Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ Tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu Làm rõ nội dung, phương thức lãnh đạo thực hiện xây dựng làng văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến 2011. Nêu bật tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong quá trình vận dụng đường lối, vận động nhân dân trong tỉnh xây dựng làng văn hóa vào điều kiện cụ thể ở địa phương. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ Tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ LƢƠNG THỊ THÙY GIANG ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Hà Nội, 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ LƢƠNG THỊ THÙY GIANG ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Xanh Hà Nội, 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Thị Thùy Giang
- LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Xanh người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực, những chỉ dẫn khoa học quí báu trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011”. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam, ban tuyên giáo của tỉnh Hà Nam ….và các cơ quan liên quan, các cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu cần thiết liên quan tới đề tài. Cuối cùng, một lần nữa một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015 Học viên Lương Thị Thùy Giang
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 NỘI DUNG....................................................................................................... 9 Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ................................... 9 1.1. Một số nhân tố tác động đến công tác xây dựng làng văn hóa ở tỉnh Hà Nam ................................................................................................. 9 1.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam ....................... 9 1.1.2. Tình hình xây dựng làng văn hóa ở tỉnh Hà Nam trước năm 2001 ........................................................................................................... 12 1.1.3. Chủ trương xây dựng làng văn hóa của Đảng ................................ 21 1.2. Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh dạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2005 ..................................................................................... 34 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Nam ........................................... 34 1.2.2. Quá trình thực hiện và kết quả đạt được ......................................... 37 Tiều ết Chƣơng 1...................................................................................... 44 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 ........... 49 2.1. Chủ trƣơng của Đảng về xây dựng làng văn hóa và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam. ................................................................. 49 2.1.1. Chủ trương xây dựng làng văn hóa của Đảng ................................ 49 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Nam ........................................... 56 2.2. Đảng bộ tỉnh Hà Nam tăng cƣờng chỉ đạo xây dựng làng văn hóa................................................................................................................ 67 Tiểu ết Chƣơng 2...................................................................................... 80 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ......... 84 3.1. Một số nhận xét ................................................................................... 84 3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................... 84 3.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 87
- 3.2. Kinh nghiệm lịch sử ............................................................................ 90 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý điều hành của chính quyền, sự phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị tỉnh .............................................................................................. 90 3.2.2. Xây dựng làng văn hóa trên cơ sở tiến hành xây dựng mô hình điểm, từ đó rút ra kinh nghiệm nhân ra diện rộngError! Bookmark not defined. 3.2.3. Kiện toàn các Ban chỉ đạo, Ban vận động xây dựng làng văn hóa ............................................................................................................. 93 3.2.4. Xã hội hoá phong trào xây dựng làng văn hóa. Phát huy tính chủ động sáng tạo cũng như tính tự quản của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa .............................................................................. 91 3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác văn hóa..... 93 3.2.6. Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình tiên tiến trong xây dựng làng văn hoá.............................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH : Ban chấ phành CLB : Câu lạc bộ CNH : Công nghiệp hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HĐH : Hiện đại hóa LVH : àng văn hóa NTM : Nông thôn mới TNCS : Thanh niên cộng sản UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HÀ NAM
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chiến lược phát triển của đất nước, vấn đề nông nghiệp - nông thôn - nông dân có vị trí đặc biệt. Các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX của Đảng đều xác định quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước phụ thuộc rất lớn vào quá trình CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp - nông thôn và nông dân đã, đang và sẽ là bài toán then chốt tạo tiền đề cơ bản cho chúng ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. Với khoảng 75% dân số sinh sống trên địa bàn nông thôn, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hay từng khu vực đều phải đặt nông nghiệp - nông thôn như một khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm và giàu tiềm năng, có tính quyết định đối với sự phát triển. Trong bối cảnh này, nếu giải quyết tốt các vấn đề văn hóa ở nông thôn chúng ta sẽ có những tiền đề và điều kiện cơ bản để giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa khu vực, bởi phát triển văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, khu vực và cả nước. Làng là đơn vị cơ bản ở nông thôn nước ta, có vai trò vô cùng quan trọng, có tính độc lập tương đối, tính tự quản, có tín ngưỡng, tập quán riêng, có bản sắc văn hóa riêng gọi là “văn hóa làng”. Chính bản sắc văn hóa làng là cơ sở để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong nội bộ làng, tạo sự ổn định, sự gắn bó trong cộng đồng làng xã, là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự cố kết nhà-làng-nước trong tiến trình lịch sử nước nhà. Từ trước tới nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng làng xã, nâng cao đời sống văn háo cho nhân dân, tạo nên một cuộc sống tốt đẹp, lành mạnh, phong phú ở cơ sở, góp phần trực tiếp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Lần đầu tiên, việc xây dựng làng văn hóa được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội 1
- VIII (1996) của Đảng: “Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, trong đó chú trọng vấn đề gia đình văn hóa, làng bản văn hóa”. Đến Nghị quyết Trung ương 5 (tháng 7-1998) (Khóa VIII) vấn đề xây dựng làng văn hóa được khẳng định: “Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa”. Việc xây dựng làng văn hóa là một nội dung rất quan trọng nhằm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bởi vì hiện nay, vẫn còn khoảng 75% dân số nước ta ở địa bàn nông thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế quốc dân, vì vậy xây dựng văn hóa ở nông thôn là vấn đề hệ trọng không chỉ với hoạt động văn hóa mà còn có vai trò quan trọng cả trong hoạt động kinh tế xã hội của cả nước nói chung và Hà Nam nói riêng trong giai đoạn CNH, HĐH. Xây dựng làng văn hóa là sự kế thừa và phát triển làng - xã Việt Nam trong điều kiện mới phù hợp với sự tiến bộ văn hóa xã hội. Làng là cái nôi văn hóa được ví như tấm gương phản chiếu sinh động nhất truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết cộng đồng, thuần phong mỹ tục, mối quan hệ xóm giềng, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình...tất cả kết thành tinh hoa văn hóa và bản lĩnh văn hóa Việt Nam không bị đồng hóa bởi các thế lực xâm lược đô hộ. Tinh hoa ấy cần được phát huy mạnh mẽ biến thành động lực tinh thần cho công cuộc xây dựng làng văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở nông thôn, làm nền tảng cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Mặt trái của kinh tế thị trường đang có nguy cơ phá vỡ những giá trị văn hóa truyền thống. Bản sắc văn hóa dân tộc có những lúc, những nơi bị xâm hại bởi các sức mạnh ghê gớm của nó như: chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng...Kinh tế thị trường phát triển, lũy tre làng không còn là vành đai cát cứ. Nhưng tính cục bộ, địa phương chủ nghĩa, "phép vua thua lệ làng", tệ cường hào ở nông thôn lại trỗi dậy. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự xáo trộn các mối quan hệ trong làng và giữa các làng, làm nảy sinh hàng loạt vấn 2
- đề về ý thức đoàn kết cộng đồng, diện mạo văn hóa, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội... Chính vì vậy, việc xây dựng làng văn hóa là nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của văn hóa làng, phát huy tính tích cực của nó. Văn hóa làng vừa là kết quả hoạt động của những con người ở làng, đồng thời là môi trường, động lực làm cho từng thành viên trong cộng đồng làng giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống và tiếp tục tạo ra những giá trị văn hóa tiên tiến. Và, chỉ khi đó làng văn hóa mới thực sự khẳng định vai trò góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội trong cơ chế thị trường, làm động lực phát triển nông thôn ở nước ta hiện nay. Hà Nam cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước đã và đang thực hiện chủ trương xây dựng làng văn hóa. Cuộc vận động xây dựng làng văn hóa ở Hà Nam tuy mới được chú trọng từ khi tái lập tỉnh (1997), song đã đóng góp một phần tích cực vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, được đông đảo quần chúng nhân dân đồng tình hưởng ứng. Sau khi tỉnh được tái lập, mặc dù còn nhiều khó khăn, công việc bộn bề; trong khi coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, phong trào xây dựng “ àng văn hóa”, “Gia đình văn hóa” ở Hà Nam cũng được Đảng bộ tỉnh rất quan tâm chỉ đạo. Phong trào này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, góp phần củng cố , giữ gìn và phát huy nền tảng đạo đức, tinh thần truyền thống văn hóa của dân tộc, quê hương; ngăn chặn, đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực trong đời sống hàng ngày ngay từ trong mỗi gia đình, thôn xóm. [1, Tr.50] Việc đánh giá đầy đủ, khách quan, khoa học quá trình lãnh đạo thực hiện phong trào xây dựng “ àng văn hóa” của Đảng bộ tỉnh Hà Nam và việc khẳng định tính đúng đắn của chủ trương xây dựng làng văn hóa của Đảng ta, là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam. Mặt khác, thành tựu, khuyết điểm, thuận lợi và khó khăn, kinh nghiệm thành công và chưa thành công… trong sự lãnh đạo của 3
- Đảng bộ Hà Nam về phong trào xây dựng “ àng văn hóa”, cũng là những vấn đề của một số tỉnh, thành phố khác có đặc điểm, vị trí, điều kiện tương tự, cần được nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm, để thực hiện thành công phong trào này. Từ đó tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh về lý luận, phát triển về thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa việc cụ thể hoá đường lối của Đảng đối với từng địa phương, trong đó có tỉnh Hà Nam. Vì thế, tôi chọn đề tài "Đảng bộ Tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011" làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành ịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghi n cứu v n đề Lý luận và thực tiễn xây dựng làng văn hóa không hoàn toàn mới xét ở bình diện cả nước. Nhiều công trình đã được công bố với các cách tiếp cận khác nhau về văn hóa làng và xây dựng làng văn hóa như: "Văn hóa làng và làng văn hóa" của GS.TS Nguyễn Duy Quý, PGS.TS Thành Duy và PGS Vũ Ngọc Khánh; "Văn hóa làng và sự phát triển" của GS.TS Nguyễn Duy Quý; "Làng xã Việt Nam - một số vấn đề kinh tế - xã hội" của GS. Phan Đại Doãn; "Sự biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay" của Tô Duy Hợp; "Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay" của tập thể tác giả Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; "Mô hình làng văn hóa ở nông thôn hiện nay" của Thu Linh; "Sự biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay ở đồng bằng sông Hồng" và “Định hướng phát triển làng xã Đồng bằng sông Hồng ngày nay” của Tô Duy Hợp; "Tín ngưỡng làng xã" của PGS Vũ Ngọc Khánh; "Nếp cũ - Làng xóm Việt Nam" của Toan Ánh; "Hương ước hồn quê" của Toan Ánh; "Bản sắc văn hóa làng trong xây dựng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ" của TS. Lê Quý Đức; “Xây dựng làng văn hóa ở Đồng bằng Bắc Bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của PGS. TS. Đinh Xuân Dũng; “Một số vấn đề về xây dựng làng-ấp văn hóa hiện nay” của Bộ Văn hóa-Thông tin, Cục Văn hóa- Thông tin cơ sở; “Xây dựng làng văn hóa mới ở Hà Bắc” của Sở Văn hóa thông tin Hà Bắc xuất bản... 4
- Ở Trung ương và địa phương có nhiều đề tài nghiên cứu về phong trào xây dựng làng văn hóa: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “làng văn hóa Thanh Hóa” mang ký hiệu KX01-15 do Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia thực hiện; Sở văn hóa Hà Bắc cũ(gồm hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang hiện nay) đã biên soạn cuốn sách “Một số vấn đề xây dựng làng văn hóa mới ở Hà Bắc”; Sở Văn hóa-Thông tin Thanh Hóa đã tổ chức hội thảo khoa học “Văn hóa làng Thanh Hóa”; Sở Văn hóa-Thông tin Thái Bình tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh “Định hướng xây dựng làng văn hóa ở Thái Bình”; Các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh tổ chức hội nghị, hội thảo về “Văn hóa làng và xây dựng làng văn hóa”; Sở Văn hóa-Thông tin các tỉnh Cần Thơ, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa…tổ chức các hội nghị chuyên đề về xây dựng ấp văn hóa, gia đình văn hóa. Ngoài ra cũng có nhiều bài viết về phong trào xây dựng làng văn hóa đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, đối với tỉnh Hà Nam chưa có một công trình chuyên khảo nào trình bày về Phong trào này. iên quan đến phong trào xây dựng làng văn hóa có một số Kỷ yếu hội thảo và báo cáo đáng chú ý như: “Kỷ yếu Hội nghị tổng kết 20 năm phong trào xây dựng làng văn hóa (1989-2009)”. Kỷ yếu bao gồm hệ thống các báo cáo tổng kết và báo cáo tham luận của các đại biểu cơ sở trên địa bàn tỉnh, nêu rõ những mặt đã làm được, những tồn tại-hạn chế của việc thực hiện phong trào xây dựng làng, bản, khu dân cư văn hóa trong 20 năm đầu sự nghiệp đổi mới. Ngoài ra, khi tìm hiểu về phong trào xây dựng làng văn hóa của tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến năm 2011 cũng có rất nhiều những Báo cáo tổng kết 10 năm, 5 năm và báo cáo hàng năm về vấn đề này. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên bước đầu đưa ra những đánh giá góp phần làm rõ hơn những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng làng văn hoá. Những công trình, bài viết trên là nguồn tài liệu quý giá để giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, so sánh và đưa ra những đánh giá sát thực. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào 5
- nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong việc xây dựng làng văn hóa, cũng như đánh giá vai trò của xây dựng làng văn hóa đối với sự phát triển của kinh tế xã hội, chính trị ở địa phương từ năm 2001 đến năm 2011. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ nội dung, phương thức lãnh đạo thực hiện xây dựng làng văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hà Nam từ năm 2001 đến 2011. Nêu bật tính chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong quá trình vận dụng đường lối, vận động nhân dân trong tỉnh xây dựng làng văn hóa vào điều kiện cụ thể ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến đề tài, hệ thống hóa các tư liệu khai thác được từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu lưu trữ ở địa phương và cả những tài liệu khảo sát thực tế. - Quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011. - Làm rõ quá trình thực hiện và những kết quả mà Đảng bộ tỉnh Hà Nam đạt được trong việc lãnh đạo xây dựng làng văn hóa trên một số lĩnh vực cụ thể như: Xây dựng làng, khu phố văn hoá; Xây dựng gia đình văn hóa, Xây dựng và thực hiện hương ước quy ước, … góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng làng văn hóa phát triển bền vững. - Đánh giá những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong quá trình thực hiện xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu - Những quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng xây dựng làng văn hoá. 6
- - Quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Nam chỉ đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo và thực hiện phong trào xây dựng làng văn hóa trên địa bàn tỉnh. Từ đó chỉ ra những tác dụng cụ thể của việc thực hiện phong trào đối với tình hình kinh tế-chính trị-văn hóa-xã hội của tỉnh Hà Nam. Giới hạn không gian: Địa bàn tỉnh Hà Nam bao gồm 6 huyện và thành phố. Giới hạn thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2011. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghi n cứu đề tài Nguồn tài liệu: - Các văn kiện Đảng và nhà nước có liên quan đến xây dựng làng văn hóa -Các văn kiện của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà Nam bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, quyết định, báo cáo…có liên quan đến việc thực hiện phong trào xây dựng làng văn hóa đang lưu giữ tại đại phương. - Các sách báo đã xuất bản, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành, luận văn, luận án có liên quan tới đề tài. - Khảo sát thực tế. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp liên ngành và phương pháp khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện công trình nghiên cứu. 6. Đóng góp của Luận văn - Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong việc chỉ đạo và thực hiện xây dựng làng văn hóa ở địa phương. Những kết quả đã đạt được của địa phương góp phần định hướng trong bảo tồn, phát huy những giá trị 7
- văn hóa truyền thống dân tộc đồng thời là một trong những nội dung quan trọng trong mục tiêu chiến lược của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng làng văn hoá của Đảng bộ tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng công tác này ở địa phương. - Luận văn cung cấp thêm tư liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền vận động xây dựng làng văn hóa ở địa phương, có thể dùng tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập lịch sử địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 7. Kết c u của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến 2005 Chương 2: Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng làng văn hóa từ năm 2006 đến 2011 Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử 8
- NỘI DUNG Chương 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Một số nhân tố tác động đến công tác xây dựng làng văn hóa ở tỉnh Hà Nam 1.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam a. Điều kiện tự nhiên. Vị trí địa lý: Hà Nam nằm ở tọa độ địa lý trên 20o vĩ độ Bắc và giữa 105o - 110o kinh độ Đông, phía Tây - Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ. Tỉnh Hà Nam cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km (là cửa ngõ phía Nam của thủ đô), phía Bắc giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với Hưng Yên và Thái Bình, phía Nam giáp Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp Hòa Bình. Vị trí địa lý này tạo rất nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Tỉnh Hà Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố: thành phố Phủ Lý (tỉnh lỵ của tỉnh), huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Lý Nhân, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục. Nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trên địa bàn tỉnh có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài gần 50km và các tuyến đường giao thông quan trọng khác như: Quốc lộ 21, Quốc lộ 21B, Quốc lộ 38. Từ thành phố Phủ Lý có thể đi tới các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Với vị trí chiến lược quan trọng cùng hệ thống giao thông thủy, bộ, sắt tạo cho Hà Nam lợi thế rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng và cả nước, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội và vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc bộ. 9
- Về đất đai và địa hình: Hà Nam là một tỉnh đồng bằng giáp núi nên địa hình có sự tương phản giữa địa hình đồng bằng và địa hình đồi núi. Mật độ và độ sâu chia cắt địa hình so với các vùng núi khác trong cả nước hầu như không đáng kể. Hướng địa hình đơn giản, duy nhất chỉ có hướng Tây Bắc - Đông nam, phù hợp với hướng phổ biến nhất của núi, sông Việt Nam. Hướng dốc của địa hình cũng là hướng Tây Bắc - Đông Nam theo thung lũng lũng sông Hồng, sông Đáy và dãy núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, phản ánh tính chất đơn giản của cấu trúc địa chất. Khí hậu và thủy văn: Hà Nam cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng có khí hậu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, mùa đông lạnh hơn nhiều với điều kiện trung bình cùng vĩ tuyến. Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, Nông Giang, v.v. Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. b. Điều kiện kinh tế - xã hội. Từ khi tái lập tỉnh (1997), kinh tế xã hội Hà Nam đã có những bước tiến vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh bình quân 11%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của cả nước và một số tỉnh trong vùng. Tổng sản phẩm nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,1%/năm, công nghiệp và xây dựng tăng 14,3%/năm và các ngành dịch vụ tăng 7,3%/năm. Việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển dịch cây trồng, vật nuôi, giống mới, trồng cây xuất khẩu, sản xuất lúa giống và nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi như sản xuất trên vùng đất trũng, kinh tế trang trại, kinh tế vườn đồi…đang tạo cho kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. 10
- Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 18,6% năm 1996 lên 34,6% năm 2003, dịch vụ tăng từ 31,6% năm 1996 lên 31,8% năm 2003, nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 49,6% năm 1996 giảm còn 33,7% năm 2003 [39, tr. 233-236]. Cơ cấu các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng có những thay đổi đáng kể. Tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong cơ cấu tổng sản phẩm tăng từ 17,56% (giai đoạn 1991-1996) tới 30,29% năm 2003. Hà Nam đã quy hoạch 5 khu công nghiệp với tổng diện tích gần 800ha tại các vị trí thuận lợi giao thông, hiện đang xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ ở 3 khu công nghiệp, cùng với các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư khá hấp dẫn sẵn sàng mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vị trí địa lý, sự đa dạng về đất đai, địa hình và thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu thuỷ văn thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ,hạ tầng kinh tế - xã hội đã phát triển của Hà Nam là những yếu tố tích cực để phát triển một nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến và đa dạng, cả về chăn nuôi và trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản. Tiềm năng về phát triển kinh tế của tỉnh còn rất lớn, với sự đầu tư mạnh mẽ, khai thác và sử dụng một cách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội trong tương lai. c. Lịch sử và văn hóa Hà Nam: Hà Nam có lịch sử hình thành từ lâu đời, được coi là vùng đất nối nguồn địa lịch sử - văn hóa Thăng ong. Hà Nam là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử văn hóa, gồm đủ các loại hình, phân bố rộng khắp trên toàn địa bàn. Nhiều di tích có kiến trúc quy mô, nghệ thuật chạm khắc độc đáo: Chùa ong Đọi Sơn - nơi phát tích Vua ê Đại Hành cày Tịch điền, đền Trần Thương- dấu tích một kho lương thời Trần, đình Văn Xá, đình An Hòa, đình Chảy, đình Vị Hạ, đình Ngò… 11
- Bên cạnh những giá trị văn hóa vật thể, Hà Nam còn là quê hương của những làng nghề thủ công truyền thống, hiện có hơn 30 làng nghề đang tồn tại và phát triển mạnh. Trong đó có nhiều làng nghề nổi tiếng như: ụa Nha Xá, mây giang đan - Ngọc Động, sừng mỹ nghệ Đô Hai, thêu ren An Hòa, Hòa Ngãi, giũa cưa Đại Phu- An Đổ, mộc Cao Đà, gốm Đanh Xá, trống Đọi Tam… Hà Nam là một trong những cái nôi của nền nghệ thuật truyền thống đang được kế thừa và phát huy như các chiếu chèo sân đình tiêu biểu: Chiếu chèo làng Ngò, chiếu chèo làng Thọ Chương, chiếu chèo làng Trương, chiếu chèo Xuân Khê ( ý Nhân), chiếu chèo Đồng Hóa (Kim Bảng), chiếu chèo Châu Giang (Duy Tiên), hát tuồng Bạch Thượng (Duy Tiên), An Thái (Bình ục). Bên cạnh đó Hà Nam còn có vốn dân ca mang đậm những nét riêng như: Hát dậm Quyển Sơn - Kim Bảng, múa hát ải èn - Lý Nhân, Dân ca giao duyên vùng ngã ba sông Móng …. Trong tương lai Hà Nam sẽ là tỉnh công nghiệp, là điểm giao lưu giữa các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước, trên địa bàn sẽ xuất hiện nhiều khu công nghiệp lớn, nhiều khu trung tâm thương mại, dịch vụ, nhiều trung tâm đào tạo nguồn lao động, khu đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao cho khu vực và cả nước. 1.1.2. Tình hình xây dựng làng văn hóa ở tỉnh Hà Nam trước năm 2001 Trong hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986 - 2000), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Hà Nam đã đoàn kết một lòng vượt qua thử thách, giành được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế phát triển tương đối toàn diện và đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng lên, nông lâm nghiệp giảm xuống; cơ chế kinh tế mới được khẳng định và đem lại hiệu quả rõ rệt. Một số công trình quan trọng được xây dựng và đưa vào sử dụng phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực văn hoá, xã hội đã có chuyển biến tích cực, nhất là trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Đảng bộ tỉnh đã tập trung chỉ đạo 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 175 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 198 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 167 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 149 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 149 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 194 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 170 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 172 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 135 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn