Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 7
download
Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn và có hệ thống những vấn đề pháp lý cơ bản về hình phạt tiền và áp dụng hình phạt tiền theo luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN KHUYẾN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hà Nội, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN KHUYẾN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH Hà Nội, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đinh Văn Khuyến
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN ................................................................................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của áp dụng hình phạt tiền ......... 8 1.2. Cơ sở pháp lý của áp dụng hình phạt tiền. ............................................... 22 1.3. Các yếu tố tác động đến việc áp dụng hình phạt tiền .............................. 25 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN TẠI TỈNH BẮC NINH .............................................................................................................. 30 2.1. Tổng quan tình hình áp dụng hình phạt tiền ............................................ 30 2.2. Thực trạng áp dụng hình phạt tiền. .......................................................... 34 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 50 Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ÁP DỤNG ĐÚNG HÌNH PHẠT TIỀN ....................................................................................... 51 3.1. Yêu cầu áp dụng đúng hình phạt tiền ....................................................... 51 3.2. Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng hình phạt tiền ..................................... 53 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX Hội đồng xét xử TAND Tòa án nhân dân PLHS Pháp luật hình sự TTHS Tố tụng hình sự
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thống kê số lượng các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến hết năm 2019 ………………………… 31 Bảng 2.2. Thống kê số lượng bị cáo áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến hết năm 2019………………… 32-33 Bảng 2.3. Thống kê số bị cáo được cấp phúc thẩm xét xử giữ nguyên hình phạt tiền từ năm 2015 đến hết năm 2019…………… 35
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, phòng chống mọi hành vi phạm tội; đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa thì hình phạt được quy định và áp dụng là một biện pháp quan trọng và hữu hiệu. Bộ luật hình sự quy định nhiều loại hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, trong đó hình phạt tiền luôn chiếm một vị trí và vai trò nhất định trong hệ thống hình phạt. Hình phạt tiền được quy định từ khá sớm trong pháp luật hình sự Việt Nam với tính chất vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung. Cùng với sự phát triển của pháp luật hình sự, các quy định của pháp luật về hình phạt tiền từng bước được hoàn thiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Đặc biệt, xu hướng hiện nay của các nước phát triển trên thế giới như: Pháp, Đức, Nhật Bản…đó là mở rộng áp dụng hình phạt tiền. Trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã quy định theo hướng mở rộng việc áp dụng hình phạt tiền và hình phạt tiền không chỉ được quy định áp dụng đối với các cá nhân (thể nhân) bị kết án mà còn đối với pháp nhân thương mại bị kết án về một số tội phạm nhất định và trên cơ sở cụ thể hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là “giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giữ đối với một số loại tội phạm” với nội dung: “sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến 1
- lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật…, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội…”[2]. Bắc Ninh có hệ thống giao thông thuận tiện, phát triển mạnh về công nghiệp, số lao động từ các tỉnh khác đến phát triển kinh tế ngày càng đông… Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển kinh tế đó là tình hình an ninh, trật tự, hoạt động của tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội diễn biến có nhiều phức tạp. Năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra 1.237 vụ phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội. Hậu quả làm 10 người chết, 226 người bị thương, thiệt hại trên 48 tỷ đồng [1]. Tình hình trên đặt ra câu hỏi về tính hiệu quả của việc áp dụng hình phạt trong quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm tại tỉnh Bắc Ninh, trong đó có hình phạt tiền. Như vậy, thực tiễn hiện nay việc áp dụng hình phạt tiền tại tỉnh Bắc Ninh có tính hiệu quả không? Còn tồn tại những hạn chế gì và nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế đó trong công tác xét xử tại tỉnh Bắc Ninh? Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về hình phạt tiền cũng như thực tiễn áp dụng hình phạt này tại tỉnh Bắc Ninh là cần thiết và Học viên xin lựa chọn đề tài “Áp dụng hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về hình phạt tiền có thể thấy: trong khoa học luật hình sự Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình phạt nói chung và hình phạt tiền nói riêng ở những mức độ khác nhau, Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Về giáo trình: Lê Cảm (chủ biên) (2001, tái bản năm 2003 và 2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa luật, Đại học 2
- Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2001), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Cao Thị Oanh (Chủ biên) (2010), - Về sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: Nguyễn Đức Tuấn (1995), Hình phạt tiền – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Nguyễn Ngọc Hòa (2017), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 được sử đổi, bổ sung năm 2017, Nxb Tư pháp, Hà Nội,… - Về những bài báo khoa học có đề cập đến hình phạt tiền như: Lê Văn Cảm (2000), Hình phạt và các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2000; Dương Tuyết Miên (2006), Sự mâu thuẫn giữa hình phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 30 BLHS với một số tội phạm cụ thể và những bất cập của hình phạt này, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15/2006; Trịnh Quốc Toản (2003), Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số nước trên thế giới, Tạp chí Nhà nước và pháp luật 7/2003; Nguyễn Hoàng Lâm (2012), Hoàn thiện quy định về hình phạt tiền, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2012; Doãn Trung Đoàn (2013), Hoàn thiện quy định về hình phạt tiền của Bộ luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9(tr.5-9), Mai Thị Thủy, Đào Thị Nguyệt (2016), Hình phạt tiền áp dụng đối với người phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4/2016… 3
- - Các luận án tiến sĩ luật học, luận văn thạc sĩ có các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan đến hình phạt tiền như: Nguyễn Sơn (2003), Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật; Trịnh Quốc Toản (2010), Các hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Võ Khánh Vinh (2017), Xã hội học hình phạt – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội; Phùng Thị Hải Ngọc (2015), Hình phạt tiền trong Luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia; Nguyễn Văn Đức (2015),.... Như vậy, các công trình nghiên cứu trên, các tác giả về cơ bản đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hình phạt tiền và quy định của Luật hình sự về hình phạt này, đặc biệt những quy định mới tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) trong mối liên hệ với hệ thống các hình phạt khác trong hệ thống hình phạt và quá trình quyết định hình phạt. Tuy nhiên, do mục đích, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về áp dụng hình phạt tiền được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) từ thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Áp dụng hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” là đòi hỏi khách quan, cần thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn và có hệ thống những vấn đề pháp lý cơ bản về hình phạt tiền và áp dụng hình phạt tiền theo luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4
- Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số hạn chế vướng mắc trong quá trình áp dụng hình phạt tiền để giải quyết vụ án của cơ quan tiến hành tố tụng, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tiền trong công tác xét xử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích trên, luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: a) Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt tiền như: Khái niệm, đặc điểm, nội dung, mục đích, vị trí, vai trò của áp dụng hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính; b) Phân tích, đánh giá các quy định của Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về áp dụng hình phạt tiền được quy định đối với cá nhân phạm tội; c) Khái quát về tình hình tội phạm và thực tiễn áp dụng hình phạt tiền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây (2014 – 2019); từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng hình phạt tiền từ thực tiễn xét xử; d) Đưa ra yêu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt tiền. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, những quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về áp dụng hình phạt tiền và thực tiễn áp dụng hình phạt tiền tại tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 5
- Về nội dung: Nghiên cứu việc áp dụng hình phạt tiền, theo quy định trong BLHS 2015. Học viên giới hạn việc nghiên cứu hình phạt tiền là hình phạt chính và với chủ thể bị áp dụng là cá nhân. Về không gian: Nghiên cứu tại TAND hai cấp tỉnh Bắc Ninh. Về thời gian: Các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2015-2019. 5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, văn bản pháp luật của Nhà nước về các vấn đề tội phạm và hình phạt; lý luận về Luật hình sự và tố tụng hình sự. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng phương pháp như phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, quy nạp và phương pháp thống kê... và một số phương pháp khác của khoa học luật hình sự để đạt được mục đích nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn tác giả mong muốn luận văn của mình cũng góp phần hoàn thiện hơn lý luận về hình phạt tiền trong khoa học luật hình sự Việt Nam; đồng thời với kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả việc áp dụng hình phạt tiền trong thực tiễn xét xử. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, học viên cao học và 6
- sinh viên thuộc chuyên ngành hình sự. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận chứng khoa học phục vụ cho công tác lập pháp và nâng cao chất lượng hoạt động xét xử đối với áp dụng hình phạt tiền đối với các tội phạm. Đồng thời qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài bảng chữ cái viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt tiền Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt tiền tại tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng hình phạt tiền. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TIỀN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của áp dụng hình phạt tiền 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm hình phạt tiền: Hình phạt tiền là tước bỏ một phần quyền lợi vật chất của người phạm tội. Đây là loại hình phạt mà tác động trực tiếp và mạnh mẽ về mặt kinh tế của người bị kết án. Hình phạt tiền tác động trực tiếp vào hoàn cảnh của người phạm tội làm người phạm tội mất đi các điều kiện kinh tế - đó là tiền bạc để có thể tái phạm và nó có hiệu quả cao trong việc đấu tranh, phòng chống với các loại tội phạm có tính chất vụ lợi, các tội dùng tiền làm phương tiện hoạt động, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, an toàn công cộng, trật tự quản lý hành chính… mà chưa cần đến mức áp dụng các hình phạt nghiêm khắc hơn. Vậy hình phạt tiền được hiểu là gì? Dưới góc độ pháp lý: Trong pháp luật hình sự của Việt Nam từ BLHS 1985 đến BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đều chưa có một khái niệm pháp lý nào về hình phạt tiền mà chỉ quy định về phạm vi, điều kiện, nguyên tắc áp dụng hình phạt tiền. Hiện nay, khái niệm hình phạt tiền mới chỉ được ghi nhận trong các giáo trình, sách báo pháp lý chuyên ngành theo quan điểm của các nhà khoa học. Theo đó, về cơ bản khái niệm hình phạt tiền có 02 quan điểm tiêu biểu như sau: Quan điểm thứ nhất: “Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước”[13, tr272]. 8
- Quan điểm thứ hai: Phạt tiền là hình phạt không tước tự do, nhẹ hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, buộc người bị kết án phải nộp sung công quỹ nhà nước một khoản tiền nhất định [4, tr51]. Với 02 quan điểm này, mới chỉ ra được chủ thể, nội dung của hình phạt tiền mà chưa chỉ ra được đầy đủ bản chất, nội dung, chủ thể, đối tượng, phạm vi và mục đích áp dụng của hình phạt tiền. Đặc biệt, với quan điểm thứ nhất “người phạm tội” trong khái niệm dùng để chỉ đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền có phần chưa hợp lý vì chỉ những người bị Tòa án quyết định áp dụng hình phạt tiền mới bị tước một khoản tiền nhất định sung Ngân sách nhà nước và để tránh gây nhầm lẫn khi xác định thời điểm phải chịu hình phạt tiền là trước hay sau khi có bản án của Tòa án. Do vậy, theo quan điểm cá nhân sẽ là cần sử dụng cụm từ “người bị kết án” thay cho cụm từ “người phạm tội”. “Phạt tiền là một trong những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được Tòa án quyết định trong bản án kết tội đối với người bị kết án về những tội phạm được Bộ luật hình sự xác định với nội dung là tước một khoản tiền nhất định của họ sung vào công quỹ Nhà nước, thông qua đó giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện phòng ngừa, giáo dục chung”[8, Tr183] Với khái niệm này, về cơ bản đã phản ánh được bản chất, nội dung, chủ thể, đối tượng, phạm vi và mục đích áp dụng của hình phạt tiền. Tuy nhiên cả 03 quan điểm trên về đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền là “người bị kết án” là chưa đầy đủ theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bởi ngoài chủ thể bị kết án, là tội phạm không chỉ có cá nhân (thể nhân) mà còn có cả pháp nhân thương mại. Ngoài ra, cũng chưa chỉ ra được hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung đối với mỗi tội phạm cụ thể. 9
- Như vậy, trên cơ sở các quy định của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và những điểm hợp lý của các quan điểm về mặt lý luận, tác giả đưa ra khái niệm hình phạt tiền như sau: Hình phạt tiền là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước tước đi của người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án về những tội phạm được Bộ luật hình sự quy định một khoản tiền nhất định sung Ngân sách Nhà nước với tính chất vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung nhằm giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung trong xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm áp dụng hình phạt tiền Trước khi đưa ra khái niệm áp dụng hình phạt tiền, tác giả phân tích một số khái niệm về áp dụng pháp luật. Hiện nay áp dụng dụng pháp luật đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học tiếp cận và đưa ra khái niệm, có thể kể đến như: Theo tác giả Vũ Quang Hào: “Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt trong đó nhà nước thông qua các thiết chế của mình tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật”. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt vì bằng các thiết chế của mình, nhà nước thực hiện việc tổ chức, giám sát các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Như vậy, áp dụng pháp luật thể hiện tính tổ chức quyền lực của nhà nước. Để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, Nhà nước trao quyền cho cơ quan hoặc tổ chức xã hội nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật giúp đưa pháp luật vào các trường hợp cụ thể và đối với cá nhân, tổ chức cụ thể. Hay đó là hành vi của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền hay một tổ chức được giao quyền, căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết một trường hợp cụ thể. 10
- Trên cơ sở khái niệm hình phạt tiền được trình bày ở phần trên, cùng với khái niệm về áp dụng pháp luật, học viên xin đưa ra khái niệm về áp dụng hình phạt tiền như sau: Áp dụng hình phạt tiền là một trong những hoạt động của Tòa án, được áp dụng cho người bị kết án phạt tiền nhằm tước đi của người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án về những tội phạm được Bộ luật hình sự quy định một khoản tiền nhất định sung Ngân sách Nhà nước với tính chất vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung nhằm giáo dục, cải tạo, ngăn ngừa họ phạm tội mới, đồng thời thực hiện răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung trong xã hội. - Đặc điểm cơ bản của áp dụng hình phạt tiền bao gồm: Một là, áp dụng hình phạt tiền là hoạt động nhân danh Nhà nước. Bản án tuyên ra là nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà cơ quan được nhà nước trao quyền này là Toà án, việc áp dụng hình phạt tiền được tiến hành bởi người tiến hành tố tụng mà trực tiếp là Hội đồng xét xử. Hai là, áp dụng hình phạt tiền là hoạt động mang tính thực tiễn. Khi áp dụng hình phạt tiền thì chế định hình phạt tiền không còn mang tính lý luận mà nó là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nói chung, căn cứ vào các quy định pháp luật cụ thể, áp dụng vào từng vụ án cụ thể để đưa ra các phán quyết đúng đắn và được thi hành ngay khi có hiệu lực pháp luật. Ba là, việc áp dụng hình phạt tiền phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của BLTTHS. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Bộ luật hình sự về các căn cứ áp dụng việc áp dụng hình phạt tiền phải được tiến hành theo các giai đoạn tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Nhằm đảm bảo việc xét xử công bằng, vô tư, khách quan khi kết án và cho hưởng hình phạt tiền đối với người phạm tội thì việc xét xử phải theo đúng các nguyên tắc như Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân tham gia; 11
- Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Nguyên tắc hai cấp xét xử; Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật… Bốn là, áp dụng hình phạt tiền là hoạt động được tiến hành tại phiên tòa. Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự nói chung và hoạt động hình phạt tiền nói riêng có bản chất như nhau và đều phải tiến hành tại phiên tòa xét xử công khai. Phiên tòa hình sự không chỉ là nơi thể hiện sự tôn nghiêm của pháp luật, mà còn là nơi quần chúng nhân dân, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình… trực tiếp chứng kiến quá trình xét xử thẩm vấn công khai, được nghe phổ biến các quyền, nghĩa vụ của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Tại phiên tòa toàn bộ vụ án được làm sáng tỏ, công khai, Hội đồng xét xử thông qua đó nắm được rõ ràng hành vi phạm tội, nhân thân, các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự…để đưa ra phán quyết đúng đắn về việc có nên hay không áp dụng hình phạt tiền đối với người phạm tội. Năm là, chủ thể bị áp dụng hình phạt tiền được áp dụng với cả cá nhân bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án. Nếu như hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù, tử hình… chỉ áp dụng với cá nhân người bị kết án thì hình phạt tiền có thể được áp dụng đối với cá nhân người bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án. Đây là một điểm mới của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi bổ sung pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của tội phạm. Sáu là, áp dụng hình phạt tiền được áp dụng sẽ buộc người bị kết án phải nộp một khoản tiền nhất định để sung Ngân sách nhà nước. Khoản tiền mà cá nhân, pháp nhân thương mại bị kết án phải nộp là khoản tiền nằm trong 12
- giới hạn mức tối thiểu và mức tối đa của điều luật cụ thể quy định trên cơ sở Tòa án phải xem xét tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm đã thực hiện, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và tình hình tài sản của người phạm tội cũng như những sự biến động của giá cả thị trường. Điều đó, đảm bảo tính hợp lý và tính khả thi của việc quyết định hình phạt tiền trên thực tế. Bảy là, áp dụng hình phạt tiền vừa được áp dụng là hình phạt chính hoặc được áp dụng là hình phạt bổ sung. Mỗi một loại tội cụ thể, hình phạt tiền chỉ được áp dụng là hình phạt chính hoặc chỉ được áp dụng là hình phạt bổ sung nếu hình phạt chính không phải là hình phạt tiền. Với quy định như vậy, đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng hình phạt, đồng thời cá thể hóa trách nhiệm hình sự. 1.1.2. Nội dung, ý nghĩa của áp dụng hình phạt tiền 1.1.2.1. Nội dung của áp dụng hình phạt tiền Về điều kiện áp dụng hình phạt tiền Thứ nhất, về loại tội phạm có thể được áp dụng hình phạt tiền Khi áp dụng là hình phạt chính: hình phạt tiền chỉ được áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng thuộc các nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội khác do BLHS quy định. Do đó, khi xét xử Tòa án có thể quyết định áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính đối với tất cả các tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng mà trong điều luật có quy định hình phạt chính là hình phạt tiền; đồng thời có thể áp dụng đối với một số nhóm tội rất nghiêm trọng thuộc nhóm tội danh về kinh tế, môi trường, trật tự an toàn công cộng... Tòa án không được áp dụng hình phạt tiền là hình phạt 13
- chính đối với tội đặc biệt nghiêm trọng (nhóm tội có mức án trên 15 năm tù, chung thân hoặc tử hình). Khi áp dụng là hình phạt bổ sung: hình phạt tiền chỉ được áp dụng đối với nhóm tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc một số tội phạm khác do BLHS quy định. Theo quy định của BLHS (Điều 32) thì chủ thể thực hiện hành vi phạm tội chỉ bị áp dụng một loại hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số loại hình phạt bổ sung. Như vậy, khi hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính thì không áp dụng là hình phạt bổ sung, còn khi hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung thì có thể áp dụng kèm với hình phạt chính và các hình phạt bổ sung khác như quản chế; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; trục xuất; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản... Thứ hai, về khả năng tài chính và điều kiện kinh tế của chủ thể thực hiện tội phạm. Đối với cá nhân thực hiện tội phạm: khả năng tài chính của cá nhân chính là các tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người phạm tội, các giấy tờ chứng minh quyền tài sản của họ mà chứng minh được với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng về khả năng thi hành án được nếu bị áp dụng hình phạt tiền. Việc chứng minh khả năng tài chính của cá nhân thực hiện hành vi phạm tội phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan, khách quan trong quá trình thực hiện chính sách quản lý tài sản của công dân của Nhà nước ta. Chúng tôi sẽ nói rõ hơn vấn đề này ở phần trình tự thủ tục chứng minh điều kiện áp dụng hình phạt tiền ở dưới đây. Đối với pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm thì việc chứng minh khả năng tài chính dễ dàng hơn nhiều so với chủ thể thực hiện tội phạm là cá 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 76 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 112 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
86 p | 56 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 124 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
78 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn