Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Phạm vi xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
lượt xem 11
download
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn việc thụ lý giải quyết (xét xử) phúc thẩm các VAHS tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, luận văn đưa ra quan điểm lý luận về phạm vi, giới hạn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về Phạm vi xét xử phúc thẩm và thực hiện đúng đắn các quy định đó trong thực tiễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Phạm vi xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN ĐỨC KIÊN PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÀ NẴNG - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN ĐỨC KIÊN PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VĂN ĐỘ ĐÀ NẴNG - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Trần Đức Kiên
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ............................................................7 1.1. Lý luận về phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ...........................................7 1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự .......................................................................................................................19 1.3. Pháp luật tố tụng hình sự một số nước về phạm vi xét xử phúc thẩm ...............29 CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 ...............................................................34 2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng ..........................................34 2.2. Kết quả thụ lý giải quyết phúc thẩm các vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng từ 2015 - 2019 ..........................................................................35 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng .......................................................................39 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐÚNG PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ..........................56 3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện đúng phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự .....56 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ...............................................................................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BA, QĐ : Bản án, quyết định BLDS : Bộ luật Dân sự BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CTTP : Cấu thành tội phạm ĐCS : Đảng cộng sản KC : Kháng cáo KN : Kháng nghị LTTHS : Luật tố tụng hình sự NCTN : Người chưa thành niên NN : Nhà nước PL : Pháp luật PVXXPT : Phạm vi xét xử phúc thẩm TAND : Toà án nhân dân TACPT : Tòa án cấp phúc thẩm TANDCC : Tòa án nhân dân cấp cao TANDCT : Tòa án nhân dân cấp tỉnh TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THQCT : Thực hành quyền công tố TNHS : Trách nhiệm hình sự TP : Thẩm phán TKTA : Thư ký tòa án TTATXH : Trật tự an toàn xã hội VAHS : Vụ án hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- XXPT : Xét xử phúc thẩm UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Thống kê tổng số thụ lý, giải quyết xét xử phúc thẩm vụ án 2.1. hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng giai đoạn 35 2015 - 2019 Thống kê kết quả xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án 2.2. 36 nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2015-2019 Thống kê số lượng kháng cáo, kháng nghị, kết quả xét xử 2.3. phúc thẩm VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng 38 giai đoạn từ năm 2015-2019
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như đã biết, để giải quyết đúng vụ án hình sự và bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người của những người tham gia tố tụng, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành quy định một VAHS được xét xử qua cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm (nguyên tắc hai cấp xét xử); ngoài ra, còn có thủ tục đặc biệt là giám đốc thẩm và tái thẩm. Vì có sự phân cấp xét xử nên thẩm quyền, phạm vi của từng cấp xét xử cũng được quy định một cách khá cụ thể trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Với việc pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định về hai cấp xét xử VAHS cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải tích cực nghiên cứu và đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, lấy trọng tâm là ngành Tòa án, trong đó tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2000) của Đảng đã chỉ rõ: “Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan và cán bộ tư pháp... Sắp xếp lại hệ thống Tòa án nhân dân, phân định hợp lý thẩm quyền của Toà án các cấp” [4]. Ngày 28 tháng 5 năm 2015, sau khi Luật tổ chức TAND năm 2014 có hiệu lực, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13, về việc thành lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao, bao gồm: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội (TANDCC 1), Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (TANDCC 2), Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (TANDCC 3) và theo quy định Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan xét xử cấp thứ 3 từ dưới lên trong hệ thống xét xử 4 cấp của ngành Tòa án Việt Nam. TANDCC có thẩm quyền dưới TANDTC và trên TANDCT... Tòa án nhân dân cấp cao chính thức được thành lập và hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2015 [32]. Từ những phân tích nêu trên, học viên nhận thấy việc nghiên cứu phạm vi xét xử sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân các cấp không chỉ đối với các vụ án hình sự, dân sự … có ý nghĩa hết sức to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Vì trong các Bộ luật tố tụng hiện nay nhà làm luật chỉ quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm, nhưng lại chưa có Điều luật nào quy định về phạm vi xét xử sơ thẩm, cụ thể 1
- như tại Điều 345 BLTTHS Việt Nam năm 2015 quy định “Toà án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của BA, QĐ bị KC, KN. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của BA, QĐ không bị KC, KN” [27]. Tại sao những quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm hình sự lại được luật hóa trong Điều 345 BLTTHS Việt Nam 2015 còn những quy định về phạm vi xét xử sơ thẩm lại không được luật hóa trong một Điều luật cụ thể, cũng giống như việc tại sao Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh lại chỉ được luật hình sự và luật tố tụng hình sự quy định xét xử sơ thẩm hình sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét xử sơ thẩm và phúc thẩm VAHS; Còn Tòa án nhân dân cấp cao lại chỉ được giới hạn phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS theo quy định tại Điều 345 BLTTHS Việt Nam. Việc BLTTHS Việt Nam năm 2015 quy định như vậy thì trong quá trình thụ lý giải quyết các VAHS phúc thẩm của ngành Tòa án nói chung và của Tòa án nhân dân cấp cao trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS đã và đang có những thuận lợi và khó khăn vướng mắc gì hay không? Chính vì vậy học viên lựa chọn Đề tài “Phạm vi xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xét xử phúc thẩm hình sự là hoạt động xét xử của ngành Tòa án nhân dân nói chung, PVXXPT theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam luôn là đề tài nóng hổi, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, do các Tòa án nhân dân cấp cao mới được thành lập chưa lâu (năm 2015), nên trên thực tế có rất ít những đề tài khoa học nghiên cứu về Phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao. Hoặc cũng có thể một phần do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế của học viên, nên khi viết đề tài này, học viên đã và mới chỉ nghiên cứu, tìm hiểu một số công trình đã được công bố như sau: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về: "Thực trạng hoạt động XXPT và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động XXPT của Tòa phúc thẩm 2
- TANDTC" của TANDTC, năm 2006 [35]. - Luận án tiến sĩ luật: “Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Vũ Gia Lâm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2008 [18]. - Luận văn thạc sĩ luật học “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về THQCT và kiểm sát XXPT VAHS của VKSND”, của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2012 [16]. - Luận văn thạc sĩ luật học “Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự”, của tác giả Nguyễn Thị Hồng Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2012 [20]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụng hình sự Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Nam Định”, của tác giả Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2014 [42]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Nguyên tắc hai cấp xét xử với việc bảo vệ quyền con người trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, của tác giả Nguyễn Anh Thư, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2015 [40]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam”, của tác giả Vũ Thị Uyên, Học viện Khoa học xã hội năm 2016 [43]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự, trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2016 [15]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”, của tác giả Nguyễn Xuân Quang, Học viện Khoa học xã hội năm 2017 [21]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Thẩm quyền XXPT VAHS theo PLTTHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, của tác giả Ngô Hà Nam, Học viện Khoa 3
- học xã hội 2017 [19]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng”, của tác giả Nguyễn Thành An, Học viện khoa học xã hội năm 2018 [1]. - Luận văn thạc sĩ luật học: “Thủ tục phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Trương Phạm Huyền Châu, Học viện Khoa học xã hội năm 2018 [10]. Tuy các công trình và bài viết đã nghiên cứu việc áp dụng pháp luật pháp luật hình sự và TTHS trong xét xử nói chung và trong phiên tòa xét xử án hình sự nói riêng ở một số địa phương. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Phạm vi xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn việc thụ lý giải quyết (xét xử) phúc thẩm các VAHS tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, luận văn đưa ra quan điểm lý luận về phạm vi, giới hạn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về PVXXPT và thực hiện đúng đắn các quy định đó trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất: Phân tích khái niệm, đặc điểm xét xử phúc thẩm VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao; - Thứ hai: Phân tích được khái quát sự hình thành và phát triển của quy định pháp luật về PVXXPT các VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao; - Thứ ba: Đánh giá thực tiễn thực hiện PVXXPT của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, bao gồm những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế; 4
- - Thứ tư: Đưa ra yêu cầu và các giải pháp bảo đảm thực hiện quy định về PVXXPT trong tố tụng hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định về PVXXPT và thực tiễn xét xử phúc thẩm VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2019. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. - Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM về NN và PL, các quan điểm của ĐCS Việt Nam về xây dựng NN pháp quyền, cải cách tư pháp, bảo vệ QCN... 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tiễn và vụ việc điển hình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần trong việc làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự về phạm vi xét xử VAHS nói chung và phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS tại Tòa án nhân dân cấp cao hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ lý luận, hiểu biết, các quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự của cán bộ tư pháp nói chung và của Thẩm phán nói riêng về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng. Bên cạnh đó, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, 5
- nghiên cứu khoa học pháp lý. Các Tòa án nhân dân cấp cao có thể khai thác kết quả nghiên cứu để áp dụng pháp luật quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS tại Tòa án nhân dân cấp cao. 7. Cơ cấu của luận văn Gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành ba chương, tám tiết. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Thực tiễn thực hiện phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2019. Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. 6
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHẠM VI XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Lý luận về phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 1.1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Theo Từ điển Hán - Việt thì phúc thẩm không có nguyên nghĩa, mà phải ghép nghĩa của hai từ: “phúc” có nghĩa là “lật lại, úp lại, xét kỹ”; còn “thẩm” có nghĩa là “xử đoán” [2, tr. 136]. Còn từ điển Tiếng Việt thì “phúc thẩm” nghĩa là: TAND cấp trên xét xử lại một vụ án do cấp dưới đã XXST mà có chống án [45, tr.790]. Theo từ điển Thuật ngữ Luật học của Trường đại học Luật Hà Nội thì “phúc thẩm” là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bị kháng cáo hoặc kháng nghị, nhằm kiểm tra lại tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm, sửa lại những sai lầm và vi phạm của Tòa án sơ thẩm, bảo đảm cho việc áp dụng thống nhất pháp luật [44, tr. 378]. Theo Khoản 1 Điều 330 BLTTHS Việt Nam năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018) thì “Xét xử phúc thẩm hình sự là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị” [27]. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, khái niệm xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó là, phúc thẩm là một giai đoạn trong quá trình Tố tụng hình sự, phúc thẩm là một thủ tục tố tụng và phúc thẩm là một cấp xét xử. Dưới góc độ là giai đoạn tố tụng, phúc thẩm được hiểu là giai đoạn của quá trình TTHS, trong đó Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại VAHS mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của 7
- pháp luật nhằm mục đích kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của các bản án, quyết định sơ thẩm, khắc phục kịp thời vi phạm, sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc xét xử đúng đắn, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của Nhà nước. Dưới góc độ là thủ tục xét xử, thì thủ tục xét xử phúc thẩm trong TTHS là cách thức tiến hành hoạt động TTHS để Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại VAHS mà một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục kịp thời sai lầm của Tòa án cấp dưới, bảo đảm xét xử đúng đắn, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng và lợi ích Nhà nước. Dưới góc độ là cấp xét xử thì phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai, theo đó Tòa án có thẩm quyền xét xử lại VAHS mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục kịp thời sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm, đảm bảo việc xét xử đúng đắn, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng và lợi ích NN. Như vậy, xét xử phúc thẩm hình sự là việc TAPT xét xử lại VAHS đã được TAST thẩm giải quyết bằng bản án, quyết định chưa có hiệu lực PL nhưng bị kháng cáo, kháng nghị nhằm xác định tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định đó theo những nguyên tắc và thủ tục nhất định. Sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên thì bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực ngay mà còn một thời gian để các đương sự (bị cáo, bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ...) kháng cáo, VKSND xem xét kháng nghị. Khi có KC, KN đối với BA, QĐ sơ thẩm thì TACPT trực tiếp tiến hành xét xử lại VAHS. Thủ tục xét xử lại VAHS được gọi là thủ tục PTHS, thủ tục này được bắt đầu khi có kháng cáo của các đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm trong thời hạn luật định. Về bản chất phúc thẩm không phải là lần xét xử đầu tiên đối với một VAHS mà là lần xét xử thứ hai. Thủ tục xét xử phúc thẩm được tiến hành sau thủ tục sơ thẩm, mục đích của phúc thẩm hình sự là kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ 8
- của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp bị kháng cáo, kháng nghị. Thông qua đó, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân, đảm bảo cho bản án, quyết định đưa ra thi hành là những bản án, quyết định đúng pháp luật và có căn cứ. Căn cứ tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm là kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Như vậy, TTHS là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, trong đó có giai đoạn xét xử, cụ thể như sau: Khi phân nhỏ giai đoạn xét xử thành các giai đoạn nhỏ hơn thì XXPT có thể được hiểu là một giai đoạn trong TTHS; Còn dựa vào cách thức tổ chức hệ thống TAND Việt Nam, thì TAND cấp trên có thẩm quyền xét xử lại VAHS sau khi đã có BA, QĐ của TAND cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị KC, KN thì phúc thẩm có thể được xem xét như một cấp xét xử thứ 2 trên cấp XXST. Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, theo học viên thì: “Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hình sự mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp, bị đương sự (bị cáo, bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan …) kháng cáo hoặc bị Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị nhằm kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm,giúp khắc phục kịp thời các sai lầm của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm, bảo vệ công lý, quyền con người,lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân”. 1.1.1.2. Đặc điểm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Trong PTXXPT – VAHS thì Hội đồng XXPT đồng thời thực hiện cả hai chức năng vừa xét xử lại VAHS về nội dung, vừa xét lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của BA, QĐ sơ thẩm. Do đó, XXPT - VAHS có 7 đặc điểm, gồm: Một là: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm không chỉ kiểm tra việc tuân theo pháp luật khi xét xử của Tòa án nhân dân cấp dưới mà còn kiểm tra tính đúng đắn của các tình tiết thực tế, tính hợp pháp và tính có căn cứ của các chứng cứ thu thập trong hồ sơ VAHS, được cơ quan tố tụng (Cơ quan điều tra và VKSND) và cụ thể là 9
- được Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm dùng làm căn cứ để ban hành bản án, quyết định đối với VAHS ở cấp sơ thẩm. Có nghĩa là Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm sẽ kiểm tra tính đúng đắn để xác định rõ nội dung VAHS, sự việc liên quan, kiểm tra, xác minh chứng cứ có đầy đủ, chính xác không, thẩm tra xem pháp luật liên quan được áp dụng có đúng không? Từ các KC, KN đúng luật, Hội đồng XXPT sẽ tiến hành xét lại và xét xử lại đối với những BA, QĐ của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm bị KC, KN. Theo đó thì Hội đồng XXPT tiến hành xét lại tính hợp pháp của BA, QĐ và tính có căn cứ về sự phù hợp giữa kết luận trong BA, QĐ với những sự kiện xảy ra trên thực tế khách quan của VAHS. Hội đồng XXPT tiến hành xét xử lại VAHS để giải quyết VAHS một cách chính xác dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa và trên cơ sở xem xét toàn diện, khách quan tài liệu trong hồ sơ VAHS. - Hai là: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm không bị ràng buộc, hạn chế bởi những nội dung kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của VKSND. Vì nếu xét thấy cần thiết thì cấp phúc thẩm mới có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị đương sự kháng cáo, VKSND kháng nghị trong giới hạn do BLTTHS quy định (Điều 345 BLTTHS 2015). - Ba là: Những người tham gia tố tụng hình sự có quyền, nghĩa vụ cơ bản như ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Khi bảo vệ nội dung KC, KN thì chủ thể KN, cơ quan KN có quyền xuất trình các nguồn chứng cứ mới chưa được công bố tại TAND cấp sơ thẩm. - Bốn là: Đối tượng của xét xử phúc thẩm là những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm do bị kháng cáo, kháng nghị hợp pháp nên chưa có hiệu lực pháp luật. Khi XXPT - VAHS cũng là một cách để TAND cấp trên có thể kiểm tra chất lượng xét xử và hướng dẫn TAND cấp dưới xét xử đúng PL, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xét xử. Tuy nhiên, không phải tất cả các VAHS xét xử ở TAND ở cấp sơ thẩm đều được XXPT. Mà chỉ có những BA, QĐ sơ thẩm chưa có hiệu PL bị KC, KN đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới là đối tượng của XXPT. Vì BA, QĐ sơ thẩm mặc dù có vi phạm, 10
- thiếu sót nhưng không có KC, KN thì BA, QĐ đó cũng không bị XXPT. Và khi BA, QĐ sơ thẩm đã có hiệu lực PL mới phát hiện thấy sai lầm thì cũng không phải là đối tượng của XXPT. Vì trong trường hợp này BA, QĐ sơ thẩm đó sẽ được xem xét theo thủ tục GĐT, tái thẩm theo quy định của PLTTHS. Như vậy XXPT chỉ được áp dụng khi có KC, KN đúng luật định. Vì chỉ các KC, KN đúng quy định của pháp luật mới là căn cứ để BA, QĐ chưa có hiệu lực PL trở thành đối tượng cần được XXPT. Hay nói cách khác, kháng cáo, kháng nghị hợp pháp là cơ sở pháp lý làm phát sinh giai đoạn xét xử phúc thẩm. Như vậy quyền KC là nét đặc trưng của XXPT - VAHS. Vì sau khi Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm thì bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật ngay, bị cáo, bị hại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, vẫn còn có quyền kháng cáo yêu cầu xét xử lại một lần nữa ở Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp. Do vậy khi căn cứ để tiến hành XXPT là Cáo trạng truy tố của VKSND; căn cứ để tiến hành GĐT, TT là KN của những người có thẩm quyền là những căn cứ mang tính quyền lực NN, thì XXPT có thể được phát sinh bởi KC của các chủ thể tham gia TTHS. Với việc KC các chủ thể tham gia TTHS đã bày tỏ được sự chưa đồng ý đối với BA, QĐ sơ thẩm và trình bày các ý kiến của bản thân đối với BA, QĐ sơ thẩm. Và nêu ra các ý kiến, đề nghị của bản thân trong giai đoạn XXPT. - Năm là: Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng trong XXPT là TAND, VKSND cấp phúc thẩm và những chủ thể tham gia giai đoạn XXST được tuyên quyền kháng cáo trong BA, QĐ sơ thẩm hoặc các chủ thể có liên quan đến KC, KN hoặc các chủ thể khác tham gia ở giai đoạn XXPT được TAPT mời đến để tham gia giai đoạn XXPT. - Sáu là: Phiên tòa xét xử phúc thẩm VAHS có một số đặc thù (khác biệt với phiên tòa xét xử sơ thẩm) như: Mặc dù theo Điều 354 BLTTHS 2015 quy định: “Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi tiến hành xét hỏi một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị”. Nghĩa là việc công bố Cáo trạng của Kiểm sát viên (ở 11
- cấp sơ thẩm) là chức năng và quyền hạn của Viện kiểm sát. Nhưng trong XXPT lại được thay thế bằng việc một thành viên Hội đồng XXPT tóm tắt nội dung VAHS, quyết định của BA sơ thẩm, nội dung KC, KN; Và việc luận tội của KSV ở phần tranh luận (ở cấp sơ thẩm) đã được thay thế bằng việc trình bày kết luận của đại diện VKSND. - Bảy là: Khi tham gia phiên tòa XXPT - VAHS, các chủ thể tham gia giai đoạn XXST có liên quan đến KC, KN có quyền bổ sung thêm nguồn chứng cứ. Những người KC và chủ thể KN ngoài việc viện dẫn những tài liệu được thu thập trong giai đoạn XXST ở hồ sơ VAHS mà còn được xuất trình những nguồn chứng cứ mới chưa được xem xét tại phiên tòa XXST. BA, QĐ của TAPT phải căn cứ vào kết quả tranh tụng khi XXPT. Khi XXPT các chủ thể tham gia XXPT đều được bảo đảm được thực hiện những quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định, ... Như vậy XXPT ngoài việc kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của BA, QĐ sơ thảm còn được quyền xét xử lại VAHS về mặt nội dung, nghĩa là xem xét tính đúng đắn của VAHS về mặt thực chất. Nên TTHS mới quy định các chủ thể tham gia XXST được quyền cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới để bảo vệ quyền lợi cho mình, không phải phụ thuộc vào những tài liệu đã cung cấp trong giai đoạn XXST. Các chủ thể này đều được quyền thay đổi lời khai, và yêu cầu mời thêm người làm chứng mới hoặc cung cấp thâm các tài liệu, đồ vật mới. VKSND cấp phúc thẩm cũng có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Hội đồng XXPT tiến hành ĐTBS, thu thập thêm những tài liệu mới để làm sáng tỏ những vấn đề về nội dung VAHS. Tất cả các chứng cứ mới và chứng cứ cũ đều được đưa ra xem xét trực tiếp tại phiên tòa XXPT và là căn cứ để HĐXX phúc thẩm VAHS ban hành BA, QĐ phúc thẩm. Bên cạnh những đặc điểm nêu trên thì khi xét xử phúc thẩm VAHS cũng cần quan tâm đến các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng như: giữa Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm với Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm (trong việc thông báo kháng cáo, kháng nghị, xác minh lý do kháng cáo quá hạn...); giữa VKSND cấp sơ thẩm và VKSND cấp phúc thẩm (trong việc kháng nghị bản 12
- án, quyết định sơ thẩm); Và mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm với VKSND cấp phúc thẩm trong quá trình giải quyết vụ án... 1.1.2. Khái niệm phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Điều 345 BLHS Việt Nam năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018) quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm VAHS, như sau: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của BA, QĐ không bị KC, KN [27]. Theo học viên, việc BLTTHS 2015 quy định như trên thì phạm vi xét xử phúc VAHS, là giới hạn nội dung những vấn đề mà Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm có thể xem xét, quyết định. Việc quy định phạm vi xét xử phúc VAHS có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo tính ổn định của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm. Từ quy định trên, có thể thấy, khi tiến hành giai đoạn thụ lý xét xử phúc thẩm VAHS, Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm cần phải xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị trước, nếu thấy cần thiết thì mới xem xét đến phần không bị kháng cáo, kháng nghị. Tuy nhiên, việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị của Tòa án cấp phúc thẩm không bị hạn chế bởi việc quyết định theo hướng có lợi cho người bị kháng cáo (chấp nhận kháng cáo) hoặc theo hướng kháng nghị của Viện kiểm sát (chấp nhận kháng nghị) mà có thể giảm hình phạt, áp dụng điều khoản của BLHS về tội nhẹ hơn, giảm bồi thường, miễn hình phạt…, thậm chí tuyên bố bị cáo không phạm tội hoặc cũng có thể tăng hình phạt, áp dụng điều khoản của BLHS về tội nặng hơn, tăng mức bồi thường…, nếu có kháng cáo, kháng nghị theo hướng đó. Nhưng Bộ luật tố tụng hình sự lại chưa quy định thế nào là trường hợp “cần thiết” cho nên có thể vận dụng hướng dẫn tại mục 4 phần VI Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 08 tháng 12 năm 1988 của Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự: Trường hợp cần thiết là trường hợp ở phần không bị KC, KN có điểm cần được giảm nhẹ TNHS cho bị cáo [38] 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 73 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 138 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 179 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 105 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 46 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 122 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn