Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng. Từ đó đưa ra những vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ MAI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là GS. TSKH. Đào Trí Úc. Các số liệu, nội dung nghiên cứu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019 Học viên Ngô Thị Mai
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô cùng các bạn trong lớp cao học LH4.B1 chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy GS. TSKH. Đào Trí Úc - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này. Kính chúc các thầy, cô mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019 Học viên Ngô Thị Mai
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 9 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân ........................ 9 1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước...................... 9 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân............ 12 1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 22 1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ............. 22 1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao........... 26 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay ..................................... 31 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ............................................................................................................................... 31 1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ............................................................................................................................... 35 1.4. Mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở một số nƣớc trên thế giới ............................................................................................................ 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 43 3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao........................................................................................ 43
- 3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959........................................................... 43 3.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980.......................................................... 46 3.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992.......................................................... 47 3.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002.......................................................... 48 3.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2014.......................................................... 49 3.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ........................................................................................... 52 3.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao .............. 59 3.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp cao .................... 59 3.3.2. Thực trạng hoạt động xét của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................. 65 3.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................................. 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 68 Chƣơng 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................... 69 3.1. Hoàn thiện pháp luật .............................................................................................. 69 3.2. Về tổ chức và cán bộ Tòa án nhân dân cấp cao .............................................. 72 3.3. Đẩy mạnh đổi mới thủ tục hành chính tƣ pháp ............................................... 76 3.4. Nâng cao hơn nữa chất lƣợng đội ngũ Thẩm phán, thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán ............................................................................... 78 3.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, kinh phí, chế độ đãi ngộ với cán bộ công chức ngành Tòa án................................................................................................ 82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 84 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 87 PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 91
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tòa án nhân dân : TAND Tòa án nhân dân tối cao : TANDTC Tòa án nhân dân cấp cao : TANDCC Viện kiểm sát nhân dân : VKSND Xã hội chủ nghĩa : XHCN
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Bảng thống kê số lƣợng thụ lý, giải quyết vụ án phúc thẩm và giám đốc thẩm trong giai đoạn 3 năm (từ năm 2016 đến năm 2018)…………………………………. 66
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Tòa án là cơ quan thể hiện tập trung quyền tƣ pháp của một quốc gia hiện đại. Thông qua chức năng xét xử, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; Nghị quyết số 957/2015/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao; các Quyết định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 987/QĐ-TANDTC, Quyết định 988/QĐ- TANDTC của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao thì cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân cấp cao (TANDCC). Từ khi thành lập đến nay TANDCC đã từng bƣớc phát triển, chất lƣợng hoạt động xét xử của Tòa án đƣợc nâng lên một bƣớc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trƣờng ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, đổi mới tổ chức nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân [1]. Tiếp theo đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) với mục tiêu tổng thể là:“Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước 1
- hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [2]. Đặc biệt, đầu năm 2011, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ:“Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hoàn thiện chính sách pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp. Đổi mới hệ thống tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa đối với các khiếu kiện hành chính” [10]. Các quan điểm, định hƣớng nêu trên đều khẳng định vị trí trung tâm của Tòa án trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải cách tƣ pháp. Điều 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Tòa án sau đây: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng; Tòa án quân sự. Điều 1 Nghị quyết số 957/ NQ-UBTVQH 13 quyết định thành lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao là: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội; Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh [23]. Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái 2
- thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhƣng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Nhƣ vậy TAND cấp cao sẽ làm phần lớn nhiệm vụ của TAND tối cao hiện nay. Vì vậy, học viên chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần hoàn hiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam là một phạm vi cơ bản trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Vì vậy, đây là một đề tài thu hút đƣợc sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng nhƣ đông đảo bạn đọc. Qua tìm hiểu, tác giả thấy có một số công trình khoa học trong nƣớc đƣợc nghiên cứu dƣới mức độ và góc độ khác nhau, cả về khía cạnh pháp lý, cả về cơ chế thực hiện. Có thể kể đến: + Tòa án nhân dân tối cao (2006), Thực trạng hoạt động xét xử phúc thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao”, Hà Nội; Đề tài đánh giá thực trạng hoạt động xét xử phúc thẩm các vụ án Hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh thƣơng mại, hôn nhân và gia đình và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động xét xử các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao [35]. + Nguyễn Minh Sử (2011), Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội; Luận án của tác giả đánh giá thực 3
- trạng tổ chức của TAND cấp huyện hiện nay, chỉ ra các mặt ƣu điểm và khiếm khuyết trong cách tổ chức đó và tác giả cũng nhấn mạnh các quan điểm về đổi mới mô hình tổ chức và của TAND cấp huyện và kiến nghị các khía cạnh của việc đổi mới tổ chức TAND cấp huyện cũng nhƣ các điều kiện bảo đảm đổi mới [15]. + Nguyễn Minh Sử (2011),“Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số tháng 7/ 2011, Hà Nội; Bài viết của tác giả đƣa ra các kiến nghị đi sâu vào việc đảm bảo những yếu tố cho sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới một nền tƣ pháp hoàn toàn trong sạch đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của ngành tƣ pháp là bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật [16]. + Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Luận án của tác giả phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án Việt Nam hiện nay và rút ra kiến nghị cải cách hệ thống Tòa án Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân [11]. + Nguyễn Tất Nam (2018), Bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ; Tác giả đánh giá hoạt động giám đốc thẩm có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng về các mặt chính trị, xã hội và pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật [14]. + Trần Văn Độ (2013), Quyền Tư pháp phải do duy nhất Tòa án thực hiện, Báo Công lý, số 15, tr2; Tác giả đánh giá vài trò của Toà án giữ vị trí trung tâm trong hệ thống tƣ pháp. Chức năng xét xử là chức năng duy nhất, riêng có của Toà án và chỉ thuộc về Toà án. Toà án là chủ thể trung tâm của thực hiện quyền tƣ pháp, của hoạt động xét xử [37]. 4
- + Trần Văn Độ, Yêu cầu của cải cách tư pháp về xác định Tòa án là trung tâm và hoạt động xét xử là trọng tâm và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi BLTTHS, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 11, tr.5-7; Tác giả đánh giá hoạt động xét xử đóng vai trò trọng tâm trong hoạt động tƣ pháp. Hoạt động xét xử là hoạt động chỉ do Toà án thực hiện và xét xử là nơi tạo ra sự tự do tranh luận, tự do trình bày quan điểm, chứng cứ của các bên. Toà án là chủ thể trọng tâm của hoạt động xét xử, là chủ thể tạo điều kiện và làm trọng tài cho các hoạt động tố tụng nói trên. Chỉ trong tố tụng tranh tụng hoạt động xét xử do Toà án tiến hành mới đóng vai trò trọng tâm [38]. + Đào Trí Úc (2002), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; Tác giả đánh giá tình hình thực hiện cải cách tƣ pháp, bài học kinh nghiệm, những yêu cầu đặt ra cần hoàn thiện cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay [12]. + Đào Trí Úc (2014), Vị trí trung tâm của Tòa án trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp ở Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả làm nổi bật Tòa án nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Toà án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [13]. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã làm nổi bật đƣợc vai trò của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân các cấp nói riêng trong Bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp cao tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu 5
- Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng. Từ đó đƣa ra những vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích đề ra, khi nghiên cứu, luận văn phải thực hiện đƣợc những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân ở Việt Nam nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng từ năm 1946 đến nay. Hệ thống và khái quát đƣợc vấn đề tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam nhƣ phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, xác định các quan điểm để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án, trong đó có TAND cấp cao là nội dung trọng tâm, là một vấn đề có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động xét xử và việc tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử. Trong phạm vi này, tác giả chỉ đề cập phƣơng diện tổ chức và hoạt động của TAND cấp cao, bao gồm những vấn đề: Vị trí của TANDCC trong hệ thống Tòa án và bộ máy nhà nƣớc; bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động; công tác cán bộ và các yếu tố vật chất trong tổ chức đối với hoạt động của TANDCC, từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. 6
- Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018 - Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của Đảng ta về xây dựng Nhà nƣớc và pháp luật, về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp Đảng đến năm 2020, cũng nhƣ các quan điểm chỉ đạo của Đảng về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam. Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, hệ thống và tham khảo ý kiến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là một công trình khoa học đi sâu nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 về cả mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn công tác áp dụng pháp luật. Qua đó, luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhƣ sau: Thứ nhất, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam; phát huy vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nhân dân đối với hoạt động của Tòa án. Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp cao nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò 7
- hoạt động xét xử của Tòa án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Thứ ba, luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng thời có thể sử dụng đƣợc cho việc giảng dạy và xây dựng hoàn thiện chế định pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay. 8
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân 1.1.1 Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước Tòa án có vị trí, vai trò quan trọng trong các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, là biểu hiện tập trung của quyền tƣ pháp, là cơ quan thực hiện chức năng xét xử. Khi bàn về chức năng xét xử của Tòa án trong nhà nƣớc XHCN, V.I. Lênin viết: “Chúng ta sẽ là những người không tưởng lố bịch, nếu chúng ta tưởng rằng một nhiệm vụ như vậy có thể thực hiện được ngay sau khi chính quyền tư sản bị lật đổ… hoặc có thể thực hiện được mà không cần đến những biện pháp cưỡng bách. Nếu không dùng đến cưỡng bách thì nhiệm vụ đó tuyệt đối không thể hoàn thành được, chúng ta cần có nhà nước, chúng ta cần có cưỡng bách. Tòa án phải là cơ quan nhà nước vô sản thực hiện sự cưỡng bách đó” [39]. Thông qua hoạt động xét xử, Tòa án đồng thời thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Việc xét xử đúng pháp luật đã tác động ý thức vào con ngƣời, giúp họ nâng cao ý thức pháp luật, góp phần tạo định hƣớng dƣ luận lên án những hành vi tội ác, khuyến khách hành vi tôn trọng pháp luật, răn đe các tƣ tƣởng coi thƣờng pháp luật. Bàn về vấn đề này, V.I. Lênin đã viết Tòa án cần phải đảm đƣơng một nhiệm vụ khác còn quan trọng hơn nữa. Đó là nhiệm vụ bảo đảm cho ngƣời lao động chấp hành một cách nghiêm chỉnh nhất kỷ luật và kỷ luật tự giác. Ngay từ buổi đầu của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Tòa án đã chiếm một vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong việc xét xử những hành vi vi phạm pháp luật, chống phá nhà nƣớc ta. Cùng với quá trình phát triển của cách mạng, ở mỗi giai đoạn khác nhau, do những yêu cầu đặt ra khác nhau, tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cũng có những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau. 9
- Vị trí và vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và các văn bản pháp luật khác. Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động của Tòa án. Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 1. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. 2. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [21] Điều 127 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân”, ngƣời bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho ngƣời khác bị xử lý nghiêm minh. Về nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân, tại Hội nghị tƣ pháp toàn quốc ngày 22/3/1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tư pháp cần góp phần của mình là thực hiện chế độ pháp trị, giữ vững và bảo vệ quyền lợi của nhân dân, bảo vệ chế độ dân chủ của ta. Đó là nhiệm vụ tích cực đồng thời có một nhiệm vụ nữa là ngăn ngừa trừng trị những kẻ âm mưu phá hoại chế độ ta, 10
- phá hoại lợi ích của nhân dân”[4]. Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ thực hiện chế độ pháp trị và bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân của Tòa án trong những năm sau khi thành lập ngành, Ngƣời xem đó nhƣ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành Tòa án (nhiệm vụ tích cực). Theo thời gian, nhiệm vụ của ngành Tòa án đã có những thay đổi đƣợc thể hiện qua lời phát biểu của những ngƣời lãnh đạo đất nƣớc. Đồng chí Phạm Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị tại Hội nghị tổng kết công tác của ngành Tòa án năm 1983 khẳng định nhiệm vụ của ngành Tòa án là:“Về đường lối xét xử của Tòa án nhân dân phải quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [32]. Mƣời tám năm sau, cũng tại Hội nghị tổng kết ngành Tòa án năm 2001, đồng chí Nguyễn Văn An, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội đã phát biểu:“Yêu cầu chung của đất nước đặt ra đối với các cơ quan tư pháp nói chung, với ngành Tòa án nhân dân nói riêng là phải phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nhiệm vụ trọng tâm của Tòa án nhân dân trong năm 2002 và các năm tới cần nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo xét xử khách quan chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và nhân dân đồng tình, kiên quyết khắc phục oan sai” [33]. Nhƣ vậy có thể thấy Tòa án luôn đƣợc xem là một trong những công cụ của nhà nƣớc dùng để bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, chống lại những phần tử phản động, lật đổ chính quyền, chống lại những hành vi vi phạm pháp luật, đi ngƣợc lại ý chí của nhà nƣớc. Điều này đƣợc quy định rõ trong Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, 11
- Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác”. Nếu nhƣ theo quan điểm của các nhà luật học kinh điển, Tòa án có vị trí là cơ quan tƣ pháp trong bộ máy nhà nƣớc, thì trong Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xuất phát từ nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thống nhất, không phân chia, nhƣng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Tòa án đƣợc xác định là cơ quan thực hiện chức năng xét xử của Nhà nƣớc, một trong những cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp, nhƣng trong cải cách tƣ pháp “Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”. Tòa án Việt Nam không kiểm soát, đối trọng với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp, mà chủ yếu thông qua hoạt động xét xử có vai trò bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Qua năm bản Hiến pháp của nƣớc ta, TAND với chức năng là cơ quan xét xử, thông qua hoạt động xét xử - hoạt động cơ bản của quyền tƣ pháp, TAND trở thành một trong những chủ thể quan trọng nhất của quyền tƣ pháp. Hệ thống TAND trở thành hệ thống cơ quan nhà nƣớc có vị trí độc lập trong bộ máy nhà nƣớc ở Việt Nam. 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và xuất phát từ tính quyền lực nhà nƣớc ta là quyền lực nhân dân. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của 12
- Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (Khoản 1 Điều 2). Do đó các hoạt động quyền lực nhà nƣớc cụ thể đều phải quán triệt nguyên tắc quần chúng nhân dân tham gia đông đảo vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Vì vậy lĩnh vực hoạt động tƣ pháp mà chủ yếu là hoạt động xét xử của Tòa án phải đảm bảo cho nhân dân trực tiếp tham gia. Do vậy ngay từ Hiến pháp đầu tiên của nƣớc ta năm 1946, nguyên tắc này đã đƣợc thể hiện “trong khi xử việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc tiểu hình, hoặc cùng quyết định với Thẩm phán nếu là việc đại hình” (Điều 65) [17]. Đến Hiến pháp năm 1959 tại Điều 99 đã quy định nguyên tắc này nhƣ sau: “Việc xét xử ở các TAND có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán” [18]. Nguyên tắc này không chỉ đƣợc khẳng định tại Hiến pháp năm 1980, 1992 mà tại Khoản 1 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 còn quy định rõ về chế độ Hội thẩm nhân dân: “Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”. Những trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do luật tố tụng quy định. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 thì thủ tục rút gọn chỉ đƣợc áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: Ngƣời thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc ngƣời đó tự thú; sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng; tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng; ngƣời phạm tội có nơi cƣ trú, lý lịch rõ ràng [24]. Nguyên tắc này bảo đảm cho Tòa án xét xử khách quan, toàn diện, chống độc đoán hoặc tùy tiện cá nhân. Để đạt đƣợc kết quả cao trong xét xử, các thành viên trong hội đồng xét xử phải tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ để phát huy trí tuệ của hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử bao gồm Thẩm phán có nghiệp vụ tinh thông do Nhà nƣớc bổ nhiệm thông qua kết quả thi tuyển của Kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn