intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Trung ương Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

38
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ quan điểm, đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, Trung ương Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đặc biệt là chủ trương trong công tác vận động, phát triển phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam Việt Nam từ năm 1969 đến năm 1975. Từ đó, góp phần làm sáng tỏ những đóng góp to lớn của phụ nữ miền Nam trong đấu tranh từ năm 1969 đến năm 1975. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Trung ương Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- LƢU THỊ MAI LIÊN TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------- LƢU THỊ MAI LIÊN TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quang Hiển Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ liệu trong luận văn đƣợc sử dụng và chú thích nguồn trung thực. Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2015 Tác giả Lƣu Thị Mai Liên
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Quang Hiển đã tận tâm định hƣớng cho tôi ngay từ những ngày đầu thực hiện luận văn. Những góp ý, chia sẻ, nhận xét của thầy là động lực và tiền đề quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất và tinh thần. Trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong và ngoài khoa Lịch sử, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp tôi hoàn thành khóa học. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Tác giả Lƣu Thị Mai Liên
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ...........................................................................6 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................7 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................9 7. Bố cục luận văn .....................................................................................................10 Chƣơng 1 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM ĐỐI VỚI PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1973 ...11 1.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Trung ƣơng Cục miền Nam ..................11 1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử ...........................................................................................11 1.1.2. Chủ trương của Đảng và Trung ương Cục miền Nam ....................................12 1.2. Sự chỉ đạo của Trung ƣơng Cục miền Nam với phong trào đấu tranh của phụ nữ.......................................................................................................................17 1.2.1. Chỉ đạo đấu tranh chống chương trình “bình định” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở nông thôn..................................................................................................17 1.2.2. Chỉ đạo phong trào đấu tranh trong các đô thị miền Nam .............................20 1.2.3. Chỉ đạo phong trào binh vận, địch vận của phụ nữ miền Nam ......................25 1.2.4. Chỉ đạo phong trào đấu tranh vũ trang của phụ nữ miền Nam ......................27 1.2.5. Chỉ đạo phong trào đấu tranh của các nữ tù chính trị tại các nhà tù đế quốc .........30 1.2.6. Chỉ đạo phong trào đấu tranh ngoại giao của phụ nữ miền Nam ....................32 Tiểu kết .....................................................................................................................36 Chƣơng 2 TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA PHỤ NỮ MIỀN NAM TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1975 .......................................................................................................37 2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trƣơng mới của Đảng .........................................37 2.1.1. Đặc điểm tình hình ..........................................................................................37
  6. 2.1.2. Chủ trương của Đảng và Trung ương Cục miền Nam ....................................38 2.2. Sự chỉ đạo của Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ................................................................................................................44 2.2.1. Chỉ đạo phong trào phụ nữ đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Pari ...............44 2.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác binh vận của phụ nữ miền Nam .........................51 2.2.3. Chỉ đạo hoạt động ngoại giao của phụ nữ miền Nam ....................................52 2.2.4. Chỉ đạo phong trào đấu tranh vũ trang của phụ nữ miền ..............................56 2.2.5.Chỉ đạo phụ nữ miền Nam tham gia tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 ..........................................................................................................................57 Tiểu kết .....................................................................................................................62 Chƣơng 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .......................................................63 3.1. Nhận xét ............................................................................................................63 3.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................63 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................................83 3.2. Kinh nghiệm lịch sử .........................................................................................88 3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để giác ngộ phụ nữ về tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và đường lối cách mạng của Đảng, Trung ương Cục miền Nam ............................................................................88 3.2.2. Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, tăng cường chỉ đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ theo phương châm “hai chân, ba mũi giáp công” .......................................90 3.2.3. Tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh ..............93 3.2.4. Tăng cường chỉ đạo và phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ giải phóng miền Nam Việt Nam nhằm động viên, tổ chức phụ nữ tham gia đấu tranh ..............94 Tiểu kết .....................................................................................................................97 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101 PHỤ LỤC
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam kéo dài 21 năm (1954-1975) đã kết thúc thắng lợi vào mùa xuân 1975. Thắng lợi oanh liệt này “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”, nhận định trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976). Bởi vậy kể từ khi cuộc kháng chiến kết thúc, chiến thắng vĩ đại này đã, đang và chắc chắn sẽ còn là chủ đề lớn có sức lôi cuốn mạnh mẽ của giới chính trị, quân sự, cũng nhƣ các nhà sử học trong và ngoài nƣớc. Từ nhiều góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu lý do tại sao Việt Nam – một đất nƣớc nhỏ bé, thua kém đối phƣơng về tiềm lực và sức mạnh kinh tế, quân sự lại có thể đƣơng đầu và đánh bại ý chí xâm lƣợc của Mỹ - một cƣờng quốc của thế kỷ XX. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt Nam do những nguyên nhân chủ quan và khách quan tạo nên, nhƣng trên hết và trƣớc hết đó là thắng lợi của trí tuệ con ngƣời Việt Nam, đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam với hệ tƣ tƣởng và đƣờng lối cách mạng đúng đắn, khoa học. Từ tình hình cụ thể của cách mạng hai miền, đặc biệt là cách mạng miền Nam, Trung ƣơng Đảng và đặc biệt là Trung ƣơng Cục miền Nam đã nhận thức rõ vai trò, vị trí của các giới, các giai cấp, tầng lớp trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Trong đó, phụ nữ - một nửa dân số, là lực lƣợng cách mạng to lớn cần đƣợc tập hợp và tổ chức sâu rộng. Cùng với hậu phƣơng lớn miền Bắc, trên tiền tuyến lớn anh hùng, phụ nữ miền Nam là lực lƣợng cơ bản, là hạt nhân của đội quân chính trị hùng hậu, đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo phƣơng châm “hai chân”, “ba mũi”, vừa đấu tranh trực diện với địch, vừa tranh thủ làm công tác binh vận, tạo thời cơ diệt ác, trừ gian, tham gia tổng tiến công nổi dậy, góp phần quan trọng vào thắng lợi vẻ vang của dân tộc, giải phóng miền Nam, thống nhất nƣớc nhà. Quả thật, “Đội quân tóc dài” là 1
  8. “một nét độc đáo của cách mạng miền Nam, một lực lượng cách mạng mạnh mẽ và hùng hậu, chứng minh khả năng vô cùng to lớn của phụ nữ nước ta. Đó là kết quả của đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn do Đảng ta đề ra; đồng thời là kết tinh truyền thống bất khuất của dân tộc Việt nam, của phụ nữ Việt Nam” [61, tr.165-166]. Chính vì vậy, tìm hiểu, nghiên cứu để làm rõ sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, trực tiếp là Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam và vai trò, vị trí cũng nhƣ những đóng góp cụ của phụ nữ là một việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Để góp phần nghiên cứu sâu hơn đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, tôi chọn đề tài “Trung ương Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975” làm luận văn thạc sĩ của mình, nhằm nghiên cứu kỹ hơn đƣờng lối lãnh đạo của Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ trên các mặt trận chính trị, quân sự, binh vận và ngoại giao từ năm 1969 đến năm 1975, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ bƣớc vào giai đoạn cuối với tình thế có nhiều chuyển biến, khó khăn và phức tạp hơn trƣớc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong nhiều năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc đƣợc xuất bản trong và ngoài nƣớc. Trong các công trình đó, có tác phẩm nghiên cứu một cách toàn diện, tổng thể về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, có tác phẩm nghiên cứu từng vấn đề, từng thời kỳ của sự kiện lịch sử trọng đại này. Trong các công trình nghiên cứu chung về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, lực lƣợng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ miền Nam đƣợc đề cập đến nhƣ một phần, một bộ phận của lực lƣợng cách mạng đông đảo của cả dân tộc. Cụ thể, trong các tập Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Viện lịch sử quân sự - Bộ Quốc Phòng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1990 và Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996, 1997; “Việt Nam những sự kiện lịch sử 1954-1975”, Viện Sử học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002… sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ đƣợc đề cập đến trong sự phát 2
  9. triển chung của phong trào cách mạng Việt Nam với một số sự kiện cụ thể, những tấm gƣơng tiêu biểu trong thực tiễn đấu tranh. Bên cạnh đó phải kể đến một số cuốn sách chuyên khảo về phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong công cuộc giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc hàng ngàn năm lịch sử, trong đó, một phần đề cập đến vai trò của phụ nữ trong giai đoạn vẻ vang này. Nghiên cứu về phụ nữ nói chung, trƣớc hết phải kể đến cuốn sách “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” của tác giả Lê Thị Nhâm Tuyết, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1973, với những tƣ liệu đƣợc chắt lọc, tác giả đã dựng lại quá trình tham gia và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam từ thời nguyên thủy đến năm 1968 trên tất cả các lĩnh vực. Đây là cuốn sách khảo sát về vai trò, vị trí của phụ nữ Việt Nam suốt mấy nghìn năm lịch sử, cho nên tác giả không thể trình bày sâu và đầy đủ về những đóng góp của lực lƣợng phụ nữ trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực cụ thể. Hơn nữa, cuốn sách chỉ dừng lại ở mốc thời gian năm 1968. Năm 1980 và năm 1981, Nxb Phụ nữ cho ra mắt bạn đọc cuốn “Lịch sử phong trào phụ nữ Việt Nam”. Đây là công trình nghiên cứu của tập thể cán bộ nữ, do đồng chí Nguyễn Thị Thập làm chủ biên. Cuốn sách gồm hai tập đã trình bày có hệ thống các hoạt động của phụ nữ nói chung và những phụ nữ có ảnh hƣởng nhất định trong lịch sử nƣớc nhà. Mặc dù tập 2 của cuốn sách dành để trình bày về phong trào phụ nữ Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, song đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam, cuốn sách chƣa có điều kiện đi sâu khảo sát. Đề cập tới phong trào phụ nữ ở từng địa bàn cụ thể không thể không nhắc tới cuốn “Truyền thống cách mạng của phụ nữ Nam Bộ thành đồng” do Tổ sử phụ nữ Nam bộ viết, Bảo tàng phụ nữ Nam Bộ xuất bản năm 1989. Cuốn sách trình bày khá đầy đủ và chi tiết về truyền thống kiên cƣờng, bất khuất, trung hậu, đảm đang của phụ nữ Nam Bộ từ xƣa đến nay. Cuốn sách dành phần thứ 4 (từ trang 197 đến trang 518) để viết về phụ nữ Nam Bộ đấu tranh chống Mỹ - ngụy (1954-1975), trong đó có nhiều trang viết về phụ nữ trực tiếp tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đặc biệt trong Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 và Tổng tiến công và nổi 3
  10. dậy xuân 1975. Tuy nhiên, vì trình bày về phong trào phụ nữ Nam Bộ trong một thời gian dài (từ xƣa đến 1976) nên cuốn sách chƣa tập trung nghiên cứu phong trào đấu tranh của phụ nữ trên khắp miền Nam giai đoạn 1969-1975. Năm 1999, Nxb Đà Nẵng cho ra mắt bạn đọc cuộc sách Phụ nữ Nam Trung Bộ trong sự nghiệp kháng chiến cứu nước (1930-1975) do Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và tập thể các cán bộ lãnh đạo phong trào phụ nữ Khu. Công trình đã nêu đƣợc những tấm gƣơng, những sự kiện tiêu biểu, phản ánh tƣơng đối đầy đủ về các lĩnh vực hoạt động của phong trào phụ nữ Nam Trung Bộ từ khi thành lập Đảng (1930) đến khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1975), đặc biệt về những đóng góp to lớn của phụ nữ Nam Trung Bộ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lƣợc. Trong phần thứ ba của cuốn sách (từ trang 221 đến trang 463) các tác giả đã đi sâu trình bày một cách tƣơng đối có hệ thống về những hoạt động của phong trào phụ nữ các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, từ đấu tranh đòi thi hành hiệp định Giơnevơ, chống “tố cộng, diệt cộng” đến cao trào “Đồng khởi”, góp phần đánh bại các chiến lƣợc “chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”, và làm nên thắng lợi của Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975. Ngoài ra còn một số công trình viết về phong trào phụ nữ trên từng địa bàn tỉnh, thành phố nhƣ “Phong trào phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh dưới ngọn cờ vẻ vang của Đảng (1954-1985)”, Nxb TP Hồ Chí Minh, 1987; “Phụ nữ Sông Bé 45 năm đấu tranh giải phóng (1930-1945)” của tác giả Cao Hùng, Nxb Tổng hợp Sông Bé, 1991, Lịch sử phong trào phụ nữ Quảng Nam-Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng, 1995; Phụ nữ Bình Định trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975), Quy Nhơn, tháng 4-2000; Truyền thống cách mạng của phụ nữ Cà Mau trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, Nxb Mũi Cà Mau, tháng 7-2000... do Hội liên hiệp phụ nữ các tỉnh biên soạn. Trong các cuốn sách trên, có thể tìm thấy một số sự kiện về phong trào phụ nữ ở từng địa phƣơng trong chiến đấu bên cạnh những hoạt động sản xuất, phục vụ chiến đấu. Nghiên cứu về mặt mạnh nổi bật của phụ nữ miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, đấu tranh chính trị, nhiều cuốn sách khác đã tập trung tìm hiểu phong 4
  11. trào phụ nữ miền Nam trong đấu tranh chống chƣơng trình bình định của Mỹ và chính quyền Sài Gòn nhƣ, “Lịch sử đấu tranh cách mạng của phụ nữ tỉnh Trà Vinh (1930-1975)” của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Trà Vinh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, hay “Phong trào chống phá bình định vùng nông thôn ở Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: giai đoạn 1969-1972”, Hà Minh Hồng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2000… Các tác phẩm trên đã cung cấp một số tƣ liệu nhất định về phong trào đấu tranh chính trị, công tác binh vận của phụ nữ phục vụ cho việc nghiên cứu nhƣng những cuốn sách trên chỉ trình bày một mảng trong phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam, mặc dù phong trào đấu tranh chính trị là mũi đấu tranh mạnh mẽ và tiêu biểu nhất. Về phạm vi không gian nghiên cứu, các tác phẩm mới chỉ mới dừng lại ở 1 tỉnh (Trà Vinh), 1 vùng (Nam Bộ) nhất định. Ngoài những cuốn sách lịch sử viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc đã đƣợc xuất bản ở Trung ƣơng và địa phƣơng nhƣ đã nêu trên, còn phải kể đến một số bài viết đƣợc đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành nhƣ bài viết “Đội quân tóc dài” cầm súng của tác giả Nguyễn Hữu Vị đƣợc đăng trên Tạp chí Lịch sử quân sự, tháng 3-2006, “Tìm hiểu đội quân chính trị của quần chúng trong cách mạng miền Nam 1945-1975” của tác giả Quỳnh Cƣ, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, tháng 3-1980 hay “Phụ nữ miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ” của tác giả Trần Thị Hoạt, đăng trên Tạp chí Toàn cảnh – Sự kiện – Dƣ luận, số 195-2006… Những công trình, những bài viết trên tuy không trình bày đầy đủ và chi tiết về sự lãnh đạo của Đảng, Trung ƣơng Cục với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ nhƣng lại đƣa ra một số những nhận định, đánh giá có giá trị về một số mặt của phong trào phụ nữ miền Nam nói chung. Bên cạnh những tác phẩm, những bài viết nêu trên còn có một số những công trình nghiên cứu về phong trào phụ nữ, nhƣ luận án tiến sĩ lịch sử “Phụ nữ miền Nam trong đấu tranh chính trị thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975” của tác giả Vũ Thị Thúy Hiền, Hà Nội, 2004, lƣu tại Thƣ viện quốc gia Việt Nam, hay luận án tiến sĩ “Phụ nữ quân đội trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lâm, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001, lƣu tại Thƣ viện quốc gia Việt Nam… Các công trình trên cung cấp một 5
  12. số tƣ liệu về phong trào đấu tranh trên một hoặc một số mặt trận đấu tranh cụ thể nhƣ chính trị, binh vận, vũ trang của phụ nữ miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Nhƣ vậy, cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu riêng, đầy đủ và có hệ thống về sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, trực tiếp là Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc giai đoạn từ năm 1969 đến năm 1975. Do đó, để thực hiện luận văn, ngoài việc tham khảo những tác phẩm, công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố và xuất bản, tác giả luận văn còn phải sƣu tầm, tập hợp và hệ thống hóa các tài liệu, khai thác nguồn tài liệu nội bộ hiện đƣợc lƣu trữ tại bộ phận tƣ liệu thuộc Văn phòng Trung ƣơng Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng phụ nữ Việt Nam và Thƣ viện quốc gia Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Làm sáng tỏ quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, đặc biệt là chủ trƣơng trong công tác vận động, phát triển phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam Việt Nam từ năm 1969 đến năm 1975. Từ đó, góp phần làm sáng tỏ những đóng góp to lớn của phụ nữ miền Nam trong đấu tranh từ năm 1969 đến năm 1975. 3.2. Nhiệm vụ Trình bày những chủ trƣơng, đƣờng lối, biện pháp lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam của Trung ƣơng Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam trên mặt trận đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang, công tác binh vận và hoạt động ngoại giao. Rút ra một số nhận xét về đƣờng lối vận động, lãnh đạo, tổ chức phong trào đấu tranh của phụ nữ của Trung ƣơng Đảng và Trung ƣơng Cục miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975. Đồng thời, rút ra đƣợc một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa to lớn trong việc vận động, tổ chức phong trào phụ nữ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, từ đó vận dụng vào công tác phụ vận trong tình hình hiện nay. 6
  13. 4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Nghiên cứu phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975 là một vấn đề khó, để thực hiện đề tài này, tác giả luận văn đã khai thác và sử dụng các nguồn tài liệu sau: - Các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, của Trung ƣơng Cục miền Nam Việt Nam, các bài viết, các bài phát biểu của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, về cách mạng miền Nam và về phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam thời kỳ 1969 – 1975 trong các tác phẩm “Văn kiện Đảng toàn tập” từ tập 30 đến tập 36, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành, “Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954- 1975) ” của các tác giả Trịnh Nhu, Trần Tình, Nguyễn Văn Lanh, do Nxb Chính trị quốc gia phát hành, Hà Nội, 2008 và qua việc khảo sát báo Nhân dân từ năm 1969 đến năm 1975. - Các tác phẩm, công trình nghiên cứu, tổng kết về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc và phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam Việt Nam trong giai đoạn 1969-1975. - Các báo cáo tổng kết, tác phẩm, công trình nghiên cứu về phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam ở các địa phƣơng cụ thể trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. - Các bài báo, tạp chí viết về phong trào phụ nữ miền Nam trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc. - Báo Nhân dân – cơ quan ngôn luận của Đảng (1969-1975), với nội dung đăng tải tƣơng đối đầy đủ, độ chính xác cao về tình hình cách mạng Việt Nam. Qua việc khảo sát báo Nhân dân, cung cấp một số lƣợng lớn tƣ liệu về vấn đề mà luận văn đang nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, quan điểm, đƣờng lối của Đảng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân, 7
  14. về chiến tranh cách mạng, về vấn đề phụ nữ, giải phóng phụ nữ và công tác vận động phụ nữ. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp lịch sử, thống kê, so sánh để tổng hợp và trình bày có hệ thống phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích, đặc biệt là phƣơng pháp logic nhằm tìm hiểu và đƣa ra những nhận xét, đánh giá đảm bảo tính khoa học và tính chính xác về sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài “Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975” tập trung vào những đối tƣợng nghiên cứu sau: - Đƣờng lối, chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng, đặc biệt là Trung ƣơng Cục miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, về công tác vận động phụ nữ tham gia đấu tranh trƣớc những âm mƣu và hành động xâm lƣợc của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn sau thất bại của chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”. - Quá trình phụ nữ miền Nam triển khai thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, của Trung ƣơng Cục miền Nam. - Các phong trào đấu tranh cụ thể của phụ nữ miền Nam trên mặt trận đấu tranh chính trị, quân sự, công tác binh vận và hoạt động ngoại giao. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu, đề tài “Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975” tập trung nghiên cứu: Thứ nhất, hoàn cảnh lịch sử cách mạng miền Nam Việt Nam sau năm 1968. Thứ hai, những chủ trƣơng của Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam trƣớc những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nƣớc đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam. Trung ƣơng Cục miền Nam Việt Nam là một bộ phận của Trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam tại chiến trƣờng miền Nam Việt Nam, có nhiệm vụ “căn cứ vào 8
  15. nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ƣơng, Bộ Chính Trị về cách mạng miền Nam mà đề ra những chủ trƣơng, chính sách, phƣơng châm, kế hoạch công tác và chỉ đạo cụ thể ở miền Nam Việt Nam”. Thứ ba, khái quát những phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là Trung ƣơng Cục và Hội Liên hiệp phụ nữ Giải phóng miền Nam Việt Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu những hoạt động đấu tranh trực tiếp của phụ nữ miền Nam trên mặt trận đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang, công tác binh vận và đấu tranh ngoại giao, không bao gồm các hoạt động sản xuất và phục vụ chiến đấu của phụ nữ miền Nam trong kháng chiến. Về không gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ nam vĩ tuyến 17 kéo dài tới mũi Cà Mau. Về thời gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975 - giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ. Năm 1975 là thời điểm kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Qua nghiên cứu, tác giả tìm hiểu sự linh hoạt, nhạy bén trong đƣờng lối, chủ trƣơng lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, đặc biệt là Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trƣớc những biến đổi mau lẹ của tình hình khi đế quốc Mỹ thực hiện chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và sau khi Hiệp định Pari đƣợc ký kết ngày 27/1/1973 cho tới ngày cách mạng toàn thắng. 6. Đóng góp của luận văn Đề tài “Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1975” góp phần làm rõ đƣờng lối, chủ trƣơng vận động phụ nữ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và quá trình lãnh đạo, tổ chức phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trên mặt chính trị, quân sự, binh vận, ngoại giao từ năm 1969 đến năm 1975 của Trung ƣơng Đảng, Trung ƣơng Cục miền Nam Từ việc nghiên cứu về sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng mà trực tiếp là Trung ƣơng Cục đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trong thời kỳ này, luận văn bƣớc đầu có những nhận xét chung về những ƣu điểm, hạn chế trong 9
  16. đƣờng lối vận động, tổ chức, lãnh đạo phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam của Trung ƣơng Đảng và Trung ƣơng Cục miền Nam từ năm 1969 đến năm 1975, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm lịch sử trong việc vận động và tổ chức phụ nữ đấu tranh, từ đó, vận dụng sáng tạo và linh hoạt vào công tác phụ vận trong tình hình mới. Luận văn cũng góp thêm một nguồn tài liệu tham khảo, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu sâu hơn nữa vấn đề này trong thời gian tới. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn kết cấu gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Sự lãnh đạo của Trung ƣơng Cục miền Nam đối với phong trào đấu tranh của phụ nữ từ năm 1969 đến năm 1973 Chƣơng 2: Trung ƣơng Cục miền Nam lãnh đạo đẩy mạnh phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam từ năm 1973 đến năm 1975 Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm 10
  17. Chƣơng 1 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TRUNG ƢƠNG CỤC MIỀN NAM ĐỐI VỚI PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA PHỤ NỮ TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1973 1.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Trung ƣơng Cục miền Nam 1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử Thắng lợi của quân dân miền Nam trong năm 1968, đặc biệt là cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân đã đánh một đòn chí mạng vào ý chí xâm lƣợc của đế quốc Mỹ, thất bại nặng nề về quân sự, cùng những thay đổi lực lƣợng trên thế giới không có lợi cho Mỹ, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lƣợc chiến tranh. Ngày 20/1/1969, Nichxon lên làm Tổng thống, đề ra chiến lƣợc toàn cầu mang tên “Học thuyết Nichxon”, ở Việt Nam là chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”. Mục tiêu cơ bản của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” là rút dần quân Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam, củng cố giữ vững ngụy quân, ngụy quyền, đủ sức thay thế quân Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lƣợc miền Nam Việt Nam với súng đạn, đôla của Mỹ, do Mỹ chỉ huy và vì lợi ích của nƣớc Mỹ để tránh sự thiệt hại về sinh mạng cho thanh niên Mỹ, xoa dịu làn sóng chống chiến tranh trong lòng nƣớc Mỹ đang dâng cao. Vừa từng bƣớc rút quân, chính quyền Nichxon vừa ra sức củng cố, tăng cƣờng ngụy quân, ngụy quyền, vừa xuống thang chiến tranh, vừa phản công và tiến công quyết liệt để chống lại cách mạng. Để đạt đƣợc mục tiêu, đế quốc Mỹ đã tiến hành những biện pháp hết sức quỷ quyệt, tàn bạo dƣới ba hình thức chiến tranh giành dân, chiến tranh bóp nghẹt và chiến tranh hủy diệt nhằm “bình định” nông thôn miền Nam, đánh bật lực lƣợng cách mạng ra khỏi nông thôn, vơ vét sức ngƣời, sức của phục vụ chiến tranh. Mỹ - ngụy sử dụng phƣơng tiện chiến tranh hiện đại, kể cả vũ khí hóa học, chiến tranh điện tử và không quân chiến lƣợc để tiến hành chiến tranh hủy diệt ở miền Nam, nhằm khống chế và kìm kẹp phần lớn nhân dân miền Nam, làm cho chiến tranh cách mạng mất chỗ dựa, tiến tới bao vây, cô lập, bóp nghẹt, làm suy yếu sức chiến đấu của nhân dân miền Nam, hạn chế hoạt động tiến công của những đơn vị chủ lực còn bám trụ trên chiến trƣờng. 11
  18. Trƣớc những âm mƣu và hành động của đế quốc Mỹ trong chiến lƣợc chiến tranh mới, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam nhận định “Việt Nam hóa chiến tranh” của Tổng thống Mỹ Nichxon thực chất là chính sách dùng ngƣời Việt đánh ngƣời Việt để kéo dài chiến tranh xâm lƣợc, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới. Việc rút hết quân chiến đấu Mỹ chỉ là thủ đoạn nhằm xoa dịu dƣ luận Mỹ, tranh thủ thời gian để tăng cƣờng ngụy quân, củng cố ngụy quyền tiếp tục mƣu đồ xâm lƣợc miền Nam. Với chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”, cách mạng miền Nam nói riêng và cách mạng Việt Nam nói chung đang đứng trƣớc những khó khăn, thách thức vô cùng to lớn. 1.1.2. Chủ trương của Đảng và Trung ương Cục miền Nam Trƣớc sự chuyển biến của tình hình trong và ngoài nƣớc, Trung ƣơng Đảng nhanh chóng đề ra những chủ trƣơng và biện pháp cụ thể, đƣa cách mạng miền Nam bƣớc sang giai đoạn đẩy mạnh tiến công tiêu diệt địch. Tháng 4/1969, Bộ chính trị xác định nhiệm vụ trƣớc mắt của cách mạng miền Nam “tiếp tục đẩy mạnh tổng công kích - tổng khởi nghĩa, đẩy mạnh 3 mũi giáp công, kết hợp với tiến công ngoại giao, ra sức xây dựng lực lƣợng quân sự và chính trị, phát triển tiến công một cách toàn diện, liên tục và mạnh mẽ, làm thất bại các mục tiêu và biện pháp chiến lƣợc phòng ngự của địch; đánh bại âm mƣu “kết thúc chiến tranh trên thế mạnh”, đánh cho Mỹ phải rút quân, ngụy phải suy sụp, giành thắng lợi quyết định…” [55, tr.188]. Tháng 3/1970, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng nhấn mạnh cần “Vận dụng đúng đắn phương châm đẩy mạnh tiến công toàn diện”,“phải thấy cho hết những khả năng mới của tiến công quân sự, của tiến công chính trị cũng như tiến công ngoại giao”. Trong thƣ gửi anh Bảy Cƣờng tháng 7/1970, đồng chí Lê Duẩn chỉ rõ: “phải nắm vững quy luật kết hợp nổi dậy với tiến công, tiến công với nổi dậy, làm chủ để tiêu diệt, tiêu diệt để làm chủ, kết hợp lực lượng của quần chúng cách mạng với lực lượng vũ trang, kết hợp những cuộc đấu tranh chính trị với những đòn tiến công quân sự thành lực lượng tổng hợp để liên tục tiến công địch” [61, tr.256-266]. 12
  19. Riêng về đấu tranh chính trị, Nghị quyết khẳng định “Tiến công chính trị có khả năng mới rất to lớn. Tiến công chính trị có nhiệm vụ đẩy mạnh đấu tranh từ thấp lên cao, từ phong trào đòi dân chủ dân sinh ở thành thị, chống khủng bố, dồn dân ở nông thôn, kết hợp với tiến công quân sự và công tác binh vận, tiến lên phát động một cao trào cách mạng ở thành thị và nông thôn, đánh bại âm mưu của địch... Tiến công chính trị lại có nhiệm vụ tạo điều kiện cho tiến công quân sự, mở rộng thắng lợi quân sự” [1, tr171]. Hình thức đấu tranh chính trị rất phong phú, đƣợc quần chúng, đặc biệt là phụ nữ vận dụng linh hoạt nhƣ “mít tinh, biểu tình, hội thảo, làm kiến nghị, xuống đường, ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Mỹ và phản đối Mỹ - ngụy tăng cường và kéo dài chiến tranh…” Đặc biệt, ở nông thôn, Nghị quyết hội nghị Khu ủy khu V (4/1969) khẳng định “muốn đánh bại Việt Nam hóa chiến tranh trƣớc hết phải đánh bại chiến lƣợc chủ yếu của địch là “bình định” ở nông thôn” [82, tr.384-385], cần “đẩy mạnh công kích và nổi dậy kiên quyết diệt kẹp, giành dân, hƣớng chủ yếu nhằm các vùng xung quanh thành thị, chống địch bắn phá, rải chất độc hóa học, chống biệt kích và phối hợp với an ninh, quét sạch bọn tề, điệp ngầm, đập tan các cuộc hành quân càn quét, các ổ “phƣợng hoàng”, các tổ chức kìm kẹp quần chúng của địch…” [7, tr.1-3]. Tại thành thị, ngày 29/11/1971, trong bức điện chỉ đạo “Nhiệm vụ của công tác thành thị”, đồng chí Lê Duẩn đặc biệt lƣu ý “Đi đôi với mặt trận quân sự sẽ đƣợc đẩy mạnh lên, mặt trận chính trị càng trở nên cực kỳ quan trọng, có khả năng phát triển lớn và có tầm quan trọng quyết định đối với thắng lợi của cách mạng... Riêng đối với Sài Gòn, phong trào đấu tranh chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng”, “phải tổ chức tập hợp lực lƣợng, xây dựng đội ngũ đấu tranh chính trị, ra sức phấn đấu để thu hút thật đông đảo quần chúng cơ bản vào mặt trận đấu tranh”, “đẩy phong trào phụ nữ tiến lên xứng với năng lực cách mạng to lớn của chị em, với danh hiệu nổi tiếng là đội quân tóc dài” [70, tr.791-792]. Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 20 BCH TƢ Đảng khóa III (27/1-1/2/1972) cũng nhấn mạnh “phải động viên, tập hợp và tổ chức quần chúng rộng rãi, nhanh chóng hình thành đội quân chính trị đông đảo, kết hợp đấu tranh cách mạng của quần chúng với việc khoét sâu và lợi dụng mâu thuẫn nội bộ địch, mở rộng mặt trận 13
  20. liên hiệp hành động chống Mỹ - Thiệu, tập trung mũi nhọn đòi quân Mỹ về nƣớc, lật chính quyền Nguyễn Văn Thiệu, đòi chấm dứt chiến tranh xâm lƣợc, vãn hồi hòa bình, hòa hợp dân tộc” [70, tr.792]. Trên mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang ở chiến trƣờng đồng bằng cần“gấp rút đẩy mạnh chiến tranh du kích thật rộng và mạnh, nhằm căng địch ra và tiêu diệt, tiêu hao địch một cách rộng rãi”. Ở chiến trƣờng thành thị “ra sức phát triển phong trào du kích chiến tranh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược, làm cho chiến tranh du kích trở thành một phương thức khởi nghĩa vũ trang bộ phận của quần chúng nhằm phá lỏng và làm tan rã từng bước ách kìm kẹp của địch”. Cùng với đấu tranh chính trị, đấu tranh quân sự, công tác binh vận có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc làm suy yếu ngay trong hàng ngũ kẻ thù. Trƣớc những thay đổi trong hàng ngũ kẻ thù, việc thay thế quân Mỹ và tăng cƣờng vai trò của ngụy quân ngụy quyền ở chiến trƣờng miền Nam, Đảng và Trung ƣơng Cục miền Nam xác định đối tƣợng tác chiến hiện nay vẫn là cả quân Mỹ và quân ngụy, nhƣng do quân ngụy ngày càng trở thành một lực lƣợng nòng cốt, vì vậy, nhiệm vụ công tác binh vận trong thời gian tới cần “đẩy mạnh tấn công dồn dập liên tục vào ngụy quân, ngụy quyền. Kết hợp với tấn công quân sự và chính trị khoét sâu chỗ yếu của địch, làm cho quân ngụy sụp đổ nặng về tinh thần, tan rã liên miên về tổ chức, làm mất nguồn bổ sung của quân ngụy, làm cho chính quyền Sài Gòn ngày càng yếu, góp phần đánh bại âm mƣu “phi Mỹ hóa chiến tranh” của Mỹ”. Để công tác binh vận, địch vận có hiệu quả cần đƣa ra các khẩu hiệu hành động từ thấp đến cao, nhƣ chống lệnh đi chiến đấu, bỏ ngũ, trung lập, ly khai, làm nội ứng, đến khởi nghĩa, từ hành động lẻ tẻ đến hành động tập thể; phải phát động và lãnh đạo phong trào nhân dân, đặc biệt đẩy mạnh phong trào phụ nữ làm binh vận, chống bắt lính, đòi chồng con, giúp đỡ binh sĩ ngụy bỏ ngũ, làm binh biến, phản chiến và nội ứng. Trên mặt trận ngoại giao, Báo cáo của Bộ Chính trị tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng, ngày 27/1/1970, đƣa ra những nhận định đúng đắn và phù hợp với tình hình cách mạng miền Nam Việt Nam trong tình hình mới. Một mặt cần đẩy mạnh các mặt trận đấu tranh quân sự và chính trị giành thắng lợi quyết định 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2