Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Biến đổi sinh kế của người Tày ở biên giới tỉnh Lạng Sơn từ đổi mới (1986) đến nay (nghiên cứu trường hợp thôn bản thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn)
lượt xem 9
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ về sinh kế truyền thống cũng như những biến đổi trong sinh kế hiện nay của người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế của người Tày và sự lựa chọn các chiến lược sinh kế của cư dân ở đây; góp phần tìm kiếm các giải pháp tốt nhất để ổn định đời sống, phát triển kinh tế cùng với việc bảo tồn các giá trị văn hóa của người Tày ở Tân Thanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Biến đổi sinh kế của người Tày ở biên giới tỉnh Lạng Sơn từ đổi mới (1986) đến nay (nghiên cứu trường hợp thôn bản thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===***=== PHẠM THỊ THU HÀ BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI TÀY Ở BIÊN GIỚI TỈNH LẠNG SƠN TỪ ĐỔI MỚI (1986) ĐẾN NAY (Nghiên cứu trường hợp thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: Dân tộc học Hà Nội - 2012 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===***=== PHẠM THỊ THU HÀ BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI TÀY Ở BIÊN GIỚI TỈNH LẠNG SƠN TỪ ĐỔI MỚI (1986) ĐẾN NAY (Nghiên cứu trường hợp thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 60 22 70 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Giáo Hà Nội - 2012 2
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 10 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 12 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 13 4. Nguồn tài liệu ....................................................................................... 13 5. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 5 6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 14 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 15 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 15 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ........................................ 15 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước ......................................... 17 1.2. Cơ sở lý luận và Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... 23 1.2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................ 23 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 23 1.3. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 24 1.3.1. Khái niệm sinh kế ........................................................................ 24 1.3.2. Một số khái niệm khác ................................................................. 26 1.4. Hƣớng tiếp cận Lý thuyết ................................................................ 27 Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................... 34 Chƣơng 2. SINH KẾ TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI TÀY Ở XÃ TÂN THANH ....................................................................................... 36 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu - xã Tân Thanh......................... 36 2.1.1. Địa lý tự nhiên ............................................................................. 36 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 38 2.1.3. Dân cư, dân tộc ............................................................................ 41 2.1.4. Người Tày ở xã Tân Thanh .......................................................... 41 5
- 2.2. Các thành phần của sinh kế truyền thống ...................................... 46 2.2.1. Nông nghiệp ................................................................................ 46 2.2.1.1. Trồng trọt .............................................................................. 46 2.2.1.2. Chăn nuôi .............................................................................. 53 2.2.2. Lâm nghiệp .................................................................................. 46 2.2.3. Nghề thủ công .............................................................................. 56 2.2.4. Kinh tế tự nhiên ........................................................................... 58 2.2.5. Chợ phiên và trao đổi ................................................................... 60 Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................... 63 Chƣơng 3. BIẾN ĐỔI TRONG PHƢƠNG THỨC MƢU SINH CỦA NGƢỜI TÀY Ở TÂN THANH TỪ ĐỔI MỚI (NĂM 1986) ĐẾN NAY ...... 65 3.1. Sự chuyển đổi sinh kế truyền thống ................................................ 65 3.1.1. Trong trồng trọt........................................................................... 65 3.1.2. Trong chăn nuôi ........................................................................... 71 3.1.3. Sinh kế từ rừng ............................................................................ 72 3.2.Các hình thức sinh kế mới ................................................................ 74 3.2.1. Lao động làm thuê ....................................................................... 74 3.2.2. Buôn bán, dịch vụ ........................................................................ 85 Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................... 86 Chƣơng 4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI SINH KỀ CỦA NGƢỜI TÀY Ở XÃ TÂN THANH .................................................. 88 4.1.Những yếu tố tác động ...................................................................... 88 4.1.1. Tác động của yếu tố Chính sách ................................................... 88 4.1.2.Mở cửa biên giới và bình thường hóa quan hệ Việt - Trung .......... 90 4.1.3. Sự thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh ............................. 95 4.1.4. Chương trình phát triển vùng biên của Trung Quốc - chiến lược “Hưng biên phú dân” ........................................................................... 100 6
- 4.2. Tác động của biến đổi sinh kế tới đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của ngƣời Tày ở Tân Thanh ................................................................. 101 4.2.1. Đời sống kinh tế ......................................................................... 101 4.2.2. Đời sống văn hóa ......................................................................... 97 4.2.3. Đời sống xã hội .......................................................................... 105 4.3. Những vấn đề đặt ra ...................................................................... 109 4.3.1. Đất đai và sinh kế bền vững ....................................................... 119 4.3.2. Vấn đề gìn giữ văn hóa truyền thống ......................................... 122 4.3.3. Những bất ổn, rủi ro và bất bình đẳng ........................................ 114 4.3.4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh biên giới .................. 118 Tiều kết chƣơng 4.................................................................................. 119 KẾT LUẬN ............................................................................................... 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 124 PHẦN PHỤ LỤC...................................................................................... 134 7
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng giá giống vụ xuân năm 2012 .............................................. 69 Bảng 3.2: Diện tích và Năng suất cây trồng thôn Bản Thẩu năm 2011 ........ 70 Bảng 3.3.: Cây ăn quả chính trên địa bàn thôn Bản Thẩu năm 2011 ............ 70 Bảng 3.4: Thực trạng chăn nuôi của thôn Bản Thẩu năm 2011 .................... 72 Bảng 4.1: Cơ cấu lao động phi nông nghiệp thôn Bản Thẩu năm 2011 ...... 102 Bảng 4.2: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Hoàng Văn Điền năm 1987 (trước Đổi mới) ......................................................................... 103 Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Hoàng Văn Điền hiện nay ...... 94 Bảng 4.4: Cơ cấu thu nhập của gia đình ông Hoàng Văn Hoàn năm 2011 ... 95 Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của gia đình bà Nông Thị Xuyến năm 2011 .... 105 8
- BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT BĐBP : Bộ đội biên phòng CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KTCK : Kinh tế cửa khẩu Nxb : Nhà xuất bản THCS : Trung học cơ sở UBND : Uỷ ban Nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa XNK : Xuất nhập khẩu 9
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh kế là hoạt động tất yếu của con người để tồn tại, là cách thức con người tác động vào tự nhiên, môi trường để tạo ra của cải vật chất nhằm đảm bảo cuộc sống mưu sinh của mình. Sinh kế cũng là một trong những thành tố quan trọng của văn hóa tộc người, có mối quan hệ hữu cơ với văn hóa đảm bảo đời sống (văn hóa vật chất), văn hóa xã hội (cấu trúc, thiết chế, các quan hệ xã hội) và văn hóa nhận thức (tín ngưỡng, tôn giáo, ngôn ngữ…). Mặt khác, cũng như văn hóa tộc người, sinh kế cũng có quan hệ mật thiết với các yếu tố môi sinh (tự nhiên và xã hội), có giao lưu, tiếp nhận và trao đổi với các cộng đồng khác. Chính điều đó làm cho văn hóa cũng như sinh kế tộc người luôn có những thích ứng để sinh tồn và phát triển. Cũng như các thành tố khác của văn hóa tộc người, sinh kế có thể cung cấp các dữ liệu quan trọng trong việc tìm hiểu nguồn gốc, quá trình tộc người, quá trình thiên di, ảnh hưởng văn hóa…Vì thế có thể cung cấp những cơ sở quan trọng trong việc hoạch định các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tính chiến lược cho từng khu vực, lãnh thổ cụ thể. Việc nghiên cứu sinh kế cũng giúp chúng ta hiểu được hệ thống tri thức trong sản xuất đã tích lũy, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ở những môi trường tự nhiên - xã hội khác nhau, các tộc người lại có những cách ứng xử khác nhau để tồn tại và phát triển. Vì thế, nghiên cứu sinh kế giúp chúng ta hiểu được đặc thù, sắc thái riêng biệt của từng tộc người. Hiện nay, sự vận động, thay đổi và phát triển của xã hội ngày càng diễn ra nhanh và toàn diện hơn. Trong bối cảnh đó, văn hóa cũng như sinh kế của các tộc người cũng có những thay đổi để thích ứng. Việc nghiên cứu sinh kế cũng như sự biến đổi của nó ở những thời điểm nhất định là công việc cần 10
- thiết. Điều đó chẳng những góp phần hiểu biết toàn diện hơn về văn hóa tộc người mà còn thấy được sự thay đổi, thích ứng của các cộng đồng trong những giai đoạn cụ thể của lịch sử. Khu vực biên giới Việt - Trung, trong đó có tỉnh Lạng Sơn là nơi không chỉ có đường biên giới chính trị phân định ranh giới mà còn có những đặc điểm lịch sử, kinh tế và văn hóa rất riêng cần được khám phá. Trong tiềm thức của người dân nói chung, vùng biên giới vẫn được hình dung là nơi “sơn cùng thủy tận”, xa xôi hẻo lánh hay còn được gọi là “miền biên viễn”. Dưới thời phong kiến Việt Nam, các vua chúa cũng thường coi “miền biên viễn” là nơi lam sơn chướng khí, khó cai trị nên thường thu phục các tù trưởng địa phương để thực thi chiến lược bảo toàn lãnh thổ. Đây là nơi những nhân vật hoạt động xuyên biên giới nổi tiếng được biết đến trong lịch sử như Nùng Chí Cao, Lưu Vĩnh Phúc và cũng là nơi ẩn tích của nhà Mạc. Vào thế kỷ XIV, tể tướng nhà Trần là Phạm Sư Mạnh, trên đường tuần thú xứ Lạng, dừng chân trước Ải Chi Lăng, đã cảm thán về vùng biên trong bài Chi Lăng động bằng câu thơ: Chi Lăng quan hiểm dữ thiên tề (Ải Chi Lăng hiểm trở tựa lên trời) Dưới thời thực dân, các nhà tù nổi tiếng cũng được lập ra ở vùng biên nhằm đầy ải tù nhân. Tuy nhiên, lịch sử dường như đã thay đổi, vùng biên viễn hiểm trở ấy xưa, nay đang trở mình thành một khu vực kinh tế năng động với các mối giao lưu kinh tế - văn hóa và xã hội xuyên biên giới, thu hút một lượng lớn cư dân đến sinh cơ lập nghiệp. Do đó, nghiên cứu những đổi thay đang diễn ra ở vùng biên, có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức tình hình thực tế. Vùng biên giới Lạng Sơn cũng là khu vực được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này được xem là vấn đề sống còn trong chiến lược bảo vệ đất nước. Nghiên cứu cư dân ở đây, những năng động kinh tế - xã hội và các mối quan hệ tộc người xuyên biên giới do đó có ý nghĩa đặc biệt, góp phần vào quá trình xây dựng chiến lược phát triển vùng 11
- biên mà trong đó yếu tố con người phải được quan tâm đúng mức, phải là chủ thể của mọi chương trình phát triển ở khu vực này. Cho đến nay, phần lớn các công trình nghiên cứu về người Tày thường chỉ đi sâu tìm hiểu quá trình lịch sử tộc người, tổ chức xã hội cổ truyền, phong tục tập quán, hôn nhân gia đình, lễ hội…còn những vấn đề về văn hóa đương đại trong mối quan hệ với sự biến đổi kinh tế - xã hội và với quá trình giao lưu quốc tế hầu như chưa được đề cập nhiều. Tân Thanh là một trong những xã biên giới thuộc huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, nằm trong khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh - Pò Chài, phía Đông giáp Trung Quốc, có đường biên dài 8 km, dân cư chủ yếu là người Tày - Nùng. Nằm trong khu kinh tế cửa khẩu, có nền kinh tế thương mại - dịch vụ khá phát triển trong nhiều năm trở lại đây, Tân Thanh là nơi gặp gỡ, giao lưu, trao đổi mua bán giữa người Tày với cư dân ở bên kia biên giới. Các hoạt động này đang tạo nên sự biến chuyển lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội của người Tày ở Tân Thanh. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Biến đổi sinh kế của người Tày ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn từ Đổi mới (1986) đến nay - (Nghiên cứu trường hợp thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn)” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ về sinh kế truyền thống cũng như những biến đổi trong sinh kế hiện nay của người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế của người Tày và sự lựa chọn các chiến lược sinh kế của cư dân ở đây. - Góp phần tìm kiếm các giải pháp tốt nhất để ổn định đời sống, phát triển kinh tế cùng với việc bảo tồn các giá trị văn hóa của người Tày ở Tân Thanh. * Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra đối với đề tài này là: 12
- - Sinh kế truyền thống của người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh là gì? Hiện nay nó có những thay đổi như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến sinh kế của họ biến đổi như vậy? - Hoạt động sinh kế chính hiện nay của các hộ gia đình người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh là gì? - Những tác động hay hệ quả của biến đổi sinh kế tới đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của họ ra sao? Nó đặt ra những hiện trạng và khó khăn gì mà tộc người phải đối diện? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế hay các phương thức mưu sinh của người Tày ở thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến sinh kế và sự biến đổi sinh kế. Với khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, nghiên cứu được giới hạn ở dân tộc Tày tại thôn Bản Thẩu, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn từ thời kỳ Đổi mới (năm 1986) đến nay. Bản Thẩu là thôn giáp biên, nằm trong khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh nên chịu tác động mạnh của sự phát triển kinh tế và du nhập văn hóa so với các thôn khác, các nhóm xã hội nghề nghiệp cũng đa dạng. Vì thế, tôi đã chọn đây làm địa bàn nghiên cứu. 4. Nguồn tài liệu Nguồn tư liệu của luận văn bao gồm có tài liệu thành văn và tài liệu điền dã Dân tộc học. - Tài liệu thành văn: Là các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí liên quan đến sinh kế của các dân tộc thiểu số nói chung và của người Tày nói riêng. Bên cạnh đó là các nguồn tài liệu thứ cấp của UBND huyện Văn Lãng, UBND xã Tân Thanh. 13
- - Tài liệu điền dã: Được tác giả tiến hành khảo sát qua 2 đợt tại địa bàn. Đợt 1 (kéo dài 2 tuần, vào tháng 10 năm 2011), đợt 2 (kéo dài 2 tuần, vào tháng 2 năm 2012). 5. Đóng góp của luận văn - Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về sinh kế truyền thống và những biến đổi trong sinh kế hiện nay của người Tày ở một địa phương cụ thể. - Trên cơ sở nguồn tư liệu mới về sinh kế của người Tày, luận văn đã chỉ ra sự thích ứng, năng động của tộc người trong sự vươn lên tìm kiếm sinh kế mới ở vùng biên giới, cùng với đó là những yếu tố tác động đến sự chuyển đổi này. - Luận văn đóng góp thêm cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định sinh kế bền vững đối với người Tày ở Tân Thanh. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương với nội dung như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu Chương 2: Sinh kế truyền thống của người Tày ở Tân Thanh Chương 3: Sự biến đổi trong phương thức mưu sinh của người Tày ở Tân Thanh từ Đổi mới (năm 1986) đến nay Chương 4: Những yếu tố tác động đến biến đổi sinh kế của người Tày ở Tân Thanh. 14
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Cho đến nay, công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài về người Tày ở Việt Nam dưới thời thuộc Pháp có một số cuốn sách như Ghi chép về người Thổ ở thượng du Bắc Bộ (1988) của Girard D’Henry; Sưu tập truyện cổ tích Thổ trên hai bờ sông Lô (1905) của A. Bonifacy; Các dân tộc miền núi Bắc Bộ (1908) của E.Dignet; Lòng kiên nhẫn vô biên: truyện cổ tích Thổ (1915) của A. Bonifacy; Lễ hội Tày ở Hồ Bồ (1915) của L.M.Auguste và A. Bonifacy; Những nghi lễ trong tang ma của người Thổ của A. Bonifacy…Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu về người Tày ở Lạng Sơn nói riêng theo sự hiểu biết của tôi mới chỉ có Vấn đề tộc người trong quốc gia dân tộc Việt Nam - Lịch sử cận hiện đại trong dân tộc Tày - Nùng ở biên giới Việt - Trung được tiến hành bởi tác giả người Nhật Bản Ito Masako. Những ý tưởng về sinh kế đã được giới thiệu trong các nghiên cứu của Robert Chambers vào giữa những năm 80 và sau đó được Chambers và Conway phát triển thêm vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Theo hai ông, sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết như phương cách để sinh tồn. Sinh kế là bền vững khi nó có thể giúp con người đối mặt, vượt qua sự căng thẳng và những thương tổn, bảo toàn hay tăng thêm các khả năng và các tài sản hiện tại và tương lai trong bối cảnh không phá hoại nguồn tài nguyên tự nhiên cơ bản. 15
- Trong vài thập kỷ qua, vấn đề môi trường đã nổi lên là một trong những vấn đề nhận được nhiều quan tâm nhất của nhân loại. Vì thế, Năm 2003, tác giả Koos Neefjes đã cho ra mắt cuốn Môi trường và sinh kế: các chiến lược phát triển bền vững. Xuyên suốt cuốn sách là những đề xuất thực tiễn dựa trên các nghiên cứu điển hình rút ra từ những kinh nghiệm phong phú của Oxfam về công tác phát triển và về cứu trợ với các cộng đồng bị lề hóa, cả ở nông thôn lẫn thành thị. Môi trường và sinh kế nhằm mục đích ủng hộ các cuộc vận động của các tổ chức phát triển địa phương và quốc tế, cải thiện việc soạn thảo và thực thi các chiến lược phát triển và tăng cường các dự án hoạch định, giám sát với sự tham gia, đánh giá tác động. Trong công trình này, tác giả đã tìm hiểu mối quan hệ giữa con người với môi trường theo nghĩa rộng (bao gồm cả con người và các quan hệ xã hội) để đề ra chính sách và chiến lược bảo vệ và phát triển môi trường bền vững, chống đói nghèo trên toàn thế giới. Phải chăng có thể quy cho đói nghèo đã gây nên khủng hoảng môi trường toàn cầu hay ngược lại, sự xuống cấp của môi trường toàn cầu mới là nguyên nhân chính của nghèo khổ? Câu hỏi đó nằm ở tâm điểm của cuốn sách mà tác giả quan niệm “môi trường” theo nghĩa rộng nhất: Môi trường bao gồm cả con người và các quan hệ xã hội. Trước hết, nó phản ánh những mối quan hệ giữa đói nghèo với sự thay đổi của môi trường, từ cả góc độ lý thuyết và thực hành. Tiếp đó, cuốn sách giới thiệu các khung hành động của các cơ quan phát triển, thăm dò các quan hệ quyền lực và tư tưởng về sự tham gia của những người có lợi ích thiết thân và đặc biệt là quan niệm về sinh kế bền vững. Sau nữa, cuốn sách thảo luận những công cụ và phương pháp tiếp cận dự án quản lý. Cuối cùng, nó xem xét làm thế nào để các chiến lược và chính sách có thể giải quyết được những nguyên nhân cơ cấu của môi trường xuống cấp và nghèo đói. 16
- 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước Người Tày ở Việt Nam là một trong những tộc người có lịch sử và truyền thống văn hóa lâu đời. Chính vì thế đã thu hút được nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ngay từ thời kỳ nhà Lê và nhà Nguyễn đã xuất hiện những tập sách viết về các dân tộc ở Việt Nam, trong đó có người Tày như: Dư địa chí của Nguyễn Trãi; Kiến văn tiểu lục của Lê Qúy Đôn; Lịch triều hiến chương loại chí và Hoàng Việt địa dư chí của Phan Huy Chú; Cao Bằng lục của Phan Lê Phiên; Cao Bằng ký lược của Phạm An Phù; Hưng Hóa ký lược của Phạm Thận Duật; Cao Bằng thực lục của Bế Hữu Cung; Cao Bằng tạp chí của Bế Huỳnh; Cao Bằng sự tích của Nguyễn Đức Nhã; Hưng Hóa xứ phong thổ lục của Hoàng Bình Chính…Những công trình này tuy còn sơ sài nhưng có ý nghĩa nhất định, giúp chúng ta hiểu được phần nào những sinh hoạt văn hóa dân gian của người Tày ở Việt Nam. Dưới thời thuộc Pháp, cũng có một số cuốn sách và bài báo viết về tộc người Tày như Sưu tập dân ca đám cưới dân tộc Thổ ở Lạng Sơn và Cao Bằng (1941) và Dân tộc Thổ (1943) của Nguyễn Văn Huyên; Tục hỏa táng của người Thổ của Đỗ Hoàng Lạc trên Tạp chí Tri tân số 97/1943. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhất là từ ngày hòa bình lập lại (1954) đến nay, việc tìm hiểu văn hóa, xã hội của người Tày ngày càng được đặc biệt chú ý để phục vụ cho chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Các cơ quan nghiên cứu như Viện Dân tộc học, Viện Văn học, Viện Sử học, Viện Nghiên cứu Văn hóa…cũng như các trường Đại học (Sư phạm Việt Bắc, Sư phạm Hà Nội I, Đại học Tổng hợp Hà Nội…) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra thực địa và tích lũy được nhiều tư liệu khoa học giúp ích cho việc nghiên cứu xã hội, lịch sử và văn hóa của tộc người Tày. Trên các tạp chí chuyên ngành như Học tập, Dân tộc đoàn kết, Nghiên cứu Lịch sử, Văn học, Dân tộc học, Văn hóa dân gian, Văn hóa nghệ thuật…đã đăng tải nhiều bài viết về dân tộc Tày, giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc lịch sử, phong tục tập quán, 17
- tín ngưỡng tôn giáo và những sinh hoạt văn hóa dân gian của người Tày. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Thơ ca Tày - Nùng (1961) của Vĩnh Đàm; Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Thái Việt Nam của hai tác giả Lã Văn Lô và Đặng Nghiêm Vạn (1968); Truyện cổ Tày - Nùng (1974) của Hoàng Quyết; Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc) (1978) của Viện Dân tộc học; Sli - lượn dân ca trữ tình Tày, Nùng (1979) của Vi Hồng;Văn hóa Tày - Nùng của Lã Văn Lô - Hà Văn Thư (1984); Lượn cọi Tày, Nùng (1987) của Cung Văn Lược và Lê Bích Ngân; Một số vấn đề lịch sử tộc người và những đặc điểm chủ yếu của văn hóa các dân tộc Tày, Nùng (1988) của Bế Viết Đẳng; Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam (1992) của Viện Dân tộc học; Văn hóa truyền thống Tày, Nùng (1993) của Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách; Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam (1994) của Đỗ Thúy Bình… Các công trình trên đã trình bày những nét khái quát về điều kiện tự nhiên và dân cư, lịch sử tộc người, kinh tế truyền thống, văn hóa vật chất, tổ chức xã hội, tín ngưỡng tôn giáo và văn học của các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam. Năm 1995 hai tác giả Hoàng Quyết và Tuấn Dũng đã cho ra mắt cuốn Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc. Đây là công trình nghiên cứu về những phong tục, tập quán trong sinh đẻ, hôn nhân, tang ma, quan hệ xã hội, trong lễ hội và ngày tết của người Tày. Năm 1999, tác giả Trần Văn Hà cho ra mắt cuốn Các dân tộc Tày, Nùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Đây là một công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực xã hội học - tộc người, đi sâu tìm hiểu về qúa trình phổ biến và tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp cũng như những biểu hiện của sắc thái văn hóa sản xuất của hai dân tộc Tày, Nùng trong giai đoạn Đổi mới kể từ sau Khoán 10 (1989 - 1995). Xuất phát từ quan niệm coi tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp như là một quá trình kéo theo những biến đổi kinh tế - xã hội, với thời gian 15 năm (1981 – 1995) từ khi bắt đầu thay 18
- đổi cơ chế trong quản lý nông nghiệp diễn ra đến thời điểm nghiên cứu, tác giả muốn đưa ra những đánh giá, nhận xét về hiệu quả tác động của chính sách Đổi mới với phát triển nông nghiệp và nông thôn miền núi, những nỗ lực của nhân dân lao động Tày, Nùng trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Cuốn Tín ngưỡng dân gian Tày - Nùng (2009) của Nguyễn Thị Yên và Văn hóa dân gian Tày - Nùng ở Việt Nam (2010) của Hà Đình Thành…đã trình bày về nội dung văn học dân gian, nghệ thuật tạo hình, tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội của hai dân tộc. Qua đây, các tác giả đã nêu lên được hiện trạng đời sống văn hóa tín ngưỡng và vai trò của nó trong đời sống người Tày, Nùng. Gần đây, năm 2010, tác giả La Công Ý - một nhà Dân tộc học người Tày đã cho ra mắt cuốn sách Đến với người Tày và văn hóa Tày. Công trình được hoàn thành dựa trên vốn tư liệu điền dã của bản thân tác giả và những tích lũy trong quá trình nghiên cứu hơn 30 năm. Bên cạnh đó cũng là sự kế thừa những hiểu biết của các tác giả đi trước trong nghiên cứu Dân tộc học. Có thể nói đây là một công trình chuyên khảo công phu, đề cập một cách có hệ thống về đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của người Tày. Vấn đề sinh kế từ trước tới nay đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như kinh tế học, xã hội học, nhân học…và được nhìn nhận dưới khía cạnh là hoạt động kinh tế của tộc người. Năm 2001, tác giả Trần Bình đã cho ra mắt cuốn sách Tập quán hoạt động kinh tế của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam và đến năm 2005 xuất bản thêm cuốn Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số ở Đông Bắc Việt Nam. Dựa vào nguồn tư liệu thu thập qua các cuộc điền dã trong nhiều năm, tác giả đã khái quát về môi trường tự nhiên và xã hội của hai vùng, cùng với đó là các hoạt động kinh tế của người La Hủ, Si La, Xinh mun, Khơ mú, Thái ở vùng Tây Bắc và người Tày, Dao, Sán Chay, Hà Nhì, Cơ Lao…ở vùng Đông Bắc. Thông qua hai công trình trên, tác giả đã khẳng định hoạt động kinh tế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các giá trị văn hóa tộc người. Đồng thời 19
- thấy được sự khác biệt và thế mạnh, môi trường tiềm năng giữa các vùng khác nhau, góp phần tìm hiểu được quá trình giao lưu kinh tế - văn hóa của các tộc người, vai trò của tộc người với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân của Trần Đức Viên, Nguyễn Vinh Quang được xuất bản năm 2005, là kết quả nghiên cứu giữa Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội với Viện Tài nguyên thế giới (WRI). Cuốn sách đã giới thiệu đề tài nghiên cứu về quá trình thực hiện phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng tại các cộng đồng nghiên cứu. Đồng thời cũng chỉ ra tác động của chính sách phân quyền đến sự thay đổi tài nguyên rừng ở các vùng khác nhau; xác định ảnh hưởng của chính sách phân quyền đến sinh kế của người dân địa phương và một số kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn tài nguyên rừng. Cuốn Phát triển nông thôn bền vững - chính sách đất đai và sinh kế: Một số kết quả nghiên cứu 2004 - 2007 của các tác giả Võ Tòng Xuân, Trần Thị Phương, Lê Cảnh Tùng, được xuất bản năm 2008 với sự tài trợ của tổ chức SIDA/SAREC (Thụy Điển). Cuốn sách tập hợp những bài nghiên cứu liên quan tới chính sách đất đai và vấn đề sinh kế của người dân nông thôn như: sự phát triển của nông thôn và môi trường; các chính sách về đất đai cho người nghèo; ảnh hưởng của đô thị hoá đối với đời sống nông thôn… Vấn đề sinh kế của người dân miền núi cũng được đăng tải nhiều trên các tạp chí như Kinh tế gia đình trong đời sống các dân tộc ở Lạng Sơn hiện nay của Lê Bé, Tạp chí Dân tộc học số 4/1982; Một số vấn đề về kinh tế gia đình hiện nay ở miền núi của Nguyễn Văn Huy, Tạp chí Dân tộc học số 4/1984; Thu nhập của nông dân miền núi và mối quan hệ gắn bó với hợp tác xã của Trần Văn Hà, Tạp chí Dân tộc học số 3/1986; Kinh tế hộ gia đình ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số phía Bắc của Lê Sỹ Giáo, Tạp chí Thông tin Lý luận số 5/1990…Các bài viết trên đã trình bày về đặc điểm kinh tế gia đình các dân tộc thiểu số nước ta trước Đổi mới. Qua đó đã làm rõ kinh tế gia 20
- đình là một hình thức sản xuất dựa trên sở hữu tuyệt đối của Nhà nước về đất đai, nó phát sinh và phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế - xã hội và là nguồn thu nhập bổ sung của người lao động. Đó là cơ sở sản xuất nhỏ trong thời kỳ quá độ, chịu sự tác động cơ bản của quy luật giá trị và thị trường. Khi đề cập đến Sinh kế của một tộc người cụ thể, có bài viết Vai trò giới trong cải thiện sinh kế của người Xơ đăng của Bùi Thị Thanh Hà, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 1/2005. Bên cạnh đó còn có bài viết “Sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người Tà ôi (Pacoh) ở thôn Phú Thượng, xã Phú Vinh, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Nguyễn Xuân Hồng và bài viết “Sinh kế người Cơ tu: Khả năng tiếp cận và cơ hội – Nghiên cứu trường hợp ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế” của tác giả Trần Thị Mai An. Hai bài viết này đều được đăng trên Thông báo Dân tộc học năm 2005. Trong hai nghiên cứu trên, các tác giả đã nói đến mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên, cụ thể là vùng rừng núi đã tác động đến kế sinh nhai truyền thống của các cộng đồng phụ thuộc vào rừng. Rừng đã trở thành mạng lưới an toàn, bảo đảm cuộc sống cho cư dân nơi đây. Vấn đề sinh kế cũng đã trở thành đề tài của một số luận văn thạc sĩ ngành Nhân học và Xã hội học như: Biến đổi sinh kế của người Mường vùng hồ thủy điện Hòa Bình – Nghiên cứu trường hợp xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình của tác giả Trịnh Thị Hạnh (2008). Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu tìm hiểu về sự thay đổi của môi trường sinh kế (bao gồm có môi trường tự nhiên và xã hội) của người Mường ở xã Hiền Lương trước và sau tái định cư. Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày về những biến đổi sinh kế và những thích ứng về văn hóa của người Mường, đồng thời cũng đưa ra những biện pháp nhằm ổn định đời sống và phát triển sản xuất của người Mường ở Hiền Lương. Luận văn thạc sĩ Xã hội học Hoạt động sinh kế chính của hộ gia đình tại một số làng nghề tái chế ở Bắc Ninh (2009) của tác giả Trương Thúy Hằng 21
- đã làm rõ thực trạng các hoạt động sinh kế của các hộ gia đình ở Bắc Ninh và những ảnh hưởng của nó đến môi trường sống và bảo tồn văn hóa. Trong luận văn, tác giả có sử dụng lý thuyết về Phát triển nông thôn bền vững. Tác giả cho rằng nông thôn Việt Nam có bản chất hỗn hợp với biểu hiện tập trung nhất là sự mâu thuẫn và thống nhất giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đó thực chất là một sự chuyển đổi từ nông thôn hỗn hợp cũ sang nông thôn mới tiến bộ hơn, từ nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa. Soi vào địa bàn nghiên cứu, tác giả đã khẳng định nông nghiệp không còn được coi là nguồn sinh kế đáng kể của các hộ gia đình ở đây, họ coi hoạt động sản xuất, mua bán phế liệu là hoạt động sinh kế chính đem lại nguồn thu nhập cho hộ. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra nếu biết nắm bắt cơ hội thị trường, sẽ tạo đà thúc đẩy kinh tế phát triển. Đó cũng là yếu tố giúp cho sinh kế người dân được đảm bảo. Gần đây, tác giả Nguyễn Văn Sửu đã giới thiệu hai công trình: “Tác động của Công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế người nông dân Việt Nam - trường hợp một làng ven đô Hà Nội” trong Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ III (2008) và “Khung sinh kế bền vững - Một cách phân tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo” trên Tạp chí Dân tộc học số 2/2010. Trong hai bài viết này, tác giả đã giới thiệu về Khung sinh kế bền vững DFID, coi đó là một cách tiếp cận toàn diện về sinh kế của con người trong các bối cảnh khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đi sâu tìm hiểu về việc thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nước đã tác động đến cuộc sống người nông dân ở làng Phú Điền từ cuối những năm 1990 trở lại đây. Hiện nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu về biến đổi sinh kế của người Tày trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tại Lạng Sơn đã có một bộ phận đáng kể người Tày tham gia vào các hoạt động buôn bán hàng qua biên giới hoặc từ biên giới về miền 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 177 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 203 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ của Đại Việt với Chân Lạp trước thế kỉ XX
216 p | 165 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 199 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 175 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn