intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm hướng tới đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục xét xét xử sơ thẩm của Tòa án trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn thực hiện của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ MINH NGUYỆT THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ MINH NGUYỆT THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 838.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TUYÊN HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực mà các tác giả, nhà khoa học đã nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Vũ Minh Nguyệt
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN .................................................... 7 1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án ............................. 7 1.2. Đặc điểm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án .............................. 8 1.3. Vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .............................. 14 Chương 2:QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 27 2.1. Các quy định của pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án .......................................................................................................... 27 2.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án tại địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 43 2.3. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân .................................................. 45 Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................... 51 3.1. Các yêu cầu bảo đảm nâng cao hiệu quả về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................................... 51 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. ........................................................................................................ 55 KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL Áp dụng pháp luật BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân TA Tòa án TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát XHCN Xã hội Chủ nghĩa
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp những kết quả đạt được từ năm 2015 đến 2018.............. 45
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tố tụng hình sự, thủ tục xét xử sơ thẩm được coi là giai đoạn rất quan trọng, vì để xác định một người có tội và chịu hình phạt, thì người đó phải bị đưa ra xét xử trước phiên tòa; Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định trong bản án về một người có tội hay không có tội. Bởi lẽ đó,Hiến pháp năm 2013 quy định tại khoản 1 Điều 31: “Người bị buộc tội được coi là không có tội ……đã có hiệu lực pháp luật”. Hoạt động xét xử của Tòa án là sự thể hiện tính nghiêm minh của hệ thống các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng, cuối cùng Tòa án thay mặt Nhà nước đưa ra những phán quyết để tuyên người đó có tội hay không có tội hoặc chịu hình phạt như thế nào. Xuất phát từ yêu cầu bảo về quyền lợi Nhà nước, tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, luật tố tụng hình sự quy định trình tự xét xử vụ án hình sự phải bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Vì vậy, việc xét xử vụ án hình sự có thể phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ xét xử sơ thẩm, đến xét xử phúc thẩm khi có những điều kiện nhất định. Trường hợp phát hiện có sự vi phạm quy định nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án hoặc khi phát hiện có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án thì bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật vẫn có thể được đưa ra xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Theo thực tiễn thì trong tổng số các vụ án hình sự mà hệ thống Tòa án đã giải quyết thìtỷ lệ lớnthuộc về án sơ thẩm. Tại Tòa án nhân dân Quận 10, hàng năm, Tòa án phải thụ lý giải quyết khoảng 200 vụ án hình sự, trong đó các vụ án được xét xử sơ thẩm chiếm 80%. Nếu việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự không tuân thủ các quy định của thủ tục tố tụng hình sự, thì sẽ dẫn 1
  8. đến việc xét xử của Tòa án bị sai sót, dẫn đến những hậu quả xấu cho xã hội, làm giảm đi niềm tin của người dân đối với pháp luật Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” mang tính cấp thiết, không những về mặt lý luận mà còn đòi hỏi thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm tại Quận 10 nói riêng và địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến thủ tục xét xử của Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên viết và trình bày trong tạp chí, sách, luận văn như: Cuốn sách “Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam” của GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội, năm 2001) đã phân tích hệ thống tư phápmột hệ thống thống nhất của quá trìnhtố tụng dẫn đến xét xử và phán quyết của Tòa án và hệ thống thống nhất của quá trình áp dụng pháp luật, trong đó có thủ tục tố tụng hình sự; và chỉ rõ giữa việc ban hành pháp luật, bảo vệ pháp luật và áp dụng pháp luật có mối liên hệ khăng khít, thúc đẩy lẫn nhau mà vai trò tích cực của khâu áp dụng pháp luật đối với việc điều chỉnh pháp luật. [18] Cuốn sách “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc giaSự thật, năm 2005) và “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000) của ThS. Đinh Văn Quế đã phần nào làm sáng tỏ thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời nêu ra một số vấn đề còn vướng mắc về tố tụng hình sự để trao đổi với các nhà chuyên môn và các nhà làm luật nhằm góp phần 2
  9. tiếp tục hoàn thiện thủ tục xét xử sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. [25] Bài viết “Đổi mới tổ chức hệ thống Tòa án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử” đăng trên tạp trí Luật học, số 06/2007 của TS. Vũ Gia Lâm nghiên cứu đề xuất việc tổ chức Tòa án theo cấp xét xử với thành lập các Tòa án sơ thẩm, phúc thẩm theo khu vực, giúp thu gọn đầu mối, tiết kiệm ngân sách… để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và chuyên môn hóa cán bộ làm công tác xét xử ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm. Bài viết “Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm” đăng trên tạp trí Luật học số 01/2015 của TS. Vũ Gia Lâm đã làm rõ cơ sở pháp lý, sự cần thiết phải hoàn thiện quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm theo hướng bảo đảm tranh tụng giữa các bên buộc tội và gỡ tội. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại phiên tòa sơ thẩm, tác giả đã lý giải nguyên nhân của những hạn chế trong tranh tụng tại phiên tòa, chủ yếu là phương diện lập pháp, bài viết đưa ra kiến nghị hoàn thiện một số điều của BLTTHS hiện hành về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm theo hướng bảo đảm tranh tụng, đặc biệt là quy định về xét hỏi, tranh luận. Tiến sỹ Phạm Minh Tuyên với công trình: “Kỹ năng xét xử các vụ án hình sự” theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2018) đã nêu rất rõ về trình tự và thủ tục tố tụng tại phiên Tòa. Đặc biệt là các tình huống, lưu ý mà Thẩm phán, Kiểm sát viên, cũng như các nhà làm luật có thể vận dụng vào thực tiễn xét xử hoặc công việc chuyên môn của mình.[34] Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả nói trên tập trung chủ yếu đến những vấn đề lý luận chung về thủ tục xét xử sơ thẩm trong 3
  10. luật tố tụng hình sự hoặc phân tích các quy định của pháp luật tố tụng thực định. Các công trình khoa học và bài viết kể trên đều mang tính giá trị về lý luận và thực tiễn, là tài liệu tham khảo bổ ích cho quá trình nghiên cứu, đề xuất trong luận văn này.Tuy nhiên, các công trình và bài viết này chưa phổ quát một cách toàn diện và đầy đủ đến pháp luật về thực tiễn áp dụng thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự trong điều kiện cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là thực tiễn tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì những lý do trên mà Học viên đã lựa chọn vấn đề “Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm hướng tới đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục xét xét xử sơ thẩm của Tòa án trên cơ sở làm rõ lý luận và thực tiễn thực hiện của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tác giả sẽ tập trung nghiên cứu theo đề tài luận văn đặt ra về thủ tục xét xử sơ thẩm đó là:  Nghiên cứu những vấn đề về lý luận liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Nghiên cứu các quy định trong BLTTHS 2015 liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Đánh giá thực trạng một cách toàn diện, khách quan từ thực tiễn thực hiện thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 4
  11.  Theo đó xác định được nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động xét xử vàđưa ra những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quan điểm của nhiều tác giả về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.  Tác giả tập trung nghiên cứu về quy định trong BLTTHS liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án.  Việc nghiên cứu các bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 10, giúp cho việc đánh giá chất lượng các bản án hình sự sơ thẩm có bị kháng cáo, kháng nghị hay không thể hiện tính đúng đắn trong hoạt động xét xử. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Việc đưa vụ án hình sự ra xét xử sơ thẩm mà Tòa án nhân dân cấp quận, huyện tiến hành thì phải trải qua quá trình tiến hành tố tụng, quy trình, thủ tục pháp lý theo quy định. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và TAND Quận 10 nói riêng hiện nay là một đề tài rộng, có nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách khoa học, khách quan. Vì vậy phạm vi nghiên cứu là:  Nghiên cứu những vấn đề lý luận và các quy định của Bộ luật tố tụng năm 2015 liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.  Tác giả chọn không gian nghiên cứu đó là tình hình xét xử sơ thẩm VAHS trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.  Về thời gian thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm VAHS của Tòa án nhân dân Quận 10 từ năm 2015 đến 2018. 5
  12. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Phương pháp lý luận được đúc kết từ những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa họcliên quan Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự; Tư duy triết học của chủ nghĩa Mác–Lê nin, tư thưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả còn sử dụng trong một số các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: hệ thống, so sánh, tổng hợp, dự báo, lịch sử, kết hợp với phương pháp sử dụng ý kiến nhà khoa học, chuyên gia để chọn lọc vấn đề kinh nghiệm thực tiễn và lý luận khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn có ý nghĩa bổ sung một số lý luận cho luật tố tụng hình sự về thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho đối tượng nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án. 7. Kết cấu của Luận văn Chương 1: Những vấn đề lý luận vềthủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án. Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án tại Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 6
  13. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN 1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án Ngay từ thời Hy Lạp, La Mã cổ đại, người ta đã khẳng định: ở đâu có pháp luật thì ở đó phải có hệ thống bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh. Sự bảo đảm đó, trước hết phải bằng hoạt động của cơ quan nhà nước có chức năng xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật mà nhà nước ban hành. Nói cách khác, sự bảo đảm đó chính là hoạt động xét xử của cơ quan chức năng trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện. Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân của Việt Nam quy định “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làTòa án”; hoạt động xét xử là nhiệm vụ chủ yếu vàquan trọng của Tòa án. Vì thế việc xét xử phải xác định làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Trên cơ sở của sự thật khách quan, Tòa án nhân danh Nhà nước, đưa ra phán quyết cuối cùng liên quan đến bản án. Với nhiệm vụ và chức năng là cơ quan xét xử của nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân cùng với các cơ quan tư pháp như cơ quan thi hành án, cơ quan tổ chức bổ trợ tư pháp, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, thì mọi hoạt động phải bảo đảm pháp luật được thi hành nghiêm minh. Tại Tòa án, các kết quả hoạt động điều tra, truy tố, bào chữa, giám định được đưa ra xét xử và sử dụng một cách công khai thông qua các thủ tục tố tụng, để từ đó đưa ra những phán xét cuối cùng. Tòa án là nơi thể hiện công lý, sự đối xử công bằng,bình đẳng trong tất cả các mối quan hệ; Tòa án cũng là nơi thể hiện chất lượng, trình độ hoạt động và uy tín của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tư pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 7
  14. Xét theo khoa học pháp lý thì việc lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử ở Tòa án có thẩm quyền đó là xét xử sơ thẩm. Tòa án đưa ra quyết định về bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Hay nói cách khác, xét xử sơ thẩm chính là giai đoạn thứ tư của hoạt động tố tụng. Bản án của Tòa án, nếu có hiệu lực pháp luật thì đó là quyết định kết thúc cả bốn giai đoạn hoạt động tố tụng là khởi tố; điều tra; truy tố; xét xử. Xét xử sơ thẩm là giai đoạn tố tụng độc lập trong đó Tòa án có thẩm quyền thực hiện chức năng của mình để xem xét, giải quyết vụ án, ra quyết định đối với bản án theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết vụ án hình sự sẽ trải qua các giai đoạn khác nhau.Tại phiên tòa, hội đồng xét xử trên cơ sở đánh giá công khai những chứng cứ đã được kiểm tra, sẽ ra bản án xác định có tội hay không có tội. Bên cạnh việc ra bản án, Tòa án còn có thể ra các quyết định khác để giải quyết vụ án. Cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, song đa phần các nhà khoa học đều cho rằng: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc xét xử lần thứ nhất ở cấp thứ nhất, do Tòa án thực hiện theo thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Bản thân tác giả cũng hoàn toàn đồng ý với quan điểm này. 1.2. Đặc điểm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án 1.2.1.Hoạt động xét xử do Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện bằng quyền lực nhà nước Pháp luật hiện hành đã quy định, Cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp là Viện kiểm sát; cơ quan xét xử chính là Tòa án, thực hiện quyền tư pháp. Như vậy, chức năng thực hiện quyền tư pháp là thuộc Tòa án nhân dân, thông qua quyền hạn, nhiệm vụ thì cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện chủ yếu bằng chức năng xét xử, giải thích pháp luật. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 102 đã quy định cơ quan xét xử của nước 8
  15. Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Tòa án nhân dân, có nhiệm vụ thực hiện quyền tư pháp. Đây là quy định trong toàn hệ thống chính trị, Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử và thực hiện quyền tư pháp, tức là có chức năng xét xử các vụ án, giải quyết các vụ việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định. Hiến pháp 2013 quy định cơ chế kiểm soát quyền tư pháp từ phía cơ quan lập pháp, thể hiện qua việc Quốc hội có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, lấy phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh do mình bầu, như Chánh án Toàn án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Dù vậy, việc kiểm soát quyền lực này gần như mang tính một chiều chưa mang tính ngược lại. Là cơ quan có vai trò thực hiện quyền tư pháp, Tòa án sẽ thực hiện chức năng kiểm soát việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, theo quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Theo đó, Tòa án nhân dân thực hiện quyền lập pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung luật nếu thông qua hoạt động xét xử thấy văn bản luật trái Hiến pháp, mâu thuẫn với luật khác hoặc không phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó, Tòa án còn có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chínhcủa các cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi hành chính, quyết định hành chính; cũng như các phán quyết về vi phạm quyền con người… Ở nước ta, quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều bắt nguồn từ nhân dân. Cả ba quyền này tuy có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều là những yếu tố tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. Hiến pháp năm 2013 ra đời là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo dựng cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả. 9
  16. 1.2.2. Hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành theo nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chỉ do Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân tiến hành Độc lập là biểu hiện của việc chỉ tuân theo pháp luật. Do vậy,khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm được pháp luật quy định hoạt động theo nguyên tắc độc lập. Đó là nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp cho tới các luật chuyên ngành. Nếu Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, không chịu bất kỳ sự tác động nào thì phán quyết của Hội đồng xét xử mới có tính khách quan, vô tư, quyết định của Hội đồng xét xử mới đảm bảo đúng pháp luật. Điều kiện cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm tuân theo pháp luật là thực hiện nguyên tắc độc lập. Tuân theo pháp luật là cơ sở để thể hiện tính độc lập trong xét xử. Xét ở khía cạnh chung của tính độc lập, để có thể tự mình đưa ra phán quyết, Thẩm phán và Hội thẩm phải có kiến thức pháp luật và phải chấp hành quy định của pháp luật. Khi nắm rõ kiến thức pháp luật, Thẩm phán và Hội thẩm sẽ có điều kiện để thể hiện sự độc lập trong phán quyết của mình. Xét ở khía cạnh khác thì tuân theo pháp luật là sẽ loại trừ các tác động khác đến hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm, từ đó họ mới có được sự độc lập. Có một nguyên tắc mà khi xét xử Hội thẩm và Thẩm phán phải tuân theo đó là phán quyết độc lập, chỉ tuân theo pháp luật: “Độc lập” và “chỉ tuân theo pháp luật” có mối quan hệ qua lại, khăng khít với lẫn nhau. Độc lập chính là điều kiện cần thiết để Thẩm phán,Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử . Như vậy tuân theo pháp luật chính là cơ sở cần thiết để hội thẩm, thẩm phán độc lập khi xét xử. Cả haimối quan hệ này ràng buộc nhau. Như vậy, trường hợp chỉ độc lập mà không tuân theo quy định của pháp luật thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan trong xét xử, 10
  17. ngoài ra còn phải tùy thuộc vào ý chí chủ quan của thẩm phán mà dẫn đến việc không công bằng. Các quy định trong bốn bản Hiến pháp của nước ta đối với nguyên tắc này tại điều 69 Hiến pháp 1946, điều 100 Hiến pháp 1959, điều 131 Hiến pháp 1980, điều 130 Hiến pháp 1992. Và tại sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 01 năm 1946 và các luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, 1981, 1992 cũng đều ghi nhận nguyên tắc này. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, qua đó bảo đảm cho Tòa án xét xử khách quan, đúng pháp luật. Khi thực hiện chức năng xét xử Tòa án đặc biệt lưu ýcác nội dung chính của nguyên tắc này như sau: Một là: Khi xét xử, Hội đồng xét xử không chi phối bởi bản luận tội của Viện kiểm sát; và cũng không bị ảnh hưởng các ý kiến của thành viên trong hội đồng xét xử. Thẩm phán, Hội thẩm phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong từng vấn đề của vụ án hình sự. Hai là:Tất cả thành viên của Hội đồng xét xử cũng phải giữ vững nguyên tắc độc lập khi xét xử trong việc xác định chứng cứ, căn cứcác quy phạm pháp luật áp dụng nhằm đảm bảo định tội và lượng hình chính xác đối với các vụ án hình sự và quyết định quyền cũng như nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án hình sự. Ba là: theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì bản án chưa có hiệu lực pháp luật sẽ phải tiếp tục được đưa ra xét xử ở cấp cấp cao hơn. Hay các bản án xét xử sơ thẩm nếu không thật sự cần thiết thì không phải xin ý kiến của Tòa án cấp trên chỉ đạo. Cũng như vậy khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Tòa sẽ không bị ảnh hưởng bởi kết quả của phiên xét xử sơ thẩm. Độc lập khi xét xử của Hội thẩm và Thẩm phán là phải căn cứ vào các quy định của pháp luật từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn của mình. 11
  18. Tòa án thực hiện hoạt động xét xử căn cứ từ bản chất của hoạt động tư pháp. Và Tòa chỉ hoạt động nhân danh công lý và dựa vào công lý, Tòa án xét xử như cơ quan trung lập, người đứng giữa, không phụ thuộc vào các bên như người bị hại hay người phạm tội, từ đó sẽ xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, lúc này Tòa chính là cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người một cách đúng đắn. Căn cứ từ chế độ dân chủ nhân nhân ở nước ta. Việc xét xử của Tòa án có sự tham gia của Hội thẩm đã được hiến pháp và pháp luật quy định, đó là một trong những nguyên tắc thể hiện rõ tư tưởng nhà nước Xã hội Chủ nghĩa: “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Hội thẩm nhân dân có trách nhiệmlà thay mặt nhân dân tham gia xét xử, giám sát, hạn chế những tiêu cực trong hoạt động xét xử của Tòa án, nhằm bảo vệ pháp chế,công lý củanước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để việc xét xử của Tòa án được minh bạch, chính xác với tình hình thực tế và góp phần đáp ứng vớitâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. 1.2.3. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân được tiến hành chủ yếu tại phiên tòa và mang tính công khai Trong BLTTHS năm 2015 có điểm mới là việc bổ sung hai yêu cầu khác của hoạt động xét xử, thực hiện quyền tư pháp của Tòa án đó là yêu cầu phải xét xử“công bằng” và “kịp thời”. Việc bổ sung hai yêu cầu này vào tên gọi là bảo đảm sự phù hợp với Hiến pháp năm 2013, đúng với tinh thần và với tiêu chuẩn quốc tế, đó là bảo đảm quyền con người. Tại Điều 9 Công ước về các quyền dân sự, chính trị 1966 đã ghi nhận: “Bất kỳ người nào bị bắt hoặc bị giam giữ vì một tội hình sự phải được sớm đưa ra Tòa án hoặc một cơ quan tài phán có thẩm quyền thực hiện chức năng tư pháp và phải được xét xử trong thời hạn hợp lý hoặc được trả tự do”; tại Điều 14 Công ước cũng khẳng định “Mọi người đều có 12
  19. quyền xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị…” Nguyên tắc “công bằng” và “kịp thời” cần được bổ sung trong tố tụng hình sự như một yếu tố bắt buộc, làm rõ việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người trong TTHS ngày nay. Người bị buộc tội vẫn được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục, tức là đúng với trình tự thủ tục tố tụng, cho đến khi có bản án kết tội của Tòa án và phải là bản án có hiệu lực pháp luật, và cũng vì vậy mà quyền con người phần nào cũng bị ảnh hưởng do sẽ bị cơ quan thi hành áp dụng các biện pháp cần thiết theo luật định. Khi quá trình tố tụng diễn ra, các biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn được người có thẩm quyền áp dụng đều có thể đưa ra đối với người vi phạm tức là người bị buộc tội khi có căn cứ luật theo pháp luật, lúc này quyền con người bắt đầu bị hạn chế nhất định. Bởi lẽ đó, quá trình giải quyết vụ án hình sự thường bị kéo dài, hay việc xét xử không kịp thời trong một số trường hợp đều gây ảnh hưởng bất lợi đến người bị buộc tội. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với Tòa án là phải bảo đảm xét xử kịp thời trong thời hạn luật định vì như thế sẽ bảo đảm quyền con người được tôn trọng, quyền công dân được xác định rõ, có bị giới hạn hay không trong TTHS. Cụm từ “ kịp thời” trong BLTTHS năm 2015 phải đi liền với cụm từ “công bằng”. Vì khi xét xử công bằng tức là Tòa sẽ không thiên vị ai, không thiên vị bên nào, tuân theo pháp luật, theo đúng lẽ phải. Điều này hết sức có ý nghĩa trong hoạt động xét xử, qua đó thấy rằng Tòa án phải bảo đảm xét xử theo đúng quy định của pháp luật, không phân biệt địa vị xã hội, tôn giáo, dân tộc, không phân biệt thành phần, giới tính, của người bị buộc tội. Ở một khía cạnh, có thể coi đây là sự cụ thể hóa nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật được quy định tại Điều 9 BLTTHS năm 2015. Nguyên tắc phân chia thành các giai đoạn trong quá trình tố tụng, việc 13
  20. giải quyết vụ án không đúng thời hạn chủ yếu ở giai đoạn khởi tố, điều tra. Do đó, để bảo đảm công lý được thực thi, bảo vệ quyền con người, thì tính kịp thời trong việc xử lý không chỉ là yêu cầu cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với cả quá trình tố tụng từ lúc khởi tố, đến giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, và sau cùng là xét xử. TạiBLTTHS năm 2015 được bổ sung thêm Điều 19, quy định về tuân thủ pháp luật trong quá trình điều tra là đề cập đến yêu cầu phát hiệnchính xác, nhanh chóng mọi hành vi phạm tội. 1.3. Vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.3.1. Vai trò của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Ngày 02 tháng 6 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nhằm xác định rõ nhiệm vụ cải cách tư pháp, bảo đảm việc xét xử của Tòa án là hoạt động trọng tâm. Ở nước ta, việc cải cách tư pháp được Đảng và nhà nước đưa vào nghị quyết, qua đó đề cao vai trò của Tòa án trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩ, đây được xem là điều tiên quyết mà cả hệ thống chính trị phải thực hiện. Bên cạnh đó, về mặt nhận thức cũng như quá trình thực hiện, tổ chức thực tiễn và xây dựng, hoàn thiện pháp luật, phải bảo đảm Tòa án đóng vai trò là trung tâm của hệ thống tư pháp và hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động trọng tâm của tố tụng hình sự ở nước ta. Vì vậy, khâu đầu tiên đó là vấn đề nhận thức, trên cơ sở đó sẽ triển khai thành các giải pháp, thông qua hoạt động thực tiễn, sau đó hoàn thiện pháp. Nghị quyết số 49NQ/TW đã có về cải cách tư pháp, mặc dù đã đưa vai trò của Tòa án trong hệ thống tư pháp lên trên nhưng thực tiễn cho thấy vẫn chưa có chuyển biến đáng kể trong nhận thức của những người hoạt động pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn điện hiện trạng này nhưng đầu tiên phải kể đến nhận thức về Tòa án phải là "khâu trung tâm" của hệ thống tư pháp. Muốn chuyển ý chí và nhận thức thành những cơ chế pháp lý, thì cần phải đưa vào quy định pháp 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2