châu Á tại Đồng Nai. 29 3.3.2. Xác định các loài thực vật làm thức ăn cho Voi Châu Á 29 3.3.3. Đề xuất định hướng các giải pháp bảo vệ rừng khu vực có các loài cây thức ăn của voi. 29 3.3. Phương pháp nghiên cứu 29 3.3.1. Phương pháp kế thừa: 29 3.3.2. Phương pháp chuyên ngành 29 3.3.2.1. Điều tra cây voi ăn theo tuyến voi kiếm ăn. 29 3.3.2.2. Phương pháp chuyên gia 31 3.3.2.3. Đánh giá cấu trúc rừng 31 Chƣơng 4 34 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Các loài cây làm thức ăn của voi 34 4.1.1. Thành phần các loài cây làm thức ăn của voi có trên các tuyến điều tra trực tiếp/ gián tiếp ngoài rừng 34 4.1.2. Cây thức ăn của voi do người được phỏng vấn cung cấp 37 4.1.3. Cây thức ăn của voi ghi nhận qua tài liệu hướng dẫn nuôi voi 40 4.1.4. Các loài cây thức ăn làm thuốc của voi và thuốc chữa bệnh cho voi. 44 4.1.4.1. Cây rừng voi ăn là cây thuốc chữa bệnh: 44 4.1.4.2. Cây rừng dùng báo chế thuốc chữa bệnh cho voi: 45 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 4.2. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu 46 4.3. Đặc điểm các sinh cảnh sống của Voi tại khu vực nghiên cứu 48 4.3.1. Sinh cảnh rừng gỗ cây lá rộng thường xanh/bán thường xanh 49 4.3.1.1. Sinh cảnh rừng trung bình: 49 4.3.1.2. Sinh cảnh rừng phục hồi: 54 4.3.2. Sinh cảnh rừng tre nứa và hỗn giao gỗ-nứa 59 4.3.2.1. Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ-nứa: 60 4.3.2.2. Sinh cảnh rừng tre nứa: 65 4.3.3. Sinh cảnh rừng trồng 67 4.3.4. Sinh cảnh đất trống, cây bụi , cây gỗ rải rác 68 4.3.5. Sinh cảnh Đất khác trong lâm nghiêp. 69 4.4. Bảo tồn, bảo vệ và phục hồi tài nguyên rừng 71 4.4.1. Cơ sở của công tác bảo tồn và phục hồi tài nguyên rừng 71 4.4.1.1. Cơ sở về mặt pháp lý 71 4.4.1.2. Cơ sở về mặt tự nhiên 72 4.4.1.3. Cơ sở về nhân lực 72 4.4.2. Định hướng các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật rừng 73 4.4.2.1. Giải pháp tổ chức bảo vệ rừng 73 4.4.2.2. Giải pháp xây dựng hạ tầng 73 4.4.2.3. Giải pháp Bảo tồn phục hồi phát triển rừng 74 4.4.2.4. Giải pháp hoạt động cộng đồng 74 4.4.2.5. Giải pháp bảo tồn bảo vệ voi 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76 Kết luận 76 Tồn tại 76 Khuyến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 82 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVHD: Động vật hoang dã HEC: Xung đột Voi - Người (Human- Elephant Conflict) HST: Hệ sinh thái IUCN: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VQG: Vườn quốc gia UBND: Ủy ban nhân dân WWF: Tổ chức quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã QLRPH: Quản lý rừng phòng hộ KL: Kiểm lâm ÔTC: Ô tiêu chuẩn ÔDB: Ô dạng bản D1.3: Đường kính ngang ngực Hvn: Chiều cao vút ngọn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 1.1 Số lượng Voi tự nhiên và thuần dưỡng ở Châu Á 3 1.2 Các loài cây thức ăn cho voi theo nghiên cứu của chuyên gia 10 2.1 Dân số và mật độ dân số 23 2.2 Số hộ và số lao động 23 2.3 Thành phần dân tộc 24 2.4 Diện tích và sản lượng của một số cây trồng chính 25 Hệ thống tuyến điều tra khảo sát cây rừng voi ăn tại huyện 4.1 35 Định Quán và Tân Phú 4.2 Danh sách các loài cây voi ăn trên các tuyến điều tra 36 4.3 Thông tin phỏng vấn về cây voi ăn trong khu vực nghiên cứu 38 4.4 Danh lục các loài cây voi ăn từ công tác phỏng vấn 39 4.5 Danh sách các loài cây cho voi ăn bổ sung tại nhà 41 4.6 Tổng hợp số họ, chi, loài, dạng sống cây thức ăn voi 42 4.7 Nhóm bộ phận voi ăn trên các loài cây 44 Cây thuốc voi ăn chữa bệnh và cây bào chế thuốc chữa bệnh 4.8 45 cho voi 4.9 Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu 46 4.10 Thống kê diện tích các loài sinh cảnh sống của voi 48 4.11 Tổ thành thực vật sinh cảnh rừng trung bình (ÔTC10) 49 4.12 Tổ thành thực vật sinh cảnh rừng trung bình (ÔTC11) 50 4.13 Tổ thành thực vật sinh cảnh rừng phục hồi (ÔTC3) 55 4.14 Tổ thành thực vật sinh cảnh rừng phục hồi (ÔTC8) 56 4.15 Chỉ tiêu định lượng rừng hỗn giao Tre nứa-gỗ và rừng tre nứa 59 4.16 Tổ thành thưc vật cây gỗ các ÔTC rừng hỗn giao gỗ-lồ ô 61 4.17 Tổ thành thực vật rừng hỗn giao (ÔTC4) 61 4.18 Tổ thành thực vật rừng hỗn giao (ÔTC7) 62 4.19 Tổ thành thực vật rừng hỗn giao gỗ - lồ ô (ÔTC15) 63 4.20 Tổ thành thưc vật cây gỗ các ÔTC rừng lồ ô 65 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình Trang hình vẽ 1.1 Bản đồ vùng phân bố hoạt động voi của tỉnh Đồng Nai 13 Bản đồ phân bố voi ở VQG Cát Tiên và Khu BTTN Văn 1.2 13 hóa Đồng Nai 4.1 Bản đồ các tuyến điều tra cây voi ăn tại khu vực nghiên cứu 34 4.2 Cấu trúc sinh cảnh rừng trung bình 51 4.3 Phẫu đồ lát cắt dọc và ngang rừng trung bình tại OTC 11 52 4.4 Phẫu đồ Lát cắt dọc và ngang rừng phục hồi 57 4.5 Hinh ảnh sinh cảnh rừng phục hồi 57 4.6 Ảnh dấu vết Voi ăn sinh cảnh rừng hỗn giao 63 4.7 Ảnh sinh cảnh rừng hỗn giao 63 4.8 Phẫu đồ lát cắt dọc và ngang rừng hỗ giao ÔTC 02 64 4.9 Phẫu đồ Lát cắt dọc và ngang rừng tre nứa ÔTC 06 66 4.10 Hình ảnh sinh cảnh rừng tre nứa 67 4.11 Dấu vết voi ăn để lại sinh cảnh rừng tre nứa 67 4.12 Hình ảnh sinh cảnh rừng trồng 68 4.13 Vườn điều và xoài Voi kiếm ăn mùa quả chín 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Voi Châu á (Elephas maximus) thuộc họ có vòi (Proboscidea), bộ có vòi (Proboscide) là loài thú lớn quý hiếm của thế giới và Việt Nam. Sách đỏ Việt Nam 2007 xếp mức [CR], Danh lục IUCN (2017) ở mức [EN], thuộc phụ lục I của Công ước CITES, nhóm IB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, và có tên trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP. Voi Châu á (Elephas maximus) đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng cũng như sinh cảnh sống của loài. Đây là loài ưu tiên bảo tồn đặc biệt, nhận được sự quan tâm của các tổ chức bảo tồn trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện thông qua Quyết định số 763/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tổng thể bảo tồn voi Việt Nam giai đoạn 2014- 2020”. Trong đó có kế hoạch khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn voi ở Việt Nam. Sự suy giảm kích thước quần thể Voi ngoài tự nhiên có thể do nhiều nguyên nhân như săn bắn, mất sinh cảnh, buôn bán động vật trái phép … Trong đó mất và chia cắt sinh cảnh là một trong những nguyên nhân nghiêm trọng nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thức ăn của voi sẽ giúp chúng ta năng cao hiểu biết về sinh thái thức ăn của loài, là cơ sở khoa học giúp phục hồi các sinh cảnh bị mất và chia cắt. Tất cả những yếu tố trên là những nguy cơ ảnh hưởng đến bảo tồn Voi. Do vậy, để góp phần vào công tác bảo tồn Voi và hướng tới các mục tiêu hành động Quốc gia nói trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài cây làm thức ăn của Voi Châu Á (Elephas maximus) tại huyện Định Quán, Tân Phú tỉnh Đồng Nai”. Đề tài sau khi hoàn thành sẽ là cơ sở quan trọng cho công tác bảo tồn và phát triển các loài thực vật làm thức ăn cho Voi hoang dã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về sinh cảnh Voi Châu Á trên thế giới 1.1.1. Đặc điểm và tình trạng Bộ Voi (Proboscidea) hiện nay chỉ có một họ Voi (Elephantiae) với 2 giống: giống Loxodonta ở Châu Phi có 2 loài (Loxodonta africana và Loxodonta cyclotis) và giống Elephas ở Châu Á có 1 loài (Elephas maximus). Voi Châu Phi (Loxodonta sp) có ngà ở cả Voi đực và Voi cái, tai rất lớn. Voi Châu Á (Elephas maximus) chỉ con đực mới có ngà. (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009 [11]). Voi Châu Á có thân cỡ rất lớn, có thể dài tới 6m. Môi trên và mũi phát triển kéo dài thành vòi dài chấm đất. Hai răng cửa lớn phát triển thành ngà. Voi đực có hai ngà, mỗi ngà dài tới 150 cm, nặng 15-20 kg. Có 12 răng hàm, các răng mọc sít nhau gần như một khối. Da dày, lông thưa, dài, cứng màu nâu xám (đôi khi trắng). Voi Châu Á sống ở rừng thưa, rừng thứ sinh pha tre nứa, xen lẫn các trảng cỏ trong các thung lũng hay các vùng đồi thấp. Độ cao phân bố lên tới 1500 – 1600 m so với mặt nước biển. Thức ăn chủ yếu là cỏ, lá cây, cành cây nhỏ, măng tre nứa, cây chuối rừng. Chu kỳ sinh sản 4-5 năm 1 lứa, mỗi lứa đẻ 1 con, thời gian mang thai 21-22 tháng. Voi sơ sinh nặng 90-100 kg, có thể cao tới 1m. Tuổi sinh sản khoảng 15-50 tuổi. Tuổi thọ 80-90 năm hoặc hơn. Là loài thú lớn quý hiếm, Voi được thuần hóa để phục vụ cho đời sống: kéo gỗ, thồ hàng, dùng trong chiến trận, nuôi trong vườn thú, làm xiếc, Ngà Voi có giá trị xuất khẩu và làm hàng mỹ nghệ. Những nghiên cứu về loài Voi Châu Á ngoài tự nhiên chủ yếu tập trung ở lĩnh vực điều tra, đánh giá tình trạng và xác định vùng phân bố của loài. Tiêu biểu là các công trình: Alongkot Chukaew & Prawad Whohandee (2005) [32]; Li Zhang (2007) [39]; Sukumar và cộng sự (2001),...Tuy nhiên, những điều tra đánh giá này mới tập trung ở một số Quốc gia có số lượng cá thể Voi nhiều như; Sri- Lanka, Thái Lan, Ấn Độ, CamPuchia. Do phạm vi nghiên cứu rộng (lãnh thổ toàn quốc) nên hầu như các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc ước lượng số cá thể Voi trong từng vùng phân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 bố, rất ít nghiên cứu mô tả được cấu trúc các quần thể loài, nghiên cứu các dạng sinh cảnh của voi và các loài cây rừng làm thức ăn cho voi. Theo Dự án Bảo tồn Voi Đăk Lăk thì Voi Châu Á có phân bố tự nhiên ở 13 nước Châu Á gồm: Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam; Với tổng diện tích phân bố là 486.800km2 (Bảng 1.1). Bảng 1.1 : Số lƣợng Voi tự nhiên và thuần dƣỡng ở Châu Á Diện tích Voi hoang dã Voi nuôi dƣỡng TT Quốc gia phân bố (cá thế) (cá thế) (km2) 1 Bangladesh 1.800 196 – 227 100 2 Bhutan 1.500 250 – 500 - 3 Cam pu chia 40.000 400 – 600 > 500 4 Trung Quốc 2.500 200 – 250 - 5 Ấn Độ 110.000 23.900 – 32.900 3.500 6 Indonesia 105.000 1.180 – 1.557 350 7 Lào 20.000 781 – 1.202 1.100 – 1.350 8 Malaysia 45.000 2.351 – 3.066 - 9 Myanmar 115.000 4.000 – 5.300 > 5.000 10 Nepal 2.500 100 – 170 170 11 Srilanka 15.000 2.100 – 3.000 200 - 250 12 Thái Lan 25.000 3.000 – 3.700 3.500 – 4.000 13 Việt Nam 3.000 76 - 94 165 Tổng cộng 486.800 38.534 – 52.566 14.535 – 15.300 (Nguồn: Thông tin từ Santiapllai & Jackson (1990), Lair (1997), Sukumar (2003) và cập nhật từ nhóm Chuyên gia Voi Châu Á của IUCN (IUCN/SSC Asian Elephant Specialist Group, 2004). Theo IUCN/SSC Asian Elephant Specialist Group, 2004 [31], hiện số lượng Voi Châu Á hoang dã còn tính khoảng từ 38.534 – 52.566 cá thể, phân bố nhiều nhất ở Ấn Độ với khoảng từ 23.900 – 32.900 cá thể, ít nhất ở Việt Nam với khoảng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 76 – 94 cá thể. Cũng theo số liệu này, số lượng Voi Châu Á thuần dưỡng tập trung ở Ấn Độ, Srilanka, Bangladesh, Nepal và các nước Đông Nam Á như Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia và Việt Nam. Trong đó số lượng Voi thuần dưỡng tập trung nhiều nhất ở Myanmar, Thái Lan, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Sri Lanka. Ngoài ra, một số lượng Voi Châu Á hiện đang được nuôi dưỡng và chăm sóc trong các vườn thú ở nhiều quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ. Theo thông tin của AZA/TAG/SSP Elephant (Association of Zoo & Aquarium/Taxon Advisory Group/ Special Survival Plan), tổ chức này hiện đang nuôi giữ và chăm sóc tổng số 139 cá thể Voi Châu Á (27 đực, 112 cái), tại 40 cơ sở của AZA [16]. 1.1.2. Quản lý Bảo tồn Voi hoang dã Hiện nay môi trường sống của Voi hoang dã đang bị suy giảm nghiêm trọng ở các Quốc gia hiện còn loài này. Việc môi trường sống thu hẹp hoặc chia cắt, nơi sinh sống bị mất; Nguồn thức ăn khan hiếm, nhiều loài thức ăn Voi ưa thích không còn; Hành lang di chuyển bị chia cắt, thay đổi hay bị mất từ đó việc gặp gỡ giữa những cá thể riêng biệt gặp khó khăn ảnh hưởng đến việc sinh sản tự nhiên của quần thể; Nạn phá rừng làm rẫy, canh tác nông nghiệp đã hủy diệt nhiều loài thức ăn của voi, làm thay đổi sinh cảnh của Voi.... Môi trường sống bị ảnh hưởng kéo theo việc Voi trở lên hung dữ hơn, xung đột giữa Voi và Người xảy ra thường xuyên và hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn, có nhiều người bị Voi giết và Voi bị người dân xua đuổi nhiều hơn để bảo vệ mùa màng. Các nước có voi tự nhiên đều nhận thức được việc bảo tồn Voi và vấn đề hạn chế xung đột giữa Voi và Người. Tuy nhiên, nhiều nước không có đủ nguồn lực thực hiện. Một số nước khác đã triển khai những nghiên cứu về Voi, nhưng chưa có chính sách hợp lý cho Bảo tồn Voi nên tính hiệu quả chưa cao, còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết thỏa đáng. Vì vậy, tính cấp thiết hiện này là đòi hỏi cần có những hỗ trợ về mặt phương pháp, kỹ thuật, tài chính từ các tổ chức Bảo tồn Quốc tế, Chính phủ và phi Chính phủ để xây dựng chiến lược lâu dài, ổn định, bền vững cho các nước đang phát triển như Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Một số nước đi đầu trong công tác bảo tồn Voi đã xây dựng các trung tâm, mô hình Bảo tồn Voi đạt những kết quả nhất định. Các nghiên cứu về Voi ở các khu vực khác nhau ngày một hoan thiện hơn tạo cơ sở khoa học quan trọng cho công tác bảo tồn. - Ấn Độ: 23,900 - 32,900 cá thể. Chiếm đến 60% số lượng Voi Châu Á. Thực trạng phân bố; một số dự đoán quần thể xác thực nhưng phần lớn thiếu chính xác Karanth & Sunquist (1992); Sukumar (1992); Trung tâm bảo tồn và nghiên cứu Voi(1998); Choudhury(1999); Bist (2003) [34]. Các báo cáo gần đây cho thấy ở Ấn Độ có tỷ lệ người tử vong cao nhất trong các cuộc xung đột giữa Voi và con người, với 200-250 người chết và khoảng 100 con Voi bị giết mỗi năm nguyên nhân chính là môi trường sống bị chia cắt nguồn thức ăn cho Voi vì thế cũng dần biến mất theo sự mất rừng, đặc biệt là săn bắt trái phép để lấy ngà và thực thi pháp luật rừng còn nhiều lỗ hổng, hạn chế trong chế tài xử phạt. Tuy nhiên, hiện nay số lượng loài này đang dần hồi phục [30]. Năm 1992 Chính phủ Ấn Độ đã thành lập 25 trung tâm Bảo tồn Voi trong cả nước với tổng diện tích 58.000 km2 với chiến lược là Bảo tồn môi trường sống của Voi và thiết lập các hành lang, tạo môi trường sống cho Voi. Dự án này cũng nhằm giải quyết xung đột giữa con người-Voi và nâng cao các lợi ích của Voi thuần hóa. Dự án Voi cũng đã thành lập tổ chức Giám sát việc giết hại Voi bất hợp pháp (MIKE), đây là chương trình của CITES. Các nghiên cứu về Voi ở Ấn Độ đã chú ý đến việc cần thiết nhằm gia tăng số lượng Voi đực, vì điều này liên quan đến tính bền vững của quần thể Voi tự nhiên. - Malaysia: Số lượng khoảng 2351 – 3066 trong đó khoảng 1251-1466 ở Peninsula và khoảng 1100 - 1600 ở đảo Borneo. Voi của Borneo được coi như một phân loài riêng biệt, năm 2003 sau khi các nhà khoa học kết luận có sự sai khác về mặt di truyền của loài này. Borneo là khu vực có diện tích rừng lớn là nơi có Bảo tồn Voi hy vọng về sự gia tăng bền vững của đàn Voi trong tương lai. Voi Borneo được biết đến do sự di chuyển giữa Malaysia và Kalimantan một tỉnh của Indonesia. Trong vòng 25 năm qua đã có khoảng 500 con Voi đã được di chuyển để làm giảm xung đột giữa người và Voi. Các giải pháp này đã tỏ ra thành công khi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 hầu hết các con Voi sau khi di chuyển đều khỏe mạnh và đặc biệt làm giảm xung đột giữa Voi và Người. - Srilanka: Bảo tồn động vật hoang dã (Sri Lanka Department of Wildlife Conservation – DWLC) là cơ quan có thẩm quyền cao và chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động bảo tồn Voi nói riêng và động vật hoang dã nói chung. Mặc dù vẫn còn phải đối mặt với những vẫn đề xung đột giữa người và Voi, nhưng Chính phủ Sri Lanka đã có chính sách hiệu quả trong việc duy trì các diện tích rừng còn lại và hệ thống các Vườn quốc gia để duy trì Bảo tồn khoảng 4.000 – 5.000 Voi hoang dã. Các giải pháp bảo tồn Voi ở Sri Lanka là: Sử dụng các biện pháp ngăn chặn Voi (tiếng động, ánh sáng,…); Thiết lập một số VQG mới và tăng diện tích các khu Bảo tồn; Thiết lập các hành lang di chuyển cho Voi; Làm giàu các sinh cảnh sống, thức ăn của Voi Di chuyển Voi đến các khu vực có mật độ quần thể thấp; Sử dụng hàng rào điện ngăn chặn giữa các khu vực canh tác của người dân với các vùng phân bố Voi; Chương trình chăm sóc và Bảo tồn chuyển vị Voi; kiểm soát việc săn bắt trộm; Bảo tồn tổng hợp gắn Bảo tồn Voi với phát triển kinh tế [16]. 1.2. Nghiên cứu về tình trạng bảo tồn và phân bố của Voi Châu Á tại Việt Nam Trước đây, Voi ở Việt Nam có vùng phân bố khá rộng từ vùng biên giới Tây Bắc tới các tỉnh Tây Nguyên và Miền Đông Nam Bộ (Tuoc, 1991; Khoi & Tuoc, 1992; Dawson, 1996). Hiện nay Voi chỉ còn phân bố tập trung ở các tỉnh như Nghệ An, Đắk Lắk và Đồng Nai [3]. Đắk Lắk là địa phương có số lượng cá thể Voi phân bố lớn nhất tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu cho thấy về Voi có tác giả Lê Hữu Thành năm 1996 [22] đã làm đề tài nghiên cứu về một số đặc tính sinh học, sinh thái học của Voi tại vườn quốc gia Yokdon. Đề tài mới chỉ dừng ở mức độ phỏng vấn một số người có kinh nghiệm trong săn bắt thuần dưỡng voi và cán bộ lâm nghiệp và chủ yếu xác định thành phần loài làm thức ăn cho Voi. Năm 2009 tác giả Bảo Huy và các cộng sự [16] đã khảo sát, đánh giá và thống kê ở khu vực Đắk Lắk hiện có khoảng 83 - 110 cá thể Voi hoang dã đang sinh sống. Trong đó tập trung ở Vườn quốc gia Yok Đôn 7 đàn với 55 - 63 cá thể, khu rừng quản lý của Công ty Lâm nghiệp Ea H’Mơ và Ya PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Lốp là 2 đàn 24 - 42 cá thể và ở Công ty Lâm nghiệp Chư Pă là một đàn từ 4 - 5 cá thể. Tác giả đã xác định được số lượng cá thể theo cấp tuổi của Voi. Vùng phân bố, số cá thể theo tuổi và sinh cảnh phân bố Voi tự nhiên và đã thiết lập được bản đồ phân bố của Voi tại Đăk Lăk. Theo số liệu của IUCN năm 2004, số cá thể Voi hoang dã của Việt Nam biến động từ 76 - 94 con. Như vậy với dự báo qua khảo sát năm 2009, cho thấy ngay ở tỉnh Đăk Lăk số cá thể Voi hoang dã đã lớn hơn số Voi trong cả nước năm 2004. Điều này có hai khả năng: i) Kết quả dự báo của IUCN có tính tổng thể trong cả nước, trong khi đi đó kết quả lần này được khảo sát cụ thể, chi tiết và trên cơ sở ứng dụng thống kê sinh học để dự báo số Voi cho tỉnh Đăk Lăk, ii) Số cá thể Voi hoang dã ở Đăk Lăk có chiều hướng gia tăng được giải thích như sau: Sinh sản tự nhiên và Voi di chuyển từ Campuchia sang Việt Nam gia tăng. Đây là tín hiệu khá tốt cho Bảo tồn Voi tự nhiên, có nghĩa các khu vực sinh cảnh của Voi được bảo vệ tốt trong thời gian qua như ở trong Vườn quốc gia Yok Đôn, do đó Voi có xu hướng quay về hoặc ổn định và gia tăng bầy đàn . Công trình cũng đã nghiên cứu và xác định được danh lục 73 loài làm thức ăn và làm thuốc của Voi nhà và Voi rừng đây là cơ sở rất tốt cho công tác bảo tồn cũng như làm cơ sở cho các nghiên cứu về sau đi sâu thêm về tác dụng của từng loại thức ăn. Tỉnh Nghệ An là một trong 3 khu vực phân bố tập trung của Voi tại Việt Nam. Tại Vườn quốc gia Pù Mát có 03 đàn Voi với khoảng 11 cá thể phân bố tập trung ở 3 khu vực. Đàn thứ nhất gồm 3 cá thể, phân bố ở phía Đông Bắc VQG và vùng rừng thuộc Lâm trường Tương Dương; Đàn thứ 2 gồm 3 cá thể, phân bố ở vùng trung tâm của VQG; Đàn thứ 3 gồm 5 cá thể, phân bố ở Đông Nam VQG. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống hiện còn có 1 đến 3 cá thể Voi hoạt động chủ yếu tại khu vực xã Bắc Sơn, huyện Quỳ Hợp (Báo cáo điều tra đa dạng sinh học để làm cơ sở xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và các tài liệu về điều tra đa dạng sinh học hàng năm của Khu bảo tồn). Còn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, theo thông tin từ cán bộ Hạt Kiểm lâm Quế Phong và người dân thì hiện còn 1 đàn Voi với số lượng từ 1 đến 3 cá thể Voi. Như vậy, tại Nghệ An các thông tin về tình trạng và phân bố của quần thể Voi mới chỉ dừng lại ở các Báo cáo khoa học và thông tin PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 từ Kiểm lâm hoặc người dân địa phương mà vẫn chưa có những nghiên cứu chi tiết về quần thể Voi ở đây [3]. Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự (2009) đã thực hiện chuyên đề: “Đánh giá về sinh cảnh và thức ăn của quần thể Voi (Elephas maximus) ở KBTTN&Di tích Vĩnh Cửu và VQG Cát Tiên” [12]. Kết quả điều tra đã ghi nhận về vùng phân bố của quần thể Voi hoạt động trên 3 kiểu sinh cảnh chính đó là: Kiểu sinh cảnh rừng thường xanh và bán thường xanh hỗn giao lồ ô và tre; Kiểu sinh cảnh rừng thường xanh và vùng xen kẽ rừng bán thường xanh với diện tích đất nông nghiệp; Báo cáo cũng đã tổng hợp được danh lục của 27 loài thực vật được Voi sử dụng làm thức ăn. Ngoài ra báo cáo còn ghi nhận vùng phân bố của quần thể Voi hiện nay trên vùng rộng 34.000 ha thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên và Văn Hóa Đồng Nai, Vườn Quốc Gia Cát Tiên và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp La Ngà. Giới hạn đề tài là mới chỉ chú trọng đến nghiên cứu về đặc điểm sinh thái chưa có ghi nhận về kết quả của tập tính của Voi tại KBTTN và văn hóa Đồng Nai. Trong hơn 20 năm trở lại đây sự suy giảm về số lượng cá thể Voi đã gây ra hiện tượng tuyệt chủng cục bộ ở một số địa phương trên cả nước, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau xong hiện tượng săn bắt để lấy ngà, thịt, da, lông,… hoặc ngăn chặn sự phá hoại mùa màng của Voi là những lý do chính. Điển hình tại Nghệ An đã có ít nhất 8 cá thể (7 cá thể đực, 01 cá thể cái) bị bắn hoặc giết chết bằng mìn trong và ngoài Vườn quốc gia Pù Mát. Mối xung đột giữa người và Voi tại Đồng Nai diễn ra đầu tiên đối với quần thể Voi tại Tân Phú Trịnh Việt Cường và cộng sự (2009) đã thực hiện chuyên đề: “Khảo sát xung đột giữa Voi và người tại huyện Tân Phú và huyện Vĩnh Cửu – tỉnh Đồng Nai”[5]. Kết quả khảo sát đã đưa ra được một mức độ thiệt hại về kinh tế của người dân do Voi gây ra. Những nghiên cứu nhằm bảo vệ và khai thác tài nguyên Voi hoang dã tập trung vào 3 lĩnh vực: (1) Điều tra đánh giá tình trạng và phân bố của loài; (2) Nghiên cứu về sinh thái và tập tính của loài; (3) Nghiên cứu về mối xung đột giữa người và Voi. Những điều tra đánh giá tình trạng và phân bố của loài trước đây chủ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 yếu mới chỉ dừng lại việc ước lượng số lượng cá thể và xác định vùng phân bố, hầu như chưa mô tả rõ cấu trúc quần thể và xác định những khu vực cư trú quan trọng. Những nghiên cứu về sinh thái và tập tính của loài mới tập trung mô tả kiểu rừng nơi có Voi phân bố, ghi lại những kiến thức bản địa về thuần dưỡng Voi của cộng đồng địa phương. 1.3. Nghiên cứu bảo tồn voi tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1990 - 2016 1.3.1. Chương trình bảo tồn voi Đàn voi ở Đồng Nai: Voi hoang dã ở Đồng Nai, sống theo bầy đàn và chúng rất hoà đồng, đôi khi tách bầy hình thành các nhóm gồm 6-7 con do một voi cái lớn tuổi nhất dẫn đầu. Voi không giữ lãnh thổ riêng, voi đực trưởng thành (12 tuổi) thường tách đàn sống riêng lẻ (như chú voi đực lệch ngà ở La Ngà - 2016) hay tạo nhóm vài con voi đực sống cạnh đàn chính. Khi có voi cái cần giao phối, con đực mới nhập đàn trở lại tạm thời. Mọi thành viên trong đàn đều có trách nhiệm bảo vệ và chăm sóc voi con. Voi mẹ mang thai khoảng 21-22 tháng, cho con bú 5 năm. Voi sống 60-70 năm tuổi, nơi đẻ và nơi chết già của voi thường cũng rất ổn định. Voi hoang dã trưởng thành mỗi ngày ăn trung bình khoảng 100-200 kg thức ăn tự nhiên nên luôn phải vận động rộng trong vùng phân bố để kiếm thức ăn. Cây cỏ tự nhiên voi lựa chọn là thức ăn tốt nhất cho voi, đã giúp voi tồn tại và phát triển qua hàng triệu năm tiến hóa đến ngày nay. Những bậc thày quản tượng của Thái Lan đã chỉ ra rằng,Voi hoang dã hàng năm đã chọn ăn trên dưới 200 loài thực trong số hàng ngàn loài cây tự nhiên có trong khu vực sống của chúng. (“Wild elephants will eat as many as 200 plant species during the course of a year, but their preferred staple food is grass and bamboo (which is a kind of grass)” [41]. Voi dùng 16 đến 20 giờ mỗi ngày để ăn các loài cỏ, tre-nứa, Cau dừa, Chuối rừng, Dây leo, cây nhỏ hay vỏ cây, rễ, lá và cành cây nhỏ. Các loại hoa quả khác như ngô, lúa, chuối, mía, dứa, mít, xoài,... cũng là thức ăn yêu thích của loài voi Châu Á. Voi thường chọn sống gần các nguồn nước ngọt sạch, con trưởng thành uống khoảng 120-200 lít nước mỗi ngày (bằng việc mỗi lần hút 10-15 lít nước vào vòi và PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk
116 p | 454 | 145
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin
94 p | 208 | 53
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên NamKa tỉnh Đăk Lăk
93 p | 154 | 37
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng AHP và GIS đánh giá xác định sự thích nghi của Thông hai lá (Pinus merkusii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại huyện Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk
88 p | 175 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk
102 p | 140 | 27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 193 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc thông qua hoạt động thực hành dược lâm sàng tại khoa Mũi xoang Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
81 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tình trạng thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6-36 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
82 p | 36 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng viên nén GANMO trong điều trị gan nhiễm mỡ trên lâm sàng
103 p | 25 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 44 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Đánh giá bước đầu về thành phần loài, cấu trúc và động thái tái sinh của các ô tiêu chuẩn định vị trong rừng lá rộng thường xanh vườn quốc gia Ba Bể, Bắc Cạn
109 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn