Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 10
download
Luận văn đưa ra một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về loại tội phạm này. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ TIẾN TÀI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ TIẾN TÀI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số:8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN ANH TUẤN HỒ CHÍ MINH, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Tiến Tài
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 5 5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 6 Chương 1 .............................................................................................................. 8 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ................................................................................ 8 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản ........... 8 1.2. Phân biệt tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam với một số tội chiếm đoạt tài sản khác................................................................... 11 1.3. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. ..................................................................................................................... 14 1.4. Khái quát lý luận định tội danh tội trộm cắp tài sản...................... 23 Chương 2 ............................................................................................................ 27 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK ................................................................. 27 2.1. Đặc điểm, tình hình của huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ..... 27
- 2.2. Thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông ........................................... 32 2.3. Những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk ................................ 46 2.4. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản ............................................. 49 Chương 3 ............................................................................................................ 52 CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ......................................... 52 3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản ................................................................................................... 52 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ......................................................................................... 54 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của luật hình sự về tội trộm cắp tài sản .......................................................................................................... 54 3.2.2 Các giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông – tỉnh Đăk Lăk ..................................................................... 54 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 65
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TCTS: Trộm cắp tài sản BLHS: Bộ luật hình sự TAND: Tòa án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự BLDS: Bộ luật dân sự CTTP: Cấu thành tội phạm CĐTS: Chiếm đoạt tài sản XHCN: Xã hội chủ nghĩa HĐXX: Hội đồng xét xử UBND: Uỷ ban nhân dân BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng số vụ và bị cáo phạm tội tội trộm cắp tài sản bị đưa ra xét xử trong nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn huyện Krông Bông từ năm 2015 đến năm 2019 ...............................................................................................................................29 Bảng 2.2. Tỷ lệ tội trộm cắp tài sản trong nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn huyện Krông Bông từ năm 2015 đến năm 2019............................................................30 Bảng 2.3. Tỷ lệ tội phạm đã bị xét xử trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019................................................................................................31
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phức tạp của tội phạm hình sự trên cả nước, tình hình tội phạm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có nhiều biến động và phức tạp, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Qua báo cáo tổng kết hàng năm ở địa bàn tỉnh Đăk Lăk thì phương thức hoạt động của tội phạm rất đa dạng, mức độ thiệt hại do chúng gây ra ngày càng lớn. Trong đó có các loại tội phạm như giết người, cướp tài sản, hiếp dâm, lừa đảo, trộm cắp, buôn bán ma túy... gia tăng. Đặc biệt loại tội phạm trộm cắp tài sản trong nhà dân xảy ra nhiều, thiệt hại do loại tội phạm này gây ra rất lớn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Krông Bông là một huyện vùng sâu, vùng xa tỉnh Đắk Lắk. Trong những năm gần đây nhờ thực hiện đúng đắn các chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, huyện Krông Bông đang từng bước đổi mới và phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để theo kịp xu hướng của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì kèm theo đó là sự nảy sinh những vấn đề tiêu cực như các tệ nạn xã hội, cũng như các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, tranh chấp di sản thừa kế, tranh chấp đất đai, đặc biệt là tình hình tội phạm ngày càng gia tăng. Trong đó, tội trộm cắp tài sản là tội xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản đang xảy ra khá phổ biến. Trong thời gian gần đây, tình hình TCTS vẫn đang có những chuyển biến khó lường, gây ra những thiệt hại lớn về tài sản, làm mất trật tự an toàn xã hội, trong đó có địa bàn huyện Krông Bông. Mặc dù các cơ quan tiến hành tố tụng tại địa bàn huyện đã nổ lực trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm, tuy nhiên, việc xử lý loại hình tội phạm này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thỏa mãn được yêu cầu đặt ra trong vấn đề phòng chống tội phạm. Để khắc phục tình trạng trên thì vấn đề đầu tiên là phải nắm vững các quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản, nhận thức đúng đắn hành vi phạm tội, xác định những vướng mắc trong việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự của tội này trên thực tiễn để từ đó xác định 1
- được các nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục để có đường lối xử lý đúng đắn, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Vì vậy, Học viên đã lựa chọn đề tài “Tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk” làm luận văn Thạc sĩ với mong muốn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật hình sự và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản được rất nhiều nhà nghiên cứu lý luận, luật gia hình sự, cán bộ pháp lý quan tâm. Đến nay ở các mức độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố như: giáo trình, luận văn, luận án, các bài viết trên các tạp chí…Có thể kể ra một số công trình sau: - Các giáo trình luật hình sự của các cơ sở đào tạo luật như: (1) Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2012), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam- Phần Các tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; (2) Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam- Phần Các tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;…Các giáo trình này cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản về dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp làm cơ sở tham khảo cho luận văn nghiên cứu về lý luận và quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản. - Các Luận văn thạc sỹ Luật hình sự và tố tụng hình sự có liên quan đến tội trộm cắp tài sản có thể kể đến như: (1) Luận văn “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” của tác giả Lê Thị Bình, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2018; (2) Luận văn thạc sỹ Luật học “Thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu qua điều tra tội trộm cắp tài sản của lực lượng cảnh sát điều tra công an tỉnh Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Việt Hùng, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2014; (3) Luận văn thạc sỹ Luật học “Tội trộm cắp tài sản ở tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Phạm Thị Bé, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2014; (4) Luận văn thạc sỹ Luật học “Đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Chương Mỹ, 2
- thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2013; (5) Luận văn thạc sĩ “Tội trộm cắp tài sản do người nước ngoài thực hiện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Thị Bích Liên, Học viện Khoa học xã hội, 2016; (6) Nguyễn Thanh Tùng, “Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; (7) Trần Thị Phường, Định tội danh đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011 … Các luận văn này, nghiên cứu tội trộm cắp tài sản dưới các góc độ khác nhau và ở các địa phương khác nhau là tài liệu quan trọng cho tác giả tham khảo xây dựng phần lý luận cũng như cách thức thực hiện nghiên cứu về tội trộm tài sản khi áp dụng vào địa bàn nghiên cứu của luận văn là huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. - Các bài viết trên các tạp chí có liên quan đến đề tài có thể kể đến như: (1) Lê Văn Định (2017), “Bàn về nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản ở Tây Nguyên”, Kiểm sát, Số 10, tr. 20 – 24; (2) Dương Vân Anh (2014), “Yếu tố định lượng tài sản đối với tội trộm cắp tài sản”, Kiểm sát, Số 23, tr.49-52;62; (3) Mai Bộ (2008), “Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về tội “trộm cắp tài sản”, Tòa án nhân dân, 2008, số 4; (4) Nguyễn Văn Trượng (2008), “Một số vấn đề cần hoàn thiện đối với Tội trộm cắp tài sản”, Tòa án nhân dân, số 4, tháng 2/2008; (5) Trần Mạnh Hà (2006), “Định tội danh tội trộm cắp tài sản qua một số dấu hiệu đặc trưng”, Nghề luật, số 5/2006 ... Các bài viết trên các tạp chí nêu trên trong chừng mực nhất định gợi ý cho luận văn những vướng mắc từ thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản – dù việc áp dụng quy định về tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999. Như vậy, qua các công trình nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản trong Luật hình sự Việt Nam được công bố trong thời gia qua có thể rút ra một số điểm sau: 3
- Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy: một số công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, ngược lại có một số công trình chỉ nghiên cứu tội trộm cắp tài sản với ý nghĩa là tội phạm để nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt, có công trình thì đã nghiên cứu chủ yếu về tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS năm 1999, do vậy giá trị lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Trong thời gian từ năm 2015 đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cũng như địa bàn huyện Krông Bông, trong khi đó loại tội phạm này đang diễn biến khá phức tạp tại địa phương, thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông cho thấy những bất cập, khó khăn trong việc xác định đối tượng tác động của tội phạm, một số dấu hiệu định tội, một số tình tiết định khung hình phạt và mức phạt đối với người phạm tội. Đối chiếu với các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước những năm gần đây liên quan đến đề tài về tổng thể vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, có giá trị lý luận và thực tiễn và không trùng lặp với các công trình đã công bố do tính đặc thù về địa bàn thực tiễn nghiên cứu là huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Từ các lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk” để làm Luận văn Thạc sĩ Luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam năm 2015, đồng thời đi sâu vào phân tích thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản từ năm 2015 đến 2019 trên địa bàn huyện Krông Bông, Luận văn đưa ra một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của BLHS Việt Nam về loại tội phạm này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 4
- - Phân tích khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam; - Phân biệt tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm xâm phạm sở hữu khác - Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk; những hạn chế, bất cập trong áp dụng pháp luật hình sự đối với trộm cắp tài sản . - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản tại địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. - Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về tội trộm cắp tài sản từ năm 2015 đến năm 2019. - Về địa bàn nghiên cứu: luận văn khảo sát, nghiên cứu thông qua các bản án trên phạm vi tại địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin với phép duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tội phạm, cải cách tư pháp, hình phạt, đấu tranh phòng chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu Luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: 5
- - Phương pháp lịch sử: phương pháp này được sử dụng để làm rõ sự hình thành và phát triển của tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám đến nay. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để làm rõ tình hình xử lý hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. - Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để làm rõ những vấn đề chung và những hạn chế, vướng mắc về tội trộm cắp tài sản. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về tội trộm cắp tài sản, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và áp dụng pháp luật cũng như hoàn thiện lý luận về tội trộm cắp tài sản trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Qua đó chỉ ra những tồn tại bất cập của các quy định hiện hành còn sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó cũng như đưa ra những nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục, đặc biệt một số giải pháp gắn liền với việc phòng, chống tội phạm này trên địa bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng đặc biệt là Tòa án trong việc áp dụng pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự . Ngoài ra luận văn còn là cơ sở để đưa ra các kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến tội trộm cắp tài sản. Từ đó, làm tiền đề cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực thi tốt nhiệm vụ được giao, khi xử lý các vụ án về trộm cắp tài sản trên địa bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương với tên gọi như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản. 6
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản Khái niệm của tội phạm được quy định tại Điều 8 BLHS Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS năm 2015). Theo đó, “tội phạm là hành vi nguy hiểm…phải bị xử lý hình sự”. Khái niệm tội phạm phản ánh những đặc điểm cơ bản: tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và phải xâm phạm đến các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ. Khái niệm tội trộm cắp tài sản: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý, được thực hiện bởi người có năng lực TNHS và đủ từ 14 tuổi trở lên, thực hiện một cách cố ý, xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, thỏa mãn các dấu hiệu được quy định tại Điều 173 BLHS”. Để có cái nhìn rõ hơn về khái niệm tội trộm cắp tài sản thì chúng ta lần lượt đi vào phân tích các đặc điểm của tội phạm này. Cụ thể bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút Đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của tội “trộm cắp tài sản” là hành vi “lén lút”, không có hành vi này thì không phải là trộm cắp. Nếu một hành vi chiếm đoạt tài sản công khai đối với chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ sở hữu tài sản. Trong tội “trộm cắp tài sản”, hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản có đầy đủ các dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu đó sẽ không thể hiện hết được bản chất của sự “lén lút”. Nói theo cách khác, “lén lút” là 8
- thủ đoạn của một người cố ý thực hiện làm một việc sai trái, vụng trộm không để cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ. Hành vi “lén lút” ở đây không nhất thiết là việc làm mà không ai biết, nó có thể được thực hiện một cách bí mật, vụng trộm, nhưng cũng có thể được thực hiện một cách công khai, ở nơi có nhiều người. Thứ hai, bị hại mà tội phạm hướng đến để thực hiện hành vi trộm cắp Bị hại mà tội phạm hướng đến để thực hiện hành vi trộm cắp là chủ sở hữu và người quản lý tài sản. - Chủ sở hữu tài sản: theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Hay nói cách khác, chủ sở hữu là người có quyền: tự quản lý, nắm giữ, chi phối tài sản theo ý mình mà không bị hạn chế về thời gian; có quyền khai thác các lợi ích, giá trị của tài sản và quyết định về số phận của tài sản đó. - Người quản lý tài sản: là người đang nắm giữ hoặc trông coi tài sản, họ không phải là chủ sở hữu tài sản nên họ không có được đầy đủ ba quyền của chủ sở hữu. Vì vậy, người quản lý tài sản không được định đoạt tài sản. Họ có thể được định đoạt tài sản trong phạm vi ủy quyền của chủ sở hữu. - Thứ ba, về thủ đoạn chiếm đoạt tài sản Thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của người khác có thể dưới các hình thức: + Do lâm vào tình trạng không có khả năng để biết như: bị tai nạn ngất… + Không có mặt tại nơi để tài sản; + Thủ đoạn và phương pháp tinh vi của người phạm tội làm cho chủ tài sản không biết được việc mình bị mất tài sản ... Thứ tư, đặc điểm về tài sản bị trộm cắp Theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 quy định về tài sản theo hướng là một quy phạm định nghĩa: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy nhiên, không phải tài sản nào cũng là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản, mà chỉ những tài sản thuộc các trường hợp sau mới là đối tượng tác động của loại tội phạm này. Trước hết, tài sản là đối tượng tác động của tội “trộm cắp tài 9
- sản” có đặc điểm sau: (1) Phải là một dạng vật chất cụ thể và tồn tại dưới dạng là một động sản; (2) Là tài sản có sự đầu tư sức lao động của con người; (3) Không phải là tài sản có tính năng đặc biệt (như: vũ khí quân dụng, ma túy ...); (4) Là tài sản phải đang trong vòng kiểm soát của chủ sở hữu, người quản lý tài sản; (5) Là tài sản có giá trị hoặc giá trị sử dụng; (6) Tài sản chưa bị chủ tài sản từ bỏ quyền sở hữu. Các đặc điểm trên của tội trộm cắp tài sản là yêu cầu khi sửa đổi, bổ sung quy định về tội trộm cắp tài sản phải đảm bảo các nội dung này. Chẳng hạn, hành vi trộm cắp cây rừng chưa có sự đầu tư sức lao động của con người thì không cấu thành tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS năm 2015) 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản 1.1.2.1. Khách thể của tội trộm cắp tài sản Theo quy định của pháp luật hình sự, khách thể trực tiếp của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu, mà không xâm phạm đến quan hệ nhân thân, đây cũng là một trong những điều khác biệt với các tội cướp giật tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp tài sản,... Đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội trộm cắp tài sản mà nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt. 1.1.2.2. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản - Hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. Trong đó, hành vi chiếm đoạt làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình và tạo cho người chiếm đoạt có thể thực hiện được việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên, chủ sở hữu không mất quyền sở hữu của mình mà chỉ mất khả năng thực tế thực hiện các quyền cụ thể. Về thủ đoạn khách quan: Thủ đoạn của tội phạm này là thủ đoạn lén lút. Để chiếm đoạt được tài sản của người khác thì người phạm tội phải thực hiện hành vi chiếm đoạt. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chất chiếm đoạt khác là tính lén lút. 10
- Như vậy, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trong tội trộm cắp tài sản được thực hiện một cách lén lút, nhưng tính lén lút của hành vi có thể chỉ che giấu đối với chủ sở hữu, người quản lý tài sản, còn đối với những người khác thì không cần che giấu. - Hành vi trộm cắp tài sản chỉ cấu thành tội phạm khi: + Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên + Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của BLHS chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 1.1.2.3. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản Về yếu tố lỗi: Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác hoặc đang có người quản lý nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình khi thực hiện hành vi chiếm đoạt. 1.1.2.4. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản Căn cứ theo Điều 12 và Điều 173 BLHS hiện hành ta có thể xác định được rằng: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Còn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì chỉ phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản theo khoản 3 và khoản 4 Điều 173 BLHS. 1.2. Phân biệt tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam với một số tội chiếm đoạt tài sản khác. 1.2.1. Tội trộm cắp tài sản phân biệt với tội cướp giật tài sản 11
- Tội cướp giật tài sản là hành vi mà người phạm tội thực hiện một cách công khai, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của người khác. Về mặt khách thể: Khách thể của tội trộm cắp tài sản là những quan hệ sở hữu, còn khách thể của tội cướp giật tài sản bao gồm các quan hệ sở hữu tài sản và quan hệ nhân thân (khách thể bổ sung) Về mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi được thực hiện lén lút, kín đáo, che giấu nạn nhân và những người xung quanh. Còn tội cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng, gây bất ngờ cho nạn nhân và những người xung quanh. Dấu hiệu công khai, nhanh chóng là những dấu hiệu đặc trưng trong tội cướp giật tài sản: nhanh chóng được thể hiện ở việc người phạm tội tận dụng việc chủ sở hữu tài sản không để ý để nhanh chóng tiếp cận họ để rồi chiếm đoạt nhanh chóng rồi bỏ trốn, với hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội chủ động được hành vi của mình và không để người bị mất tài sản có đủ điều kiện để ngăn chặn việc chiếm đoạt tài sản nên người phạm tội không cần phải dùng thêm bất kỳ thủ đoạn nào để đối phó với chủ tài sản; mặc nhiên công khai hành vi phạm tội của mình trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản mà khi hành vi cướp giật tài sản xảy ra thì người chủ sở hữu tài sản biết được tài sản của mình đã bị một người khác chiếm đoạt. Không những vậy, ở tội cướp giật tài sản hành vi phạm tội thể hiện tính chất nguy hiểm cao của tội phạm này nên dấu hiệu hậu quả không được thể hiện trong CTTP mà điều luật cũng không quy định mức tối thiểu giá trị mà tài sản bị chiếm đoạt mà người phạm tội chỉ cần có hành vi cướp giật là phạm tội, không cần biết giá trị tài sản có giá trị như thế nào; còn trong tội trộm cắp tài sản thì quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Về tính chất: Tội trộm cắp tài sản chỉ nhắm vào tài sản, mà không gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân. Còn tội cướp giật tài sản, cũng nhắm vào tài sản nhưng có thể xâm phạm đến sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của nạn nhân. 1.2.2. Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
86 p | 322 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội cướp giật tài sản từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
86 p | 72 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thi hành án hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
80 p | 188 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận
86 p | 137 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cướp tài sản từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
83 p | 133 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam
84 p | 178 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Tội gây rối trật tự công cộng từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
85 p | 105 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
82 p | 45 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 60 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lào Cai
81 p | 121 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hoãn chấp hành hình phạt tù từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
92 p | 66 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Kháng nghị phúc thẩm hình sự từ thực tiễn tỉnh Bình Phước
102 p | 47 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy từ thực tiễn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hình phạt cải tạo không giam giữ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
85 p | 58 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Các hình phạt chính nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
88 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng hình phạt tù có thời hạn từ thực tiễn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Bị hại trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
77 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội hủy hoại tài sản từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
85 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn