Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Hải thương Việt Nam dưới triều vua Tự Đức (1848 - 1883)
lượt xem 6
download
Luận văn nghiên cứu những chính sách về hải thượng, các hoạt động trao đổi buôn bán với các nước phương Tây và các nước châu Á qua đường biển dưới triều vua Tự Đức. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam: Hải thương Việt Nam dưới triều vua Tự Đức (1848 - 1883)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ HOA HẢI THƢƠNG VIỆT NAM DƢỚI TRIỀU VUA TỰ ĐỨC (1848 - 1883) LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Hà Nội - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ HOA HẢI THƢƠNG VIỆT NAM DƢỚI TRIỀU VUA TỰ ĐỨC (1848 - 1883) Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam Mã số: 60 22 03 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGND Nguyễn Văn Khánh Hà Nội - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Hải thương Việt Nam dưới triều vua Tự Đức (1848 - 1883)” là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS.NGND Nguyễn Văn Khánh. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục của luận văn. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trƣớc khoa và nhà trƣờng. Tác giả Luận văn Phạm Thị Hoa
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS.NGND Nguyễn Văn Khánh đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viện tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cho tôi nh ng góp qu áu và giúp đỡ, ch ảo tôi trong suốt nh ng năm học v a qua. Tác giả Luận văn Phạm Thị Hoa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................... 2 3. Tƣ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 5 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 7 6. Đóng góp của luận văn............................................................................................ 8 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 8 Chƣơng 1: VIỆT NAM ĐẦU TRIỀU NGUYỄN (1802 - 1883) ............................. 9 1.1. Bối cảnh kinh t - ã hội Việt Nam.................................................................... 9 1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ............................................................................... 9 1.1.2. Bối cảnh trong nước .......................................................................................... 11 1.2. Khái quát về tiềm năng biển, hoạt động thƣơng mại biển của Việt Nam trƣớc th kỷ XIX ........................................................................................................ 21 1.3. Tình hình thƣơng mại trên biển dƣới các triều vua từ Gia Long đ n Thiệu Trị ...................................................................................................................... 25 Chƣơng 2: HẢI THƢƠNG VIỆT NAM DƢỚI TRIỀU VUA TỰ ĐỨC: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG (1848 - 1883) ............................................................... 41 2.1. Ch nh sách hải thƣơng dƣới triều vua T Đức 1848 - 1883) .................... 41 2.1.1 H n chế và nghi m c m giao ưu u n n tr n i n (1848 - 1874)............ 41 2.1.2 Từng ước nới ỏng tiến tới xóa ỏ ệnh c m u n n tr n i n (1874 - 1883).............................................................................................................................. 53 2.2. Th c trạng hải thƣơng dƣới triều vua T Đức 1848 - 1883) .................... 57 2.2.1. Thực tr ng hải thương giai o n 1848 - 1874 ............................................... 57 2.2.2. Thực tr ng hải thương giai o n 1874 - 1883 ............................................... 70 Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HẢI THƢƠNG VIỆT NAM DƢỚI TRIỀU VUA TỰ ĐỨC (1848 - 1883) ............................................... 82
- 3.1. Các quan điểm đánh giá về hải thƣơng Việt Nam dƣới triều vua T Đức .................................................................................................... 82 3. 2. Một số nhận ét .................................................................................................. 92 K t Luận ....................................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................103 PHỤ LỤC ..................................................................................................................110
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1. HN Hà Nội 2. HCM Hồ Chí Minh 3. KHXH&NV Khoa học Xã hội và Nhân Văn 4. Nxb Nhà xuất ản 5. Tp Thành phố
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tiến trình phát tri n của lịch sử dân tộc, các hoạt động kinh tế và giao lƣu kinh tế luôn có vai trò quan trọng, là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự phát tri n của một quốc gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, t nhiều thập kỷ qua, một số học giả trong nƣớc, quốc tế đã chuyên tâm khảo cứu về vấn đề này, tuy nhiên so với nh ng thành tựu nghiên cứu các l nh vực khác nhƣ quân sự, xã hội thì nh ng công trình khảo cứu về hoạt động kinh tế nhất là hoạt động ngoại thƣơng ch chiếm tỷ lệ nh . Là quốc gia n m ven ờ Thái Bình Dƣơng, gần với Ấn Độ Dƣơng, lại có chung iên giới đất liền với một số quốc gia trong khu vực, Việt Nam có hoạt động thƣơng mại i n t sớm và khá sôi n i, nhất là khoảng thế kỷ XVII, XVIII. Sang thế kỷ XIX, Việt Nam n m dƣới sự điều hành của nhà Nguyễn - triều đại cuối c ng trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Là chính quyền quản l một đất nƣớc thống nhất, độc lập, tự chủ t năm 1802 đến năm 1884, nhà Nguyễn g n liền với một thời k lịch sử có nhiều iến cố lớn. Đ hi u rõ vai trò của vƣơng triều này trong tiến trình lịch sử dân tộc, các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa cần phải đƣợc tiến hành đánh giá khách quan, khoa học. Dƣới thời Nguyễn đặc iệt dƣới triều vua Tự Đức nhiều nhà nghiên cứu cho r ng triều đình đã thi hành chính sách “ ế quan t a càng”, khƣớc t mọi quan hệ thông thƣơng với các quốc gia ên ngoài, khiến kinh tế trong nƣớc ngày càng suy sụp, không đủ tiềm lực chống lại sự xâm lƣợc của đế quốc phƣơng Tây. Liệu có phải tình hình ngoại thƣơng nói chung và hải thƣơng Việt Nam nói riêng nửa cuối thế kỷ XIX nhƣ một ức tranh “tối màu” mà hậu quả do triều Nguyễn và vua Tự Đức đã thực thi chính sách “ức thƣơng”, “ ế quan t a cảng”? Khi nhận thức lại vấn đề lịch sử triều Nguyễn nói chung và triều vua Tự Đức nói riêng, chúng ta cần đánh giá khách quan câu h i đó. 1
- Phải nói thêm r ng, t trong lịch sử, Việt Nam giao lƣu uôn án với các nƣớc ên ngoài chủ yếu qua hai con đƣờng: Đƣờng ộ và đƣờng i n. Buôn án đƣờng ộ ít ph iến hơn, chủ yếu qua các t nh iên giới. Tại đó đã hình thành nên nh ng “Bạc dịch trƣờng”. Dƣới thời trị vì của vua Tự Đức, quan hệ thƣơng mại với ên ngoài chủ yếu qua đƣờng i n. Trên thực tế, vua Tự Đức có thi hành chính sách ức thƣơng hay không? Nguyên nhân sâu xa của các chính sách ức thƣơng dƣới triều vua Tự Đức là gì? Hoạt động hải thƣơng dƣới triều vua Tự Đức diễn ra nhƣ thế nào? Đ trả lời nh ng câu h i đó, tôi quyết định chọn đề tài “Hải thương Việt Nam dưới triều vua Tự Đức (1848 - 1883)” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Hải thƣơng là một nội dung quan trọng trong kinh tế dƣới triều Nguyễn nói chung và vua Tự Đức nói riêng. Nghiên cứu về hải thƣơng Việt Nam dƣới triều Nguyễn đã có nhiều tác phẩm, sách áo, ài nghiên cứu, tạp chí. Tuy nhiên việc nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học về tình hình hải thƣơng dƣới triều vua Tự Đức ch đƣợc đề cập khá khiêm tốn trong một số cuốn sách. Năm 1961, tác giả Thành Thế Vỹ cho xuất ản cuốn “Ngo i thương Việt Nam hồi thế kỷ XVII, XVIII và ầu thế kỷ XIX” dài 252 trang nhƣng tác giả ch dành một trang (tr 134) cho mục khai áo, lễ vật, thuế về giao thƣơng uôn án với các nƣớc ên ngoài trong nửa đầu thế kỷ XIX. Mƣời năm sau, năm 1971, một công trình iên khảo xuất s c mang tên “Kinh tế - xã hội Việt Nam dưới c c vua triều Nguyễn” của tác giả Nguyễn Thế Anh dài 342 trang, đã dành trọn v n một chƣơng (chƣơng V) đ mô tả về các hoạt động thƣơng mại nhƣ các trung tâm uôn án, chính sách thuế khóa. Về chính sách ngoại thƣơng, tác giả chú đến vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản chế thƣơng mại quốc tế và thái độ của Nhà nƣớc đối với các nhà uôn phƣơng Tây, trong đó nhấn mạnh đến địa vị của thƣơng nhân Hoa Kiều trong 2
- nền ngoại thƣơng Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động hải thƣơng cuối thế kỷ XIX ch chiếm một dung lƣợng rất nh trong cuốn sách. Năm 1996, tác giả Đỗ Bang cho ra đời cuốn sách “Kinh tế thương nghiệp Việt Nam dưới triều Nguyễn”. Đây là cuốn sách nghiên cứu chi tiết, cụ th nhất về hoạt động thƣơng mại dƣới triều Nguyễn t trƣớc đến giờ. Cuốn sách đã có nh ng nhận định khách quan hơn về chính sách ức thƣơng, ế quan t a cảng của triều Nguyễn và sức sống mãnh liệt của nền kinh tế hàng hóa trong ối cảnh chính trị không mấy thuận lợi ở nửa đầu thế kỷ XIX. Trên cơ sở nh ng ảng thống kê chi tiết về số lƣợng hàng hóa nhập, xuất, nh ng chuyến công cán của triều Nguyễn, tác giả đã phác họa lại ức tranh tƣơng đối sống động, chân thực về hoạt động thƣơng nghiệp nửa đầu thế kỷ XIX. Tuy nhiên, hoạt động hải thƣơng dƣới triều vua Tự Đức, lại không đƣợc miêu tả nhiều. Tr n t p chí Nghi n cứu ịch sử, năm 1961, tác giả Chu Thiên có ài nghiên cứu “Vài nét về c ng thương nghiệp dưới triều Nguyễn”. Về hoạt động thƣơng nghiệp, tác giả ch dành hơn 1 trang đ miêu tả sự “sa sút của nền thương nghiệp” dƣới triều Nguyễn. Năm 1993, trong chuyên ài “Nhà Nguyễn trong ịch sử nửa ầu thế kỷ XIX”, tạp chí Nghiên cứu lịch sử giới thiệu ài viết “Vài nét về thương nghiệp Việt Nam nửa ầu thế kỷ XIX” của tác giả Trƣơng Thị Yến. Tác giả nhấn mạnh đến chính sách nghiêm cấm của Nhà nƣớc trong việc giao thƣơng với phƣơng Tây nhƣng lại quá ƣu đãi với Hoa thƣơng làm nền thƣơng nghiệp nƣớc ta phát tri n không đồng đều và có phần sa sút so với thế kỷ trƣớc. Trong Hội thảo khoa học về Nghi n cứu và giảng d y ịch sử th i Nguyễn Đ i h c, cao ng sư ph m và ph thông, đƣợc t chức năm 2002, hàng loạt vấn đề về triều Nguyễn đã đƣợc đề cập đến. Có một số kiến mới trong l nh vực ngoại thƣơng và ngoại giao. Ví dụ, tác giả Đỗ Bang cho r ng 3
- trong l nh vực ngoại thƣơng, thì phê phán triều Nguyễn “ ế quan tỏa cảng”, là không đúng; Nguyễn Văn Tận nhấn mạnh tính chất 2 mặt trong chính sách ngoại thƣơng [10, 50 . Năm 2004, tác giả Trƣơng Thị Yến cho ra đời luận án Chính sách thương nghiệp của triều Nguyễn nửa ầu thế kỷ XIX. Trong luận án của mình, tác giả đã dành toàn ộ dung lƣợng nghiên cứu về thực trạng chính sách thƣơng nghiệp của triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX, đánh giá ảnh hƣởng và vai trò của chính sách này đối với hoạt động thƣơng nghiệp nói riêng và toàn ộ nền kinh tế Việt Nam nói chung trong giai đoạn này. Mặc d tác giả không đề cập nhiều đến hoạt động thƣơng mại nửa sau thế kỷ XIX, nhƣng đã tạo tiền đề cho công tác nghiên cứu hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam trong nửa cuối thế kỷ XIX. Năm 2008, Hội thảo Khoa học về Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong ịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI ến thế kỷ XIX đƣợc t chức tại Thanh Hóa, đã đánh giá một cách khách quan về “công” và “tội” của nhà Nguyễn trong lịch sử dân tộc. Trong số 91 ài nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế, có ài viết của Văn Tạo “Nh n thức mới về nhà Nguyễn trong ịch sử d n tộc”, Lƣơng Chí Minh “Sự ph c hồi kinh tế và sự ph t tri n của quan hệ thương m i gi a hai nước Trung Việt vào nh ng n m ầu nhà Nguyễn (1802 - 1858)”, Phan Thuận An “Từ sự thành p vương triều Nguyễn ến ảo ộn nh n thức về triều i này trong giai o n vừa qua” đã đƣa ra quan đi m khách quan về ngoại thƣơng dƣới triều Nguyễn nói chung và vua Tự Đức nói riêng. Về nguồn tài iệu nước ngoài: Năm 2004, nhà nghiên cứu ngƣời Pháp Kham Vorapheth đã cho xuất ản cuốn sách Commerce et colonisation en Indochine 1860 - 1945 (Nền thương m i và c ng cuộc thực d n hóa Đ ng Dương 1860 - 1945). Cuốn sách đã tái hiện lại hoàn cảnh lịch sử và hoạt động 4
- thƣơng mại của 3 nƣớc Đông Dƣơng dƣới chế độ thuộc địa của Pháp trong thời k t 1860 đến 1945. Tác giả dành khoảng 20 trang (t trang 7 đến trang 37) đ nói về các mặt chính trị, hoàn cảnh lịch sử, hoạt động uôn án, giao lƣu uôn án của 3 nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia t năm 1860 đến năm 1883. Ngoài ra, các cuốn Documents pour servir a ’ histoire de Saigon 1859 - 1865 (Tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử Sài Gòn t 1859 - 1865) của Jean Bouchot; Report on a preliminary study on the Social and Economic history of Vietnam during the Nguyen, period 1802 - 1881 (Báo cáo về việc nghiên cứu ƣớc đầu lịch sử kinh tế và xã hội Việt Nam dƣới triều Nguyễn, giai đoạn 1802 - 1883) của Hantrakool đều đề cập một phần tới tình hình kinh tế Việt Nam dƣới triều vua Tự Đức, trong đó có vấn đề hải thƣơng. 3. Tƣ liệu nghiên cứu Nh ng bộ chính sử đƣợc biên soạn công phu dƣới triều Nguyễn là nguồn tƣ liệu quan trọng phục vụ trực tiếp cho luận văn, tiêu i u nhƣ: Bộ Đ i Nam thực l c, Quốc triều chính biên toát yếu, Kh m ịnh Đ i Nam hội i n sử lệ. Bộ Đ i Nam thực l c là bộ sử lớn do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn trong một thời gian dài t năm 1821 đến 1909. Bộ sách này gồm hai phần Tiền iên và Chính iên, trong đó, phần Tiền biên ghi chép toàn bộ nh ng sự kiện về thời các chúa Nguyễn (t 1558 đến 1777); phần Chính biên ghi chép toàn bộ lịch sử t khi Nguyễn Ánh lên ngôi chúa ở Gia Định đến đời Đồng Khánh (1887). Bộ sách này đã đƣợc dịch ra ch Quốc ng và xuất bản lần đầu tiên năm 1962 đến 1978 (dài 38 tập). Đây đƣợc coi là nguồn tài liệu gốc quan trọng nhất phục vụ cho luận văn. Bộ sách ghi chép đầy đủ nh ng vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, lời dụ của các vị vua triều Nguyễn. Qua đó chúng ta có th hình dung đƣợc các chính sách đối với hoạt động thƣơng mại dƣới triều vua Tự Đức, nh ng đoàn thuyền uôn các nƣớc tới uôn án 5
- Bộ Quốc triều chính biên toát yếu do Cao Xuân Dục biên soạn, là nguồn tài liệu gốc mà luận văn sử dụng. Bộ Quốc triều chính biên toát yếu là một bộ sử trích các phần quan yếu của bộ Quốc triều chánh biên hay Đại Nam thực lục của Quốc sử quán triều Nguyễn. Sử chép b ng ch Hán theo lối biên niên t đời vua Gia Long trở về sau. Quốc triều chính biên toát yếu đƣợc Bộ Học vâng ch dụ vua Khải Định thực hiện và dịch ra ch quốc ng , đ ấn hành ban cấp cho các trƣờng học với nhan đề Sử Quốc triều chính biên toát yếu. Bộ Kh m ịnh Đ i Nam hội i n sử lệ là một công trình đồ sộ, gồm 262 quy n nh do Nội các triều Nguyễn biên soạn theo th Hội đi n cũng là một nguồn tƣ liệu mà luận văn sử dụng. Hiện nay các nhà nghiên cứu đã iên tập bộ sách này thành nhiều tập lớn đ tiện theo dõi. Bộ sử ghi tất cả các điều lệ, hiến chƣơng, đi n chế của Nhà nƣớc đề ra và thi hành dƣới thời Nguyễn t năm Gia Long thứ 1 (1802) đến năm Tự Đức thứ 4 (1851). Đây là ộ sách chứa đựng một khối lƣợng đồ sộ nh ng kiến thức, sử liệu phong phú. Bên cạnh nh ng bộ chính sử đƣợc biên soạn dƣới triều Nguyễn, tác giả còn sử dụng các cuốn thông sử và giáo trình đƣợc biên soạn trong nh ng giai đoạn sau nhƣ: Việt Nam sử ư c của Trần Trọng Kim, ịch sử Việt Nam của Đào Duy Anh, ịch sử chế ộ phong kiến Việt Nam của Phan Huy Lê và một số tác giả, ịch sử c n i Việt Nam t p 1 của Trần Văn Giàu, Đinh Xuân Lâm, Tiến Tr nh ịch sử Việt Nam do Nguyễn Quang Ngọc chủ iên. Nh ng công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc về kinh tế công thƣơng nghiệp đặc iệt là thƣơng mại trong lịch sử Việt Nam xuất ản t năm 1954 đến nay đã đƣợc tác giả sử dụng nhƣ nh ng tài liệu tham khảo cần thiết trong quá trình viết luận văn. Đặc iệt, sách viết về thƣơng nghiệp dƣới triều Nguyễn của các tác giả nhƣ Thành Thế Vỹ, Nguyễn Thế Anh, Đỗ Bang và các tạp chí Nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu kinh tế, Xƣa và nay cũng cung cấp nhiều tài liệu tham khảo qu giá cho chúng tôi. 6
- Mỗi loại tài liệu có nh ng đặc trƣng nhất định, giúp cho việc th hiện nội dung của luận văn thêm sâu s c, đa dạng. Luận văn còn tham khảo một số tƣ liệu tiếng nƣớc ngoài, đặc iệt là các tƣ liệu tiếng Pháp về nền thƣơng mại Đông Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng, tiêu i u nhƣ cuốn Commerce et colonisation en Indochine 1860 - 1945 (Nền thƣơng mại và công cuộc thực dân hóa ở Đông Dƣơng 1860 - 1945) của Kham Vorapheth; Documents pour servir a ’ histoire de Saigon 1859 - 1865 (Tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử Sài Gòn t 1859 - 1865) của Jean Bouchot; Report on a preliminary study on the Social and Economic history of Vietnam during the Nguyen, period 1802 - 1881 (Báo cáo về việc nghiên cứu ƣớc đầu lịch sử kinh tế và xã hội Việt Nam dƣới triều Nguyễn, giai đoạn 1802 - 1883) của Hantrakool; Les premières anneés de la Cochinchine - colonie francaise (Nh ng năm đầu tiên tại Nam K - thuộc địa Pháp) của Paulin Vial. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài phƣơng pháp lịch sử, logic, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê giúp tác giả đƣa ra tƣơng đối đầy đủ nh ng lần vua Tự Đức cử các phái đoàn ra nƣớc ngoài uôn án, nh ng lần tàu thuyền nƣớc ngoài đến uôn án, các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu Phƣơng pháp phân tích tài liệu giúp tác giả đƣa ra nh ng nhận định của mình làm cơ sở phác thảo về hoạt động hải thƣơng Việt Nam dƣới triều vua Tự Đức. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nh ng chính sách về hải thƣơng, các hoạt động trao đ i buôn bán với các nƣớc phƣơng Tây và các nƣớc châu Á qua đƣờng bi n dƣới triều vua Tự Đức. Phạm vi nghiên cứu của đề tài n m trong khoảng thời gian t năm 1848 đến năm 1883, tức là toàn ộ thời gian tồn tại của triều Tự Đức. 7
- 6. Đóng góp của luận văn B ng việc trình ày một cách có hệ thống về hoạt động thƣơng mại i n Việt Nam dƣới triều vua Tự Đức, luận văn trả lời cho câu h i liệu thực sự vua Tự Đức có thực hiện chính sách ức thƣơng hay không? Dƣới triều vua Tự Đức hoạt động uôn án, giao thƣơng trên i n diễn ra nhƣ thế nào? Tuy nhiên, do nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chƣa th mở rộng, đi sâu nghiên cứu, so sánh hoạt động hải thƣơng dƣới triều vua Tự Đức với các nƣớc trong khu vực. Hy vọng nh ng hạn chế và thiếu sót này đƣợc kh c phục trong nh ng công trình sau của tác giả. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Việt Nam đầu triều Nguyễn (1802 - 1883) Chƣơng 2: Hải thƣơng dƣới triều vua Tự Đức: Chính sách và thực trạng (1848 - 1883) Chƣơng 3: Một vài đánh giá và nhận xét về tình hình hải thƣơng Việt Nam dƣới triều vua Tự Đức (1848 - 1883) 8
- Chƣơng 1: VIỆT NAM ĐẦU TRIỀU NGUYỄN 1802 - 1883 1.1. Bối cảnh kinh t - ã hội Việt Nam 1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực T nửa sau thế kỷ XIX, chủ ngh a tƣ ản phƣơng Tây chuy n nhanh t giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ ngh a). Nƣớc Mỹ đã tiến hành xong cuộc chiến tranh giành độc lập t gi a thế kỷ XVIII nên có nh ng điều kiện thuận lợi cho sự phát tri n kinh tế tƣ bản. Trong nh ng thập niên đầu của thế kỷ XIX, Mỹ cơ bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp, là thị trƣờng cung cấp nguyên liệu, cây công nghiệp cho châu Âu mà chủ yếu là cho Anh. Sau cuộc khủng hoảng chu k đầu tiên 1837 - 1842, nền công nghiệp Mỹ phát tri n mạnh mẽ, nhanh chóng đạt đƣợc nhiều thành tựu và vƣơn lên giành vị trí dẫn đầu trong nền kinh tế thế giới. Nƣớc Anh t vị trí hàng đầu trong nền kinh tế thế giới đã nhƣờng chỗ cho Mỹ. Mặc d vậy, tốc độ phát tri n công nghiệp ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc vào sản xuất ngày càng nhiều. Ngành luyện kim và cơ khí phát tri n rất nhanh nh m đáp ứng nhu cầu trang bị kỹ thuật toàn bộ nền công nghiệp. Đến năm 1850 nƣớc Anh đã có tới 10.000 km đƣờng s t. Điều đó thúc đẩy sự phát tri n của thị trƣờng trong nƣớc và tăng cƣờng mối liên hệ kinh tế gi a các trung tâm công nghiệp. [28, 101]. Nƣớc Pháp đứng hàng thứ ba trong nền kinh tế thế giới. Cuộc cách mạng công nghiệp đang trên đà phát tri n. Số lƣợng máy hơi nƣớc tăng lên nhanh chóng. Sản lƣợng các ngành công nghiệp cũng tiến bộ rõ rệt: Sản lƣợng than tăng t 225 nghìn tấn (1832) lên 373 nghìn tấn (1846). Trong nhiều nƣớc khác ở châu Âu nhân tố tƣ bản chủ ngh a cũng đã nảy nở. Mặc dù quan hệ phong kiến còn chiếm địa vị thống trị, nƣớc Đức cũng đã có một số chuy n biến nhất định tuy chậm hơn Anh, Pháp. Quan hệ tƣ bản chủ ngh a phát tri n 9
- mạnh mẽ nhất ở vùng sông Ranh và Vesphaland vì ở đó nhân dân đƣợc giải phóng một phần kh i chế độ phong kiến và có nhiều nguyên liệu hơn cả thủ đô Berlin của Ph [28, 96 . Nền kinh tế hàng hóa phát tri n mạnh, đặt ra yêu cầu ức thiết về thị trƣờng. Thị trƣờng trong nƣớc không đủ đáp ứng cho yêu cầu phát tri n kinh tế, vì vậy, các nƣớc tƣ bản Âu, Mỹ tăng cƣờng tiến hành chiến tranh xâm lƣợc giành giật thị trƣờng thuộc địa. Và châu Á, trong đó có Việt Nam trở thành một trong nh ng mục tiêu hàng đầu của quá trình ấy. Trong ối cảnh đó, châu Á đứng trƣớc nhiều sự lựa chọn: Thứ nhất đầu hàng thực dân phƣơng Tây; thứ hai, chống lại thực dân phƣơng Tây ng 2 cách: Một là, tiến hành cải cách, lựa chọn mô hình nhƣ phƣơng Tây, phát tri n sức mạnh vật chất đủ sức chống lại phƣơng Tây; hai là, ảo thủ đóng cửa, không giao thƣơng với phƣơng Tây (con đƣờng tất yếu dẫn đến sự thất ại). Dƣới tác động của chủ ngh a tƣ ản, nhiều nƣớc trở thành thuộc địa của thực dân phƣơng Tây (Ấn Độ, Indonesia, Miến Điện, Malaysia, Philippin), một số nƣớc trở thành phong kiến nửa thuộc địa (Trung Quốc), có nƣớc vƣợt qua chế độ phong kiến, tiến lên tƣ ản (Nhật Bản), cũng có nƣớc ng chính sách khôn khéo đã gi v ng đƣợc nền độc lập (Thái Lan). Xã hội Trung Quốc cuối thế kỷ XIX rơi vào tình trạng khủng hoảng sâu s c. Tầng lớp nông dân ị áp ức, óc lột nặng nề, liên tiếp n i dậy khởi ngh a. Thêm vào đó, cuộc chiến tranh Nha phiến gi a Trung Quốc và Anh ng n năm 1839 đã uộc Trung Quốc phải k Hiệp ƣớc Thiên Tân, nhƣợng cho Anh nhiều đặc quyền kinh tế. T đó, Trung Quốc ngày càng suy yếu và ị nhiều nƣớc thực dân phƣơng Tây xâu xé. Chế độ phong kiến Nhật Bản Tokugawa sau mấy thế kỷ thống trị đến thế kỷ XIX đã rơi vào khủng hoảng, ế t c. Nông nghiệp chậm phát tri n. Tình trạng mất m a đói kém xảy ra liên miên, các quan hệ sản xuất cũ tan rã 10
- và thay vào đó là các quan hệ sản xuất mới. Nh ng cuộc n i dậy của nhân dân chống Mạc phủ ngày càng lên cao. Trong khi đó ở ên ngoài các nƣớc phong kiến phƣơng Tây luôn nhòm ngó, rình rập. Trƣớc tình thế đó, Nhật Bản đã sáng suốt tiến hành duy tân đất nƣớc (cải cách của vua Meiji), mở cửa cho các nƣớc phƣơng Tây vào uôn án đồng thời tiến hành hiện đại hoá đất nƣớc theo mô hình các nƣớc phát tri n ở phƣơng Tây. Nhờ đó, Nhật Bản không ị các nƣớc phƣơng Tây xâm lƣợc và trở nên cƣờng thịnh. Thái Lan trong thế kỷ XIX đã ị Anh và Pháp nhòm ngó. Một nửa đất nƣớc thuộc phạm vi quyền lợi của Anh, một nửa còn lại thuộc phạm vi quyền lợi của Pháp. Trong tình cảnh đó, Nhà nƣớc phong kiến Thái Lan đã thực hiện chính sách ngoại giao khôn khéo, mở cửa uôn án với các nƣớc phƣơng Tây. Nhờ vậy, Thái Lan thoát kh i nạn ngoại xâm, đ i mới đất nƣớc theo phƣơng Tây và trở nên giàu mạnh. Trong ối cảnh thế giới và khu vực nhƣ vậy, triều Nguyễn sẽ lựa chọn thái độ ứng xử thế nào? 1.1.2. Bối cảnh trong nước Thành lập năm 1802, nhà Nguyễn đƣợc th a hƣởng nh ng thành quả to lớn của phong trào nông dân Tây Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nƣớc, làm chủ một lãnh th rộng lớn trải dài t dải Nam quan đến mũi Cà Mau. Có th nói, Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX thực sự là một quốc gia thống nhất về cƣơng vực, thị trƣờng và tiền tệ, có cơ hội phát tri n đất nƣớc giàu mạnh. Tuy nhiên, xã hội Việt Nam dƣới thời trị vì của các vua Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, th hiện trên tất cả các mặt t kinh tế đến tƣ tƣởng, chính trị - xã hội. Thời vua Tự Đức, mọi mâu thuẫn xã hội đƣợc đẩy lên đến đ nh đi m. Tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, đời sống nhân dân cực kh , đặc iệt là dân tộc ta đang đứng trƣớc một mối nguy hại lớn t sự xâm lƣợc của thực dân Pháp. 11
- Về kinh tế: Cuộc xâm lƣợc của thực dân Pháp đã làm đảo lộn toàn ộ cuộc sống của xã hội Việt Nam nửa sau thế kỷ XIX. Sau nhiều năm xây dựng và củng cố nền thống trị, n định xã hội, phát tri n kinh tế theo mong muốn của mình, nh ng vấn đề ruộng đất, đê điều, nông dân luôn đƣợc các vua Nguyễn đặt lên hàng đầu. Khi mới lên ngôi, nh ng năm 1802 - 1803, vua Gia Long đã lệnh cho các quan lại khuyến khích nhân dân và quân s phục hóa ruộng đất, nhƣng đến năm 1806, nhiều nơi ở B c K nhân dân ị đói, hơn 370 xã ngƣời nông dân phải đi phiêu tán, ruộng hoang lên tới 12.700 mẫu, đến cuối nh ng năm 1830, ruộng đất hoang đã lên tới 1.314.927 mẫu [41,76 . Đến thời vua Tự Đức, theo áo cáo của đình thần Trƣơng Quốc Dụng thì năm 1850, vì có sự kêu ca của nhân dân nên nhà vua “chuẩn y cho c c ịa phương nếu có ruộng t mà chỉ có hư danh trong ịa như à: Ruộng ị s ng xói, ị c y rừng m c tràn n, nước ị ng p mặn th m vào, với nh ng ruộng t ị sỏi ,c t ồi, hoang phế, cộng t t cả à 104.016 mẫu” [72, 79]. Giải pháp h u hiệu cho hoạt động nông nghiệp đƣợc vua Tự Đức áp dụng trong thời gian này là khai hoang, phục hóa. Ngay t nh ng năm 1850, khi nhận chức Kinh lƣợc sứ Nam K , Nguyễn Tri Phƣơng đã đề nghị “h p d n àm ồn iền giúp sinh kế”. Và tinh thần “ ồn iền Nam Kỳ nhằm gi giặc, y n d n” của ông đƣợc nhiều ngƣời tán đồng. Theo áo cáo của Nguyễn Tri Phƣơng năm 1854 ở đây đã hình thành 21 cơ chia làm 124 ấp [42, 26]. Năm 1867, cả 6 t nh Nam K rơi vào tay thực dân Pháp. V ng “ ồng ằng t rộng ngư i ít” không còn n a, dự tr thóc gạo xƣa nay vẫn góp phần giải quyết khó khăn lƣơng thực cho các t nh miền Trung đã mất. Nền nông nghiệp rơi vào khó khăn. Tình hình đó uộc Nhà nƣớc phải khuyến khích khẩn hoang theo cả 3 hình thức đồn điền, doanh điền và đồn sơn phòng. Năm 1867, theo áo cáo của các Doanh điền sứ địa phƣơng, ở t nh An Giang và Hà Tiên đã 12
- lập đƣợc 149 thôn với 8.333 mẫu ruộng. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện, số ruộng khẩn hoang cũng không lại đƣợc tình trạng dân lƣu tán, hoang ruộng đất do lụt ão, mất m a. Khi thực dân Pháp đánh sang Gia Định, Biên Hòa khiến 74 xã, thôn ở đây phải chạy sang nơi khác. Năm 1866, theo áo cáo của các t nh, cả nƣớc có đến 900.000 mẫu ruộng hoang [42, 27]. Một vấn đề quan trọng của tình hình ruộng đất liên quan trực tiếp đến thu nhập của Nhà nƣớc, cuộc sống của nhân dân và trật tự xã hội chính là ruộng đất công. T nh ng năm 30 của thế kỷ XIX, ruộng đất công ch chiếm 17% t ng diện tích ruộng công, tƣ nhƣng theo áo cáo năm 1865 “ruộng c ng qu n c p nhiều ngư i cầm cố cho nhà giàu”, nhân dân không có ruộng, phải đi làm thuê cho nhà giàu, cuộc sống lầm than. Một vấn đề khác n a n i lên lúc đó, đặc iệt ở Nam K là tình trạng vỡ đê. T năm 1871 - 1883, 5 t nh B c K (Hà Nội, Sơn Tây, Hƣng Yên, B c Ninh, Nam Định) hầu nhƣ năm nào cũng vỡ đê, lụt lội. Hàng vạn dân nghèo phải làng, lang thang kiếm ăn kh p nơi. Hàng vạn mẫu ruộng ị hoang hóa. Sự phát chẩn, cứu giúp của Nhà nƣớc ch đỡ đƣợc phần nh . Nông nghiệp sa sút và nông dân lƣu tán đã kéo theo sự suy thoái rõ rệt của các ngành nghề thủ công truyền thống trong nhân dân. Còn công nghiệp cũng ngày càng lụi tàn vì các quy định ngặt nghèo nhƣ các chế độ công tƣợng, đánh thuế sản vật nặng. Trên cơ sở một nền kinh tế sa sút về các mặt nhƣ vậy, tài chính quốc gia ngày càng kiệt quệ. Năm 1847, khi vua Tự Đức mới lên ngôi, quan đại thần Trƣơng Quốc Dụng đã tâu r ng: “Hiện nay tài lực của nhân dân thì không bằng 5, 6 phần mư i so với trước…” [72, 60 . Nhƣ vậy, vua Tự Đức lên ngôi đƣợc th a hƣởng một nền tảng kinh tế đã đến lúc suy sụp. Về xã hội: Vấn đề cấp ách nhất trong xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX là tình trạng nhân dân lƣu tán ph iến trong nông thôn. Hiện tƣợng đó 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình giao lưu và hội nhập văn hóa Việt – Chăm trong lịch sử
130 p | 178 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình lịch sử của chữ quốc ngữ trong quan hệ văn hóa của vùng đất Nam kỳ với phương Tây đến đầu thế kỉ XX
167 p | 203 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất An Giang trong chính sách quốc phòng của chính quyền chúa Nguyễn và vua Nguyễn thời kì 1757 - 1867
216 p | 147 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử kênh đào Nam bộ thời nhà Nguyễn từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
69 p | 168 | 40
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thủy Xá, Hỏa Xá trong lịch sử Việt Nam
125 p | 150 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của cộng đồng người Chăm ở An Giang từ sau năm 1975 đến nay
101 p | 186 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển nghề truyền thống của người Khmer ở Tịnh Biên – An Giang
108 p | 199 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quan hệ đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1868 đến năm 1912
144 p | 152 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử đồn điền cao su ở miền Đông Nam bộ thời kỳ Pháp thuộc giai đoạn (1898 - 1939)
113 p | 176 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010 - Huỳnh Thị Thấm
141 p | 173 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Yếu tố Melayu trong văn hóa Chăm - Quá trình định hình và phát triển
118 p | 137 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Đức quốc xã trước chiến tranh thế giới thứ hai (1933 - 1939)
144 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử học: Quá trình đô thị hóa ở thành phố Long Xuyên (tỉnh An Giang) giai đoạn 1986-2010
126 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế du lịch huyện Sóc Sơn, Hà Nội (1986-2016)
98 p | 66 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Kinh tế - Xã hội Quảng Ngãi dưới Triều Nguyễn (1802-1885)
101 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn