intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

51
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các vấn đề lý luận và pháp luật hình sự trong tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Thực tiễn áp dụng Bộ luật Hình Sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỒNG SƠN TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE NGƯỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỒNG SƠN TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE NGƯỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ THỊ KIM OANH HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được đưa vào ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Hồng Sơn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG TỘI CỐ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ................................................................ 6 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................ 6 1.2. Hình phạt .................................................................................................. 18 1.3. Phân biệt tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với một số tội phạm khác được quy định trong Bộ luật Hình sự ....... 25 Chương 2: ÁP DỤNG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI..................... 32 2.1. Định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác ....................................................................................................... 32 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác: .......................................................................... 46 2.3. Một số vướng mắc trong việc áp dụng Bộ luật Hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. ................... 52 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ........................................... 66 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ....... 66 3.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................. 67 3.3. Các giải pháp khác ................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng Hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng CTTP : Cấu thành tội phạm HĐTP : Hội đồng thẩm phán HĐXX : Hội đồng xét xử QĐHP : Quyết định hình phạt TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự TTTAXH : Trật tự an toàn xã hội THADS : Thi hành án dân sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số liệu xét xử sơ thẩm về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại thành phố Biên Hòa.............. 36 Bảng 2.2: Tổng số vụ án bị xét xử phúc thẩm và số vụ án bị xét xử phúc thẩm về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. ............................................................................................. 36 Bảng 2.3: Hình phạt do Tòa án Cấp sơ thẩm áp dụng .................................... 37 Bảng 2.4: Hình phạt do Tòa án Cấp phúc thẩm áp dụng ................................ 37 Bảng 2.5: Hình phạt do Tòa án Cấp sơ thẩm áp dụng .................................... 49
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong thời gian những năm gần đây đã và đang diễn biến hết sức phức tạp, có chiều hướng gia tăng trên phạm vi cả nước. Sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật đã đề ra nhiều giải pháp tích cực, kiên quyết đấu tranh phòng chống, ngăn chặn và xử lý tất cả tội phạm, trong đó có tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 thì “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Hiện nay tuy mặt bằng dân trí cao hơn, nhận thức pháp luật tốt hơn nhưng vẫn có người phạm tội do sự tác động của nhiều chiều hướng khác nhau trong đời sống tất yếu có nhiều yếu tố về mặt trái ảnh hưởng như trong hội nhập phát triển, tầm ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, đời sống khó khăn, môi trường mạng xã hội, game online ngập tràn bạo lực, thái độ xử sự không đúng, thiếu tôn trọng, tình hình tạm trú, nhập cư... Trong khi đó đã có nhiều văn bản hướng dẫn xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tuy nhiên khi đưa vào áp dụng các quy định pháp luật hình sự và vận dụng từ hướng dẫn ở các văn bản về tội phạm này, chưa thấy có sự thống nhất và vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau… dễ dẫn đến bỏ lọt tội phạm, xét xử oan người vô tội… qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn đối với loại tội phạm này trên địa bàn thành phố Biên Hòa nhằm tìm ra nguyên nhân, vướng mắc để rút ra kinh nghiệm và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự tại tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. 1
  8. Thành phố Biên Hòa thuộc đô thị loại 1, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội lớn nhất của tỉnh Đồng Nai. Với dân số gần 1,2 triệu người, mật độ dân số 4100 người/km2 là thành phố trực thuộc tỉnh đông dân nhất của cả nước, gồm 29 phường và 01 xã, là địa phương có số dân tạm trú, nhập cư biến động lớn của tỉnh, số dân có đạo là rất lớn, tập trung nhiều khu công nghiệp, có nhiều tuyến đường huyết mạch của tỉnh cũng như của vùng đô thị TP Hồ Chí Minh, hiện nay tiếp giáp với thành phố Thủ Đức trực thuộc TP Hồ Chí Minh và tiếp giáp thị xã Tân Uyên, thành phố Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương. Do đó thành phố Biên Hòa chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân cho nên tình hình phạm pháp hình sự và tệ nạn xã hội luôn diễn biến vô cùng phức tạp. Hàng năm có trung bình hơn 1200 vụ phạm pháp hình sự xảy ra trong đó hơn 100 vụ án cố ý gây thương tích. Năm 2019 đã có hơn 1200 vụ phạm pháp hình sự và 101 vụ cố ý gây thương tích, sự việc này có ảnh hưởng không tốt đến tình hình ANTT tại tỉnh Đồng Nai nói chung. Cũng theo thực tiễn yêu cầu nêu trên, tác giả phải nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn về tội phạm này đây thực tế là lý do tôi chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp cao học luật chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự để nghiên cứu: “Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn Thành phố Biên Hòa”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Dưới góc độ Luật Hình sự hiện nay, theo khảo sát của tác giả có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác “Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (phần các Tội phạm)” của GS.TS Võ Khánh Vinh (Chủ biên), Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội 2003. “Giáo trình Hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)” của PGS.TS Đỗ Đình Hòa (Chủ biên), Nxb Tổng cục XDLL CAND, Hà Nội, 2009; “Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân 2
  9. phẩm của con người” của tác giả PGS.TS. Trần Văn Luyện, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000; “Bình luận khoa học bộ luật hình sự Tập 1, Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người: Bình luận chuyên sâu”. Của ThS. Đinh Văn Quế, Nxb thành phố Hồ Chí Minh, 2002, “Bình luận khoa học Bộ Luật Hình Sự” của Cao Thị Oanh - Lê Đăng Doanh Nxb Lao động, Hà Nội tháng 6 năm 2016; “Định tội danh tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” của Vũ Văn Thắng - Luận văn thạc sỹ, Học viện khoa học xã hội năm 2017; “Giáo trình Luật hình sự - phần các tội phạm” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2003. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết, các văn bản hướng dẫn của Toà án nhân dân Tối cao, một số bản án của Toà án Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai... Các công trình này đã đi sâu nghiên cứu về những vấn đề lý luận cũng như làm rõ các đặc trưng pháp lý, phân biệt tội phạm này với một số tội phạm khác theo quy định của BLHS…, tuy nhiên chưa đi sâu, chưa đưa ra kiến nghị làm rõ những quy định về các tình tiết cụ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhằm hoàn thiện quy định của Luật cũng như chưa có nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm này. Từ khảo sát của tác giả qua nghiên cứu những năm gần đây thì nghiên cứu về thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn thành phố Biên Hòa hiện có rất ít công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Qua nghiên cứu phân tích những vấn đề về lý luận cũng như pháp luật hình sự về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” qua thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” tại Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 đến 2019 do quy định pháp luật hình 3
  10. sự không thật đồng nhất trong các thời kỳ. Nhận thức về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng về tội phạm này đang có những hạn chế vướng mắc. Luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện các quy định pháp luật về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác”. Nhiệm vụ của luận văn để đạt được mục đích trên cần phải: Nghiên cứu mặt lý luận tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác”. So sánh, đối chiếu, đánh giá Bộ luật hình sự năm 1999 với Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác”. Phân tích, đánh giá thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt trên địa bàn Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Đưa ra các giải pháp yêu cầu áp dụng đúng các quy định của pháp luật về tội đã nêu trên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài này gồm các vấn đề lý luận và pháp lý hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, cũng như vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt. * Phạm vi nghiên cứu tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2019 theo chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu + Phương pháp chung: Chủ yếu dùng phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu là phép duy vật biện chứng của Mác-Lênin, Tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về các chính sách hình sự trong công tác điều tra, truy tố và xét xử. + Phương cụ thể: Đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, điều tra và lấy ý kiến của nhiều chuyên gia, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn nghiên cứu toàn diện dưới góc độ pháp luật 4
  11. hình sự, góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật Hình sự có liên quan đến tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, đồng thời góp phần hoàn thiện lý luận về định tội danh và QĐHP đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. - Về thực tiễn: Luận văn khi hoàn thiện thì tác giả mong muốn nó cũng là tài liệu tham khảo quan trọng dùng trong quá trình học tập và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo Luật ở nước ta; sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của CQTHTT của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; cũng là tài liệu tham khảo quan trọng trong thực tiễn hoạt động của các CQTHTT ở thành phố Biên Hòa nói riêng và các CQTHTT nói chung trong quá trình giải quyết các vụ án phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Các vấn đề lý luận và pháp luật hình sự trong tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Chương 2: Thực tiễn áp dụng Bộ luật Hình Sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. 5
  12. Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ TRONG TỘI CỐ GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1.1.1. Khái niệm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Quy định về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại điều 134 thuộc chương XIV: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phầm, danh dự của con người của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018 – gọi chung là Bộ luật hình sự mới) có nhiều thay đổi so với Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là Bộ luật hình sự cũ). Đây là tội phạm có tần suất diễn ra nhiều trong cuộc sống thường ngày. - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi của một người cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe, có thể nhận biết Cố ý gây thương tích qua một số dấu hiệu: + Thứ nhất, người phạm tội phải có hành vi tác động đến thân thể người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe như: đâm, chém, đấu đá, đầu độc… Hành vi này về hình thức cũng giống như hành vi của tội giết người nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm thấp hơn nên nó chỉ làm cho nạn nhân bị tổn thương cơ thể hoặc bị tổn hại sức khỏe. + Thứ hai, hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra tổn thương cơ thể cho người khác, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho chuyện đó xảy ra. 6
  13. - Một số quan điểm khác thì cho rằng: “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác” [1; Tr.9]. Từ đó, có thể thấy định nghĩa này mới chỉ nhấn mạnh đến hành vi và hậu quả (thuộc mặt khách quan của tội phạm) song vẫn chưa đề cập đến những yếu tố khác trong cấu thành tội phạm. Các định nghĩa đã nêu trên vẫn chưa có sự phù hợp bởi vì chưa đề cập đến các dấu hiệu năng lực TNHS, độ tuổi chịu TNHS, cũng như tính trái pháp luật của hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, do đó việc xây dựng định nghĩa về tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác” theo ý kiến riêng của tác giả sẽ hợp lý hơn khi dựa trên khái niệm tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự (tại khoản 1 điều 8 BLHS năm 2015). Quy định về tội phạm đã nêu ở trên có thể xem là quy định có tính rất khoa học, thể hiện nhất quán quan điểm của Nhà nước Việt Nam về tội phạm. Đã tách bạch rõ ràng những hành vi không phải là tội phạm với những hành vi tội phạm về tính: có lỗi, trái pháp luật hình sự, nguy hiểm cho xã hội và phải chịu hình phạt. Theo đó, tác giả đề xuất khái niệm về tội này như sau: “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định. Cố ý làm 7
  14. trái pháp luật hình sự, tác động lên cơ thể của người khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ”. Thực chất có hai tội do hành vi và hậu quả cùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên các nhà làm luật đã gộp chung lại trong điều luật này. Cố ý gây thương tích có mức độ nguy hiểm thấp, làm nạn nhân bị thương chứ không muốn gây ra cái chết cho nạn nhân. Qua khái niệm này có thể biết được tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác có đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm, lưu ý đây là: Tính nguy hiểm cho xã hội, được biểu hiện ở chỗ người phạm tội có hành vi cố ý tác động trái pháp luật lên thân thể của người khác, làm tổn chương một phần hay toàn bộ cơ thể của người khác dẫn đến việc người bị hại bị tổn thương cơ thể hoặc bị tổn hại đến sức khỏe ở một tỷ lệ nhất định. Tính có lỗi: Lỗi đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác căn cứ quy định của BLHS là lỗi cố ý. Dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này là người phạm tội nhận thức rõ được hành vi tác động đến thân thể người khác làm cho người này bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích cho người khác, mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho chuyện đó xảy ra. Tính trái pháp luật hình sự: Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thể hiện ở việc người phạm tội đã thực hiện các hành vi mà bị pháp luật ngăn cấm và bảo vệ tại Điều 134 của BLHS. Tính chịu hình phạt: Đây là dấu hiệu cơ bản của loại tội phạm này, khi có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự. Với các hình phạt được quy định trong BLHS để áp dụng đối với người thực hiện tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là: bị phạt cải tạo không giam giữ, bị phạt tù có thời hạn, bị phạt tù chung thân. 8
  15. Theo khái niệm của tội này ở trên, sẽ được hiểu như sau: Hành vi người phạm tội tác động trái pháp luật đến thân thể người khác khi đó có khả năng gây ra cho người này bị thương tích, bị tổn hại đến sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân. Các hành vi đã nêu có thể đã được thực hiện với các phương tiện, công cụ phạm tội (chém, đâm, ném đá, bắn, đốt...) hoặc là không có phương tiện, công cụ phạm tội (mà là xô đẩy, ẩu đã xô xát, đạp, cắn, đá, đấm...) hoặc có thể thông qua súc vật (kích động súc vật trâu, bò để húc, thả chó cắn...) hay sử dụng trực tiếp cơ thể người nào đó khác (ôm cơ thể người này chém người khác, nắm chân người khác làm côn đánh...) + Gây thương tích cho người khác: Là hành vi của người phạm tội tác động lên thân thể của người khác một cách trái pháp luật, sự việc này dẫn đến hậu quả người đó sẽ bị một số tổn thương cơ thể nhất định. Những tác động lên thân thể người khác có thể bằng tay, chân hoặc các công cụ phương tiện tự chế, công cụ phương tiện hỗ trợ như: gậy gộc, dao, súng... sự việc đó có thể làm cho nạn nhân bị những thương tích theo tỷ lệ nhất định qua đó không thấy còn nguyên vẹn sự bình thường của cơ thể. + Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác: Thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn tác động trực tiếp cơ thể nạn nhân làm cho một số bộ phận cơ thể nạn nhân không còn hoặc làm giảm chức năng (như uống thuốc độc, cho ăn các loại độc hại làm mất hoặc giảm chức năng nội tạng trong cơ thể của người khác hoặc cho hít chất độc hại làm suy giảm hệ hô hấp của nạn nhân…) có thể nhận thấy các bộ phận (cơ quan) của cơ thể nạn nhân không còn nguyên vẹn như trước. Hậu quả: Dấu hiệu hậu quả của tội cổ ý gây thương tích theo quy định tại điều luật này gồm một trong hai loại hậu quả: Thứ nhất: Tỷ lệ thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của nạn nhân từ 11% trở lên mà không có các tình tiết quy định từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 9
  16. Điều 134 BLHS này. Cách tính tỷ lệ thương tích hay tổn hại sức khỏe tham khảo Thông tư 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 06 năm 2014 của Bộ Y tế. Thứ hai: hậu quả tỷ lệ thương tích hoặc tổn hại sức khỏe dưới 11% nhưng có các tình tiết quy định tại các Điểm từ a đến k Khoản 1 Điều này. Các tình tiết quy định từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 Điều này có nhiều tình tiết giống với tình tiết quy định tại Khoản Điều 123 quy định về tội giết người, cần chú ý một số chi tiết sau: Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người: Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng công cụ phương tiện có tính nguy hiểm cao, chưa gây ra thiệt hại đáng kể nhưng có khả năng đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Đó là vũ khí bao gồm vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (theo Luật quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ quy định cụ thể từng loại vũ khí). Ngoài ra, người phạm tội có thể sử dụng hung khí nguy hiểm là các loại công cụ phạm tội gây nguy hiểm cao cho sức khỏe con người Theo Tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thì hung khí nguy hiểm bao gồm: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...; Về vật mà người phạm tội chế tạo ra: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ... ; Về vật có sẵn trong tự nhiên: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt. Ngoài dấu hiệu hành vi và hậu quả mặt khách quan của tội này cũng đòi hỏi phải có mối quan hệ nhân quả. Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. So với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe chứ không mong muốn nạn nhân chết. 10
  17. Chủ thể của tội này: Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực TNHS. Người từ đủ 14 đến chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 điều này (loại tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng) 1.1.2. Các yếu tố cấu thành tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1.1.2.1. Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Trong thực tiễn cũng như các ý kiến khoa học pháp lý đều có sự thống nhất khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ nhưng đã bị hành vi phạm tội xâm phạm hoặc đe dọa gây thiệt hại ở một mức nhất định. Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và các chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng. Đối tượng là thân thể con người đang sống; đã được khẳng định tại Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 thì “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Hành vi phạm tội này đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe của con người có sự tác động làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng bị tác động. Quy định tại Điều 134 BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017 nếu đối tượng tác động là sức khỏe của trẻ em, người tàn tật, người già, phụ nữ đang có thai, người không có khả năng tự vệ thì TNHS đối với người phạm tội sẽ nặng hơn. Cho nên khi xác định đúng đối tượng tác động của tội này là việc rất cần thiết. Chính vì vậy khi hành vi tác động vào đối tượng nếu không phải là con người, không là người còn sống thì không xâm phạm quyền 11
  18. được bảo vệ sức khỏe nên không thể có phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; hay có trường hợp, một người nào đó tự gây ra thương tích cho bản thân họ vì một lý do nào khác thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều 134 BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017. 1.1.2.2 Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: Hành vi cố ý gây thương tích có điểm giống với hành vi giết người. Người phạm tội tác động vào thân thể nạn nhân để gây thương tích hay gây tổn hại sức khỏe cho nạn nhân: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v... * Về hành vi. Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cũng có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Ví dụ như: có những hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có tình tiết làm giảm đi một cách đáng kể mức độ nguy hiểm cho xã hội, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh,… - Đối với tội cố ý gây thương tích. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (không sử dụng hung khí hoặc có sử dụng hung khí) hoặc dùng thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ (gãy chân, thủng ruột,...). Nhìn chung các thương tích có thể thấy rõ. Việc dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (dùng chân đá, dùng tay đấm) hoặc có thêm việc sử dụng hung khí (như dao, búa, gậy gộc...) tác động trực tiếp lên cơ thể của nạn nhân. Dùng thủ đoạn khác (gián tiếp) có thể là xô đẩy làm cho nạn nhân ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích hoặc ép cho nạn nhân tự gây thương tích.. 12
  19. Tổn hại gồm tổn hại đối với cơ thể và tổn hại đối với thần kinh (sức khỏe tâm thần). Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi đánh người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định. Như đã nêu ở trên Mục 1.1.1 của bài viết này, theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. * Dấu hiệu khác. Tại khoản 1 điều 134 BLHS 2015 quy định phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Cụ thể là: - Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên: Tiểu mục 3.1 Mục 3 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn: “Dùng hung khí nguy hiểm là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Do vậy, hung khí nguy hiểm và phương tiện nguy hiểm (búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn); còn thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người có thể kể đến như dùng bom xăng… thì hung khí nguy hiểm bao gồm: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...; Về vật mà người phạm tội chế tạo ra: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ... ; Về vật có sẵn trong tự nhiên: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt. - Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: Hóa chất nguy hiểm được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2012/TT-BCT quy 13
  20. định phân loại và ghi nhãn hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, bao gồm các đặc tính như dễ nổ, ăn mòn mạnh, oxy hóa mạnh… Chế tài với tội cố ý gây thương tích - Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân: Ở Khoản 1 mục I Nghị quyết 02/2003/NQ- HĐTP quy định, cố tật nhẹ là trạng thái bất thường, không thể chữa được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân dù tỷ lệ thương tật dưới 11% - Phạm tội 02 lần trở lên: Là phạm tội với nhiều lần, cho thấy tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. - Phạm tội đối với 02 người trở lên: Là phạm tội với nhiều người, cho thấy tính nguy hiểm của công cụ, thủ đoạn mà đối tượng thực hiện hành vi có khả năng tác động và gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho nhiều người. - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ: Ở đây ta cần lưu ý với trường hợp phụ nữ có thai. Chỉ khi tội phạm biết và đủ căn cứ để biết được rằng người phụ nữ này đang mang thai mà vẫn thực hiện hành vi phạm tội thì mới thuộc trường hợp này. - Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình: Là những người có quan hệ ruột thịt hoặc nuôi dưỡng, dạy dỗ đối với người thực hiện hành vi. Quy định này đề cao giá trị đạo đức trong xã hội trước hành vi phạm tội. - Phạm tội có tổ chức: Là trường hợp có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi (đồng phạm). - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là hành vi cố ý gây thương tích của những người có chức vụ, quyền hạn nhưng không liên quan đến công vụ của người đó. - Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc: Đây là những đối 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2