Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2013
lượt xem 12
download
Luận văn làm sáng tỏ chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013 và những kết quả đạt được, bước đầu rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2013
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- NGUYỄN THỊ HIỀN ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- NGUYỄN THỊ HIỀN ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2013 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Yên Hà Nội - 2015
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Lịch sử và Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. PGS.TS. Lê Văn Yên – người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cám ơn. Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hiền
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hiền
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN Công đoàn CĐ Công đoàn cơ sở CĐCS Công đoàn Việt Nam CĐVN Công nhân CN Công nhân, viên chức, lao động CNVCLĐ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH Kinh tế thị trường KTTT Người lao động NLĐ Nhà xuất bản Nxb Giai cấp công nhân GCCN Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam TLĐLĐVN Xã hội chủ nghĩa XHCN
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2007 .......................................................................... 14 1.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam ................................................................................................ 14 1.1.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của Công đoàn Việt Nam ................. 14 1.1.2. Chủ trương của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam ..... 22 1.2. Kết quả thực hiện chủ trƣơng của Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam (2003 - 2007) .................................................................................. 29 1.2.1. Tuyên truyền, vận động, giáo dục công nhân viên chức lao động ........ 29 1.2.2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức lao động ................................................................................................... 36 1.2.3. Phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Công đoàn Việt Nam ...................................... 42 Chƣơng 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 ..................................................................................... 50 2.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới, trong nƣớc và chủ trƣơng của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam........... 50 2.1.1. Những chuyển biến mới của tình hình thế giới và trong nước .............. 50 2.1.2. Chủ trương của Đảng đối với hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong giai đoạn mới .......................................................................................... 54 2.2. Kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Đảng đối với Công đoàn Việt Nam (2008 - 2013)........................................................................................... 61 2.2.1. Phát triển hơn nữa hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục công nhân, viên chức, lao động ....................................................................... 61
- 2.2.2. Chủ động, tích cực trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, viên chức, lao động........................................................ 67 2.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam ........................................................... 75 Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ........................... 83 3.1. Một số nhận xét ....................................................................................... 83 3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân........................................................................ 83 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 93 3.2. Kinh nghiệm lịch sử .............................................................................. 100 3.2.1. Đảng lãnh đạo Công đoàn phải trực tiếp, toàn diện trong việc quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước......................................................................... 100 3.2.2. Đảng lãnh đạo Công đoàn cần phải tăng cường thực hiện đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới...... 101 3.2.3. Đảng cần thường xuyên quan tâm lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ..................................................................................... 102 3.2.4. Đảng đề ra đường lối lãnh đạo Công đoàn Việt Nam phải không tách rời với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, cơ sở .................................................................................. 104 3.2.5. Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam cần chú trọng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nội dung và phương thức hoạt động ................................................................................................................ 105 KẾT LUẬN ................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 110 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 122
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài CĐVN là tổ chức quần chúng rộng lớn của GCCN và NLĐ, là cơ sở xã hội quan trọng của Đảng, thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam. CĐ có vai trò đại diện cho NLĐ, có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho NLĐ; tham gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Sự lớn mạnh của CĐ là một đảm bảo quan trọng cho vận động, tập hợp, đoàn kết và giáo dục CNVCLĐ, thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, đồng thời là cơ sở xã hội chủ yếu để xây dựng Đảng, Nhà nước và hệ thống chính trị vững mạnh. Trong điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế ngày nay, tổ chức CĐ đang đứng trước những thời cơ lớn và thách thức không nhỏ. Số lượng CN và NLĐ ngày một tăng, cơ cấu CNVCLĐ cũng rất đa dạng. CN có mặt ở trong tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề và có cả một bộ phận CN ở nước ngoài. CNVCLĐ có cơ hội học tập, làm việc, tiếp cận với khoa học và công nghệ, do đó, trình độ được cải thiện, nhiều người có học vấn cao, xu hướng trí thức hóa trong CN ngày một rõ. CNVCLĐ có môi trường để phát huy tài năng và vai trò của mình trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế ngày càng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong lao động, việc làm và thu nhập, dẫn đến sự phân hóa gay gắt trong GCCN và NLĐ, ảnh hưởng không tốt đến việc củng cố khối đoàn kết CNVCLĐ. Thực hành nền KTTT định hướng XHCN, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, gắn với tiến trình này đội ngũ CNVCLĐ có mặt ở tất cả các thành phần kinh tế dẫn đến sự biến đổi cơ cấu GCCN, đa dạng hóa quan hệ chủ - thợ, khiến cho công tác vận động, tập hợp và tổ chức quần chúng CNVCLĐ gặp nhiều khó khăn. 1
- Yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, tổ chức CĐ và GCCN Việt Nam đã bộc lộ những bất cập trên nhiều phương diện như: hình thức tổ chức hoạt động, công tác tuyên truyền giáo dục chậm được đổi mới, trình độ, lý tưởng và tình yêu nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật tác phong của người CN còn yếu, thậm chí ở một bộ phận, CNVCLĐ phai nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống hưởng thụ, thờ ơ với cộng đồng. CĐ chưa thực sự ngang tầm với vai trò, vị trí của mình trong việc tham gia, góp phần vào việc giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược. Còn không ít chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ bị vi phạm nghiêm trọng. Âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch đối với nước ta vẫn còn hiện hữu. Các thế lực thù địch câu kết với bọn phản động ra sức xuyên tạc bản chất GCCN, phủ nhận sứ mệnh lịch sử và vai trò của GCCN cũng như của CĐVN. Điều này gây tâm lý hoài nghi ở một số người về vai trò và năng lực lãnh đạo của GCCN trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Trong hoạt động thực tiễn, tổ chức CĐ ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa được tạo điều kiện phát huy vai trò, chức năng của mình nên chất lượng, hiệu quả hoạt động của CĐ chưa cao. Trong điều kiện đó, đòi hỏi phải phát huy mạnh mẽ vai trò của CĐVN trong đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, trong tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt là trong vận động, tập hợp và tổ chức quần chúng CNVCLĐ nỗ lực vươn lên trong học tập, lao động và tham gia quản lý kinh tế, xã hội nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sớm đưa nước ta thoát ra khỏi nước chậm phát triển. 2
- Để phát huy mạnh mẽ vai trò của CĐVN trong giai đoạn mới, vấn đề hết sức quan trọng là cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐ, thông qua hoạt động của tổ chức CĐ, Đảng định hướng về mục đích chính trị, tập hợp đông đảo CNVCLĐ trong mặt trận thống nhất rộng rãi nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò tiên phong cách mạng của GCCN, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Như vậy, nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN với hoạt động của tổ chức CĐVN, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động của tổ chức CĐ, tiến tới lý giải nguyên nhân và rút ra một số bài học kinh nghiệm, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2013” làm Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử ĐCSVN. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều cuộc hội thảo của các cơ quan Đảng về GCCN, tổ chức CĐ; về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CĐ. Tiêu biểu là các nhóm sau: 2.1. Nhóm sách tham khảo - PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng (1986),“Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐ”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích, lý giải, làm sáng tỏ những quan điểm cơ bản của Đảng ta xung quanh vấn đề Đảng lãnh đạo CĐ, đi sâu phân tích và chứng minh sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐ; chỉ ra những nguyên tắc cơ bản, những nội dung chủ yếu trong sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐ; làm rõ trách nhiệm của CĐ trong việc tham gia xây dựng Đảng. 3
- - TLĐLĐVN (2003), “Lịch sử phong trào CN và CĐVN” (3 tập), Nxb. Lao động, Hà Nội. Đây là cuốn sách được được Đoàn Chủ tịch TLĐLĐVN chỉ đạo biên soạn chào mừng Đại hội lần thứ IX CĐVN, nhằm ôn lại chặng đường lịch sử của phong trào CN, CĐVN. Bộ sách đã tổng kết một cách khái quát về phong trào CN, tổ chức CĐ và hoạt động của phong trào CN và CĐVN từ cuối thế kỷ XIX đến năm 2000. - Đan Tâm (2003),“Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với CĐ trong nền KTTT”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách không đề cập toàn bộ nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng cần đổi mới và cách đổi mới, mà chủ yếu đề cập một số vấn đề cơ bản của phong trào CN và hoạt động CĐ đang và sẽ diễn ra, nhằm gợi mở cách nhìn, cách suy nghĩ cần lãnh đạo và đổi mới. Đây là một cách tiếp cận rất cần thiết làm cơ sở thực tiễn và lý luận cho việc đổi mới nội dung hoạt động CĐ đúng chủ trương đổi mới của Đảng. - PGS.TSKH. Nguyễn Viết Vượng (2005),“Lý luận Mác - Lênin về CĐ và vận dụng vào hoạt động CĐVN trong nền KTTT”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nội dung cuốn sách trình bày hệ thống quan điểm lý luận Mác - Lênin về Công đoàn, góp phần nâng cao nhận thức khoa học cho cán bộ CĐ về vị trí, vai trò của tổ chức mình trong hệ thống chính trị XHCN, biết vận dụng sáng tạo những nguyên lý, lý luận vào thực tiễn công tác, nâng cao hiệu quả hoạt động CĐ trong điều kiện Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài nền KTTT định hướng XHCN. - TS. Lê Thanh Hà (2006),“ĐCSVN lãnh đạo xây dựng GCCN trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2006)”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã phần nào khắc họa bức tranh chân thực về sự hoạch định, bổ sung, phát triển đường lối xây dựng GCCN của Đảng cũng như về sự chuyển biến của GCCN Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước; đúc rút những bài học kinh nghiệm trong việc lãnh đạo xây dựng GCCN; nêu các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng GCCN ngày càng lớn mạnh. 4
- - PGS.TSKH. Nguyễn Viết Vượng (2006), “Hoạt động CĐ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách giúp cho cán bộ CĐ các cấp, nhất là cán bộ CĐ trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thấy được bức tranh tổng quát về sự phát triển, về tổ chức, hoạt động của CĐ trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - TS. Lê Thanh Hà (2009), “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá trình CNH,HĐH đất nước và vai trò của CĐ”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ nhận thức về nguồn nhân lực công nghiệp và các chính sách của Nhà nước, vai trò của CĐ trong việc phát huy tiềm năng nhân lực công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh phát triển chung của kinh tế - xã hội hiện nay, từ đó nêu các giải pháp, biện pháp nhằm khai thác, phát huy tiềm năng của đội ngũ CNVCLĐ trong điều kiện mới. - TLĐLĐVN (2009), “Một số vấn đề phong trào CĐVN - lịch sử và hiện tại”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách trình bày một số vấn đề cơ bản về lịch sử, hệ thống tổ chức và phong trào CĐVN từ năm 1929 đến năm 2009; nêu các vấn đề đặt ra đối với tổ chức CĐ như thời cơ, thách thức và nhiệm vụ của GCCN, CĐ trong tình hình mới. - TLĐLĐVN (2013), “Phong trào CN và CĐVN 2001 - 2010”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã khái quát lại những mốc son của phong trào CN và hoạt động của CĐVN 10 năm đầu thế kỷ XXI; bước đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động CĐ ở thời kỳ mới. - TLĐLĐVN (2014), “CĐVN - 85 năm xây dựng và phát triển”, Nxb. Lao động, Hà Nội. Nội dung cuốn sách phản ánh các sự kiện nổi bật của tổ chức CĐ gắn với các giai đoạn lịch sử của đất nước kể từ khi ra đời cho đến năm 2014. 2.2. Nhóm tài liệu hội thảo khoa học - Nhân dịp kỷ niệm 70 năm ngày thành lập ĐCSVN, đầu năm 2000, TLĐLĐVN tổ chức hội thảo với chủ đề: “ĐCSVN với GCCN và CĐVN”. Nội 5
- dung gồm các bài tham luận đề cập đến những khía cạnh khác nhau về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐ. - Năm 2007, nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày thành lập ĐCSVN, TLĐLĐVN tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN thời kỳ CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”. Nội dung hội thảo làm rõ bốn vấn đề cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với GCCN và CĐVN: Thứ nhất, về vị trí, vai trò của tổ chức CĐVN trong xã hội hiện đại và hội nhập quốc tế. Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp lãnh đạo của Đảng đối với GCCN và CĐ có hiệu quả, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước và xu thế hội nhập. Thứ ba, xây dựng GCCN và tổ chức CĐ vững mạnh vì sự nghiệp CNH,HĐH đất nước. Thứ tư, tiếp tục xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa tổ chức CĐVN và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. - Năm 2010, nhân dịp kỷ niệm 81 năm ngày thành lập tổ chức CĐVN và hướng tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, TLĐLĐVN đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với GCCN và tổ chức CĐVN”. Hội thảo đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với CĐ trong điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế; nhiệm vụ xây dựng GCCN Việt Nam lớn mạnh về số lượng và chất lượng; về phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp. 2.3. Nhóm đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp TLĐLĐVN “Nâng cao hiệu của hoạt động CĐ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” do TS. Dương Văn Sao - Viện trưởng Viện CN và CĐ làm chủ nhiệm. Đề tài được thực hiện từ năm 2001 đến năm 2002. Kết quả của công trình nghiên cứu đã được biên soạn thành sách và được Nxb. Lao động ấn hành năm 2003. Đề tài nghiên cứu 6
- đã đề xuất những giải pháp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động của tổ chức CĐVN trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đề tài cấp nhà nước “Xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”, mã số KX04.15/06-10, do TS. Đặng Ngọc Tùng, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch TLĐLĐVN làm chủ nhiệm. Kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học trên đã được biên soạn thành sách và được Nxb. Lao động ấn hành năm 2010. Công trình nghiên cứu góp phần làm rõ quan điểm, đường lối của Đảng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch đính chính sách, xác định nội dung xây dựng GCCN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nước ta; nêu được hệ thống giải pháp cho việc xây dựng GCCN trong thập niên tới. - Lê Tố Anh (2001), “Đảng lãnh đạo CĐVN giai đoạn 1986 - 2001”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận văn tập trung vào việc làm sáng tỏ chủ trương, đường lối của Đảng đối với CĐVN giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2001 và từ đó rút ra các nhận xét, bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN. - Võ Châu Thảo (2005): “Công tác phát triển đảng viên trong CN các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng. Trong luận văn, tác giả chủ yếu khảo sát công tác phát triển đảng viên trong CN ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các khu công nghiệp của hai tỉnh Bình Dương và Đồng Nai giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2005 và đề xuất giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo. 2.4. Nhóm báo và tạp chí - Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (Phát biểu tại Đại hội lần thứ IX CĐVN ngày 13/10/2003), “Xây dựng GCCN, tổ chức CĐ vững mạnh là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước”. Tổng Bí thư nêu một số vấn đề về cơ hội lớn 7
- và cả những thách thức đối với GCCN hiện nay. Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức CĐ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực khuyến khích CN, lao động khắc phục khó khăn, tự giác rèn luyện, tích cực tham gia các chương trình đào tạo để từng bước trí thức hóa CN và hình thành xã hội học tập. - GS. Văn Tạo (2006), “Quan điểm mới về GCCN Việt Nam của Văn kiện Đại hội X của Đảng”, Tạp chí Cộng sản số 10, tháng 5/2006. Tác giả cho rằng từ đầu những năm 1980 đến nay, GCCN nước ta đã có những đổi mới như sau: đã được trí thức hóa, một bộ phận lớn GCCN đã là trí thức; người CN không còn thuần túy là người làm thuê mà đã có phần nào làm chủ trong cả sản xuất lẫn phân phối sản phẩm lao động; GCCN vẫn đóng vai trò tiên phong, đang trên đà đưa “khoa học và kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”, đang đi đầu trong sự nghiệp CNH,HĐH; GCCN Việt Nam đã có một vị thế quốc tế, sánh vai được với các nước trong khu vực và thế giới. - TS. Đặng Ngọc Tùng (2013),“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính chủ động, sáng tạo của hoạt động CĐ”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 5/9/2013. Tác giả nêu rõ vị trí, vai trò của tổ chức CĐVN trong sự nghiệp đổi mới đất nước do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo. Đề ra sáu giải pháp cơ bản để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính năng động, sáng tạo của tổ chức CĐ: 1. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về GCCN và tổ chức CĐ. 2. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp thiết của GCCN, mà Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã đề ra. 3. Xây dựng, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ CĐ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; 4. Đổi mới, hoàn thiện quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với TLĐLĐVN và các tổ chức chính trị - xã hội; 5. Đẩy 8
- mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên CĐ; 6. Xây dựng tổ chức CĐ vững mạnh, thực hiện tốt việc bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. - PGS.TS. Phạm Công Nhất (2014), “Để GCCN Việt Nam thực sự là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 26/4/2014. Tác giả nêu thực trạng GCCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề ra sáu giải pháp để GCCN Việt Nam là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước: 1. Cần phải cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng về GCCN vào cuộc sống. 2. Nhà nước sớm thể chế hóa những quan điểm, chủ trương lớn của Đảng thành cơ chế, chính sách cụ thể, nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của GCCN. 3. Quan tâm lãnh đạo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật có liên quan trực tiếp tới NLĐ và tổ chức CĐ. 4. Chỉ đạo kiểm tra các doanh nghiệp trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. 5. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho CN, lao động, để họ luôn gắn bó với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. 6. Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố các đoàn thể quần chúng là nhiệm vụ có ý nghĩa sống còn đối với phong trào CN hiện nay. - Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (Phát biểu tại Đại hội CĐVN lần thứ XI ngày 28/7/2014), “Nâng tầm cao trí tuệ và vai trò chính trị to lớn của GCCN Việt Nam”, Tổng Bí thư đã chỉ ra năm nhiệm vụ cơ bản của CĐVN trong tình hình mới: 1. Nắm vững và quán triệt thật sâu sắc những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Cương lĩnh chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa X về tiếp tục xây dựng GCCN; đồng thời tham mưu cho Đảng, Nhà nước có những chính sách, biện pháp cụ thể, đưa quan điểm, 9
- chủ trương của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. 2. Chăm lo làm tốt hơn nhiệm vụ xây dựng GCCN, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, CNH,HĐH đất nước. 3. Chủ động phối hợp với chính quyền tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng trong CN, đi đầu trong các phong trào thi đua phát triển kinh tế - xã hội. 4. Cần đẩy mạnh việc xây dựng tổ chức, kiện toàn đội ngũ cán bộ và cải tiến phương thức hoạt động của CĐ phù hợp với yêu cầu mới. 5. Làm tốt công tác xây dựng Đảng tại các cơ quan, tổ chức của mình, đồng thời tích cực tham gia xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phong trào CN và hoạt động của tổ chức CĐ, về sự lãnh đạo của Đảng với CĐ, nhưng chưa có một công trình nghiên cứu đi sâu và mang tính hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013 - giai đoạn lịch sử rất quan trọng, đánh dấu bước phát triển về “chất” trong hoạt động của tổ chức CĐVN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, kết quả của các công trình trên là nguồn tài liệu quý giá, gợi mở để tác giả kế thừa trong thực hiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm sáng tỏ chủ trương lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013 và những kết quả đạt được, bước đầu rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và trình bày các tư liệu theo các giai đoạn lịch sử có liên quan đến đề tài, làm rõ những yếu tố tác động đến hoạt động của CĐVN. 10
- - Trình bày một cách có hệ thống sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức CĐVN và những kết quả đạt được từ năm 2003 đến năm 2013. - Bước đầu tổng kết những ưu điểm, cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác chỉ đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN và rút ra bài học kinh nghiệm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về chủ trương, đường lối và quá trình thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức CĐVN từ năm 2003 đến năm 2013. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng đối với CĐVN và kết quả thực hiện, trong đó tập trung làm rõ ba nội dung cơ bản: tuyên truyền, vận động, giáo dục CNVCLĐ; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng CNVCLĐ; phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức CĐ vững mạnh. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2013, trong đó được phân ra hai thời kỳ: từ năm 2003 đến năm 2007, thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, X của Đảng, Đại hội lần thứ IX của CĐVN và từ năm 2008 đến năm 2013, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Đại hội X, XI CĐVN. 5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về GCCN và tổ chức CĐ. Đồng thời sử dụng có chọn lọc kết 11
- quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài. 5.2. Nguồn tài liệu - Văn kiện của Đảng, Nhà nước có liên quan đến chủ trương, đường lối lãnh đạo CĐVN. - Văn kiện Đại hội CĐ các năm từ năm 1998 đế năm 2013. - Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của đề tài. - Các bài viết, bài nghiên cứu trên các tạp chí khoa học. 5.3. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là hai phương pháp chủ yếu, nhằm trình bày một cách khách quan, khoa học sự lãnh đạo của Đảng cũng như hiệu quả thực hiện của sự lãnh đạo đó trong hoạt động của tổ chức CĐVN theo các bước phát triển gắn với các giai đoạn lịch sử cụ thể. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu, nhằm đánh giá, nhận xét và rút ra những kinh nghiệm lịch sử cần thiết. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động CĐVN và quá trình CĐVN cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành những phương hướng, nhiệm vụ trong những năm 2003 - 2007 và những năm 2008 - 2013. - Luận văn giúp người đọc có cái nhìn đầy đủ về những hoạt động cơ bản, thành tựu và hạn chế của tổ chức CĐVN ngày một đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng những năm 2003 - 2013. - Những bài học kinh nghiệm mà luận văn đưa ra có giá trị tham khảo đối với TLĐLĐVN trong việc đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và 12
- phương pháp hoạt động của tổ chức CĐVN trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2007. Chương 2: Đảng lãnh đạo Công đoàn Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013. Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 177 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 202 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 199 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 175 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn