Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận của ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự. Phân tích, đánh giá thực trạng ADPL hình sự của TAND ở tỉnh Thanh Hóa. Từ đó luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự, khắc phục những hạn chế ADPL hình sự của TAND.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Công trình đƣợc hoàn thành KHOA LUẬT tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế ĐẢM CẢNH LONG Phản biện 1: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Phản biện 2: (QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tƣ liệu - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung HÀ NỘI - 2012 tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội 1 2 1
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH 11 SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật 11 1.1.1. Áp dụng pháp luật trong hệ thống các hình thức thực hiện 11 pháp luật 1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật 20 1.2. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn áp dụng pháp luật hình 23 sự của Tòa án nhân dân 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân 23 1.2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân 25 1.2.3. Các giai đoạn áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân 35 1.2.3.1. Giai đoạn xét xử sơ thẩm 37 1.2.3.2. Áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm 46 1.2.3.3. Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án trong giai đoạn thi 51 hành bản án hình sự 1.2.3.4. Áp dụng pháp luật của Tòa án trong giai đoạn giám đốc 54 thẩm, tái thẩm các vụ án hình sự 4
- 1.3. Vai trò áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân 60 1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật hình sự 63 của Tòa án nhân dân 1.4.1. Xét xử thấu tình, đạt lý 64 1.4.2. Việc áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án phải thực sự dân 65 chủ, minh bạch, bảo vệ các quyền lợi chính đáng hợp pháp của công dân 1.4.3. Việc áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án phải góp phần 66 nâng cao ý thức pháp luật của người dân 1.4.4. Việc áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án phải góp phần 67 tích cực vào việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA 69 TÒA ÁN QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa; cơ 69 cấu tổ chức của tòa án nhân dân ở tỉnh Thanh Hóa - những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của tòa án 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa - ảnh 69 hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án 2.1.2. Tình hình tội phạm ở tỉnh Thanh Hóa 71 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thanh Hóa 72 2.2. Kết quả áp dụng pháp luật hình sự của tòa án nhân dân ở 74 tỉnh Thanh Hóa 2.2.1 Áp dụng pháp luật trong xét xử án hình sự sơ thẩm 74 2.2.2. Áp dụng pháp luật trong xét xử án hình sự phúc thẩm 75 2.2.3. Áp dụng pháp luật trong giai đoạn thi hành án hình sự 76 2.2.4. Áp dụng pháp luật trong giám đốc thẩm, tái thẩm 77 5
- 2.3. Những hạn chế trong áp dụng pháp luật hình sự của tòa án 78 nhân dân ở tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Những hạn chế 78 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 87 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ BẢO 95 ĐẢM CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 3.1. Các quan điểm cơ bản về về nâng cao chất lượng áp dụng 95 pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân 3.2. Các giải pháp bảo đảm chất lượng áp dụng pháp luật hình 102 sự của Tòa án nhân dân 3.2.1. Các giải pháp chung 102 3.2.2. Các giải pháp cụ thể 114 KẾT LUẬN 127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129 PHỤ LỤC 136 6
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL : Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là con đường phát triển tất yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Nhà nước pháp quyền, giá trị cao quý của nhân loại, là nhà nước có khả năng cao nhất trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền con người. Trong Nhà nước pháp quyền, quyền tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà nước luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổng thể quyền lực nhà nước thống nhất và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân (TAND) thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 đã được chỉ ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) là: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao" [8]. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp Việt Nam, Tòa án được xác định là trung tâm, xét xử là trọng tâm của nền tư pháp; việc nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án được coi là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian qua, các Tòa án đã có nhiều cố gắng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" (gọi tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TW) là: 8
- ... Khi xét xử phải bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo,... để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định... [7]. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, chất lượng công tác tư pháp được đánh giá có nhiều chuyển biến rõ rệt. Công tác giải quyết án trọng điểm và đấu tranh phòng chống tội phạm được đẩy mạnh và thu được nhiều kết quả. Nhiều vụ án tham nhũng gây hậu quả nghiêm trọng bị khám phá mà không gặp trở ngại như trước đây. Tình hình thi hành án phạt tù cũng được thực hiện nghiêm túc, chủ trương đặc xá được đánh giá đúng đắn thể hiện chính sách nhân đạo của Việt Nam. Công tác kiểm sát được triển khai toàn diện và sâu rộng hơn, nhất là trong việc bắt giam. Hệ thống tư pháp được củng cố, kiện toàn về bộ máy và nhân sự. TAND đã có nhiều thay đổi như: trước đây bầu Thẩm phán được thay thế bằng chế độ bổ nhiệm, thành lập thêm một số Tòa án chuyên trách để giải quyết tranh chấp mới phát sinh, tăng thêm quyền cho Tòa án cấp huyện, chú trọng việc tranh tụng tại Tòa, Viện kiểm sát được xác định là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, xác định trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng hơn. Đội ngũ cán bộ tư pháp cũng được rà soát, bảo đảm vững vàng về chính trị, đạo đức, chuyên môn. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, tiến trình cải cách tư pháp vẫn còn chậm so với yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn. Tầm quan trọng của công tác tư pháp chưa được nhận thức đầy đủ nên thiếu sự quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và cơ sở vật chất. Chính sách hình sự chưa theo kịp tiến trình đổi mới của xã hội. Hoạt động của cơ quan tư pháp và bổ trợ tư 9
- pháp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, chưa bắt kịp và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở cực Bắc miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hóa có diện tích: 1.112.033 ha; dân số gần 4 triệu người, với 7 dân tộc anh em sinh sống. Cơ cấu tổ chức của ngành Tòa án tỉnh thanh Hóa gồm: TAND tỉnh Thanh Hóa có 05 Tòa chuyên trách, 03 phòng giúp việc và 27 TAND cấp huyện. Toàn ngành TAND tỉnh Thanh Hóa có 353 công chức, trong đó có 287 người có trình độ đại học luật và sau đại học. Trong những năm qua, cùng với ngành Tòa án toàn quốc, TAND tỉnh Thanh Hóa đã không ngừng nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên từng bước, góp phần giải quyết tốt các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác áp dụng pháp luật (ADPL) của cơ quan tư pháp nói chung và tại ngành Tòa án nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: Chất lượng công tác tư pháp nói chung, chất lượng xét xử nói riêng chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân; Chính sách hình sự, chế định pháp luật dân sự…và pháp luật về tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý. Trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình trạng 10
- oan sai, bỏ lọt tội phạm trong điều tra, giam, giữ, truy tố, xét xử…, các bản án bị hủy, cải sửa lớn do lỗi chủ quan. Mặc dù các bản án sai sót không nhiều, nhưng ảnh hưởng không tốt đến uy tín của thẩm phán, tính công bằng, công lý của Tòa án; xâm hại đến quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công dân, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp. Mặt khác cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, tình hình tội phạm diễn ra ngày càng đa dạng phức tạp, liều lĩnh, táo bạo với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, trong nhiều lĩnh vực, không chỉ xâm phạm an ninh quốc gia, tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm, quyền sở hữu tài sản, mà còn xuất hiện nhiều loại tội phạm mới trong quản lý kinh tế, trật tự hành chính, bảo vệ môi trường… Đặc biệt tội phạm có tổ chức hoạt động dưới dạng các băng nhóm xã hội đen, tội phạm về ma túy, tham nhũng, vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, trong thời gian gần đây đã và đang gây ra những tác hại nghiêm trọng về an ninh trật tự và đời sống xã hội. Để xây dựng nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì dân, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng Tòa án thực sự là cơ quan bảo vệ công lý, công bằng, lẽ phải và quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mỗi người dân trước nguy cơ bị xâm hại trái pháp luật của các cá nhân, tổ chức khác, cũng như từ chính các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần duy trì trật tự xã hội và tạo môi trường ổn định, lành mạnh, thuận lợi cho cuộc sống của người dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Áp dụng pháp luật là một hình thức quan trọng của thực hiện pháp luật, do các cơ quan nhà nước thực hiện. Hoạt động xét xử của Tòa án thực chất là hoạt động ADPL. Nâng cao chất lượng ADPL của các cơ quan tư pháp nói chung, Tòa án nói riêng đang là đòi hỏi cấp thiết và lâu dài. Bởi bản án của Tòa án là kết quả của các giai đoạn tố tụng trước đó, là phán quyết chính thức của Nhà nước làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý quan trọng 11
- đối với các cá nhân, tổ chức. Đặc biệt xét xử các vụ án hình sự ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, quyền tự do, danh dự nhân phẩm của công dân, cần được tiến hành một cách hết sức thận trọng, khách quan, công tâm, tuân theo trình tự, thủ tục pháp luật chặt chẽ để đưa ra các bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, thấu tình đạt lý, không kết án oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm, đủ tác dụng giáo dục cải tạo người phạm tội thành công dân có ích cho xã hội và răn đe đấu tranh, phòng chống tội phạm. Nhận thức đúng tầm quan trọng của ADPL hình sự tại Tòa án, chú trọng phát huy những thành tựu đã đạt được, quyết tâm khắc phục những tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng ADPL hình sự của TAND, xứng đáng với niềm tin của nhân dân, Đảng và Nhà nước trong tiến trình cải cách tư pháp. Tôi chọn đề tài "Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh thanh Hóa)" để làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Ở nước ta hiện nay, vấn đề ADPL nói chung và ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự nói riêng của TAND luôn luôn là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý và đã có những bài viết có giá trị. Những bài viết đó góp phần làm sáng tỏ mối liên hệ giữa lý luận khoa học pháp lý với thực tiễn, vì vậy trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần quan trọng trong việc bảo đảm ADPL của TAND. Gần đây có một số công trình nghiên cứu về ADPL trong hoạt động giải quyết, xét xử của TAND đã được công bố như: - Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004. - Luận án tiến sĩ của tác giả: Chu Thị Trang Vân: "Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt Nam", năm 2009. 12
- - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Hiệp: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình", năm 2004. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Kim Chung: "Vi phạm pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay", năm 2005. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Tiến: "Tranh tụng tại phiên Tòa - một số vấn đề lý luận và thực tiễn", năm 2005. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Kiểm: "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Nam Định", năm 2010. - Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài: "Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử", Tạp chí TAND, số tháng 5/2005. - Tác giả Đàm Cảnh Long với bài: "Bàn về tính pháp quyền trong pháp luật hình sự ở nước ta hiện nay", Tạp chí TAND, số 22, tháng 11/2010. - Tác giả Chu Thi Trang Vân với bài: "Vai trò sáng tạo của Tòa án trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự", Tạp chí Lập pháp, số 27, tháng 9/2007. - Tác giả Nguyễn Ngọc Trí với bài: "Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp", Tạp chí Khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009 - Kết luận của chánh án Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) tại hội nghị tổng kết công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2010 của ngành TAND. - Tác giả Đinh Văn Quế - nguyên Chánh tòa hình sự - TANDTC với bài: "Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, những vấn đề lý luận và thực tiễn". Những công trình nghiên nêu trên đã đề cập đến việc ADPL, ADPL trong xét xử của TAND nói chung, ADPL trong xét xử các vụ án hình sự nói riêng. Luận văn này tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động ADPL hình sự 13
- của TAND qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, nơi học viên đã có nhiều năm công tác nhằm rút ra những kết luận trong hoạt động ADPL hình sự của TAND. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận của ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự. Phân tích, đánh giá thực trạng ADPL hình sự của TAND ở tỉnh Thanh Hóa. Từ đó luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự, khắc phục những hạn chế ADPL hình sự của TAND. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự của TAND dưới góc độ lý luận Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật. Làm rõ những đặc trưng riêng của hoạt động giải quyết án hình sự và các tiêu chí để đánh giá chất lượng ADPL trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND hiện nay. - Phân tích thực trạng ADPL hình sự của TAND ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian 05 năm (từ 2006 đến 2010), làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc các bản án, quyết định còn oan, sai, bị hủy, cải sửa lớn do lỗi chủ quan, không đúng pháp luật. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản bảo đảm chất lượng ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự của TAND góp phần thực hiện có hiệu quả công cuộc cải cách tư pháp, nâng cao uy tín của nền tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ADPL hình sự, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự của TAND qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 14
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi luận văn thạc sĩ luật học thuộc chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, luận văn bao gồm những nội dung lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề ADPL hình sự của TAND. Để giải quyết một vụ án hình sự có thể phải áp dụng nhiều loại văn bản pháp luật có liên quan, như: Bộ luật dân sự, luật thi hành án dân sự, Pháp lệnh về án phí và lệ phí Tòa án… nhưng chủ yếu là pháp luật hình sự. Vì vậy luận văn tập trung nghiên cứu ADPL hình sự của TAND qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu toàn bộ hoạt động ADPL hình sự của TAND ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2006 đến năm 2010, gồm: Hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện thuộc tỉnh và của TAND tỉnh; Hoạt động xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự; hoạt động giám đốc thẩm các vụ án hình sự; hoạt động ADPL hình sự của Tòa án trong thi hành án hình sự, nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ADPL hình sự của Tòa án, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nguyên nhân, phát huy những thành tựu, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hoạt động ADPL hình sự của TAND địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo đảm cho ADPL hình sự của TAND đúng pháp luật, phù hợp với tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền. Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung của quy trình ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự từ việc nghiên cứu vụ án đến việc chọn quy phạm pháp luật, ban hành bản án và ra các quyết định thi hành bản án hình sự. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp quyền; đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp 15
- quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Đặc biệt là các quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp, theo tinh thần nghị quyết 48NQ/TW; 49NQ/TW của Bộ Chính trị về vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của TAND và các cơ quan tư pháp trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của lộ trình cải cách tư pháp. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể đó là: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong hoạt động xét xử nói chung và ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự của TAND qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa nói riêng, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự của TAND đáp ứng nhu cầu công cuộc cải cách Tư pháp hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về ADPL, làm sáng tỏ các đặc điểm của ADPL hình sự của TAND trong việc giải quyết các vụ án hình sự. - Về mặt thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn đối với việc nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn cho thẩm phán, thư ký Tòa án, những người trực tiếp làm công tác giải quyết án hình sự tại các TAND, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết án hình sự của TAND. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, học tập trong các trường Đại học ngành luật. 16
- 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. Chương 3: Các quan điểm và giải pháp cơ bản về bảo đảm chất lượng áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân. 17
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 1.1.1. Áp dụng pháp luật trong hệ thống các hình thức thực hiện pháp luật Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực sự khi các quy định pháp luật được thực hiện trên thực tế. ADPL hình sự có tầm quan trọng đặc biệt, vừa có những đặc điểm chung như các dạng ADPL khác, vừa có những đặc điểm riêng của mình.Do vậy, trước khi nghiên cứu về ADPL hình sự, chúng ta cần phân tích về ADPL trong hệ thống các hình thức thực hiện pháp luật nói chung. Pháp luật XHCN Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận), có tính bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế; thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Pháp luật là phương tiện ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mọi hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của công dân đều bị xử lý nghiêm minh. Pháp luật không chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân mà còn quy định cơ chế pháp lý, các quy định pháp luật thủ tục để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. Các quyền và lợi ích chính đáng của công dân được pháp luật quy định, bảo vệ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ xã hội. Công cuộc cải cách mạnh mẽ bộ máy nhà nước mà trọng tâm là cải cách nền hành chính quốc gia, thủ tục hành chính đều hướng đến 18
- mục tiêu bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Pháp luật là phương tiện ghi nhận và bảo đảm thực hiện dân chủ với các hình thức phong phú của dân chủ trong điều kiện đổi mới đất nước hiện nay. Pháp luật phải quy định rõ ràng, minh bạch vấn đề quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong dân chủ hóa các lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội. "Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo... quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm" [5, tr. 19]. Dân chủ không thể thực hiện được nếu thiếu pháp luật. Dân chủ là động lực, mục tiêu và tiền đề hoàn thiện của pháp luật. Trên cơ sở đóng góp ý kiến của nhân dân, chất lượng và hiệu quả các quy định pháp luật ở nước ta ngày càng được nâng cao. Trong mối quan hệ với Đảng lãnh đạo, pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối của Đảng, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực thi bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Pháp luật là phương tiện để Đảng kiểm tra đường lối của mình trong thực tiễn. Mối quan hệ giữa pháp luật và đường lối của Đảng là biểu hiện cơ bản nhất trong mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị. Pháp luật thể hiện đường lối của đảng theo đặc thù của mình, dưới dạng các quy định pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các hành vi xã hội, các hoạt động xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vai trò của pháp luật đối với đạo đức và ngược lại ngày càng gia tăng. Xử sự theo pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội đã trở thành nguyên tắc pháp luật. Xu hướng hiện nay là pháp luật ngày càng ghi nhận nhiều hơn các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống và đạo đức tiến bộ. "Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hướng cho nhà làm luật trong việc xác định tội phạm hóa hay phi tội phạm hóa các hành vi" [79, tr. 88]. Pháp luật của nhà nước ta là một trong những hình thức bảo vệ, phát huy đạo đức, tạo điều kiện cho sự hình thành những quan niệm mới những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ loại bỏ dần những quan niệm đạo đức cũ tiêu cực. 19
- Một trong những đặc điểm, yêu cầu cơ bản của nhà nước pháp quyền là pháp luật phải vì con người, giá trị cao quý nhất. Xu hướng nhân đạo thể hiện sự tôn trọng giá trị, danh dự, lợi ích chính đáng của con người. Hoàn thiện các bảo đảm, bảo vệ lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng, các đối tượng dân cư, đặc biệt là những đối tượng thiệt thòi, mở rộng các quyền tự do dân chủ, nâng cao trách nhiệm của cá nhân và nhà nước. Luật hình sự ở nước ta ngày càng thể hiện đậm nét nguyên tắc và xu hướng nhân đạo trên cơ sở bảo đảm lợi ích chính đáng của cá nhân, lợi ích cộng đồng, xã hội. Trong bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 đã thể hiện xu hướng giảm các biện pháp xử lý hình sự vừa đảm bảo sự nghiêm minh vừa có tính giáo dục mở đường cho người phạm tội hoàn lương. Pháp luật có vai trò to lớn trong việc phát huy truyền thống khoan dung, nhân ái của dân tộc ta. Với tư cách là các quy tắc hành vi, pháp luật vừa có vai trò hướng dẫn, vừa có vai trò đánh giá, kiểm tra, kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội. Đồng thời, pháp luật còn là công cụ ghi nhận các quá trình xã hội, nhận thức xã hội, định hướng các hoạt động xã hội theo những tiêu chí, mục đích nhất định. Nhận thức đúng vai trò, giá trị xã hội của pháp luật. Các Mác đã viết: "Pháp luật phải lấy xã hội làm cơ sở, pháp luật phải là sự biểu hiện của lợi ích và nhu cầu chung của xã hội" [31, tr. 332] và "chừng nào bộ luật không còn thích hợp với xã hội nữa thì nó sẽ biến thành mớ giấy lộn" [31, tr. 333]. Pháp luật với tư cách là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, luôn tác động và ảnh hưởng tới các quan hệ xã hội, cũng như các yếu tố của thượng tầng kiến trúc pháp lý; duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị. Trong quan hệ với Nhà nước, vai trò của pháp luật luôn gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát huy được vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng, quản lý, đưa xã hội phát triển. Đối với chính Nhà nước, pháp luật vừa là cơ sở tổ chức, hoạt động vừa là sức mạnh của quyền lực chính trị, đồng thời nó cũng ràng buộc Nhà nước, tránh cho Nhà nước khỏi tình trạng hoạt động tùy tiện, vi phạm quyền và tự do của công 20
- dân. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật nói chung và pháp luật XHCN nói riêng, pháp luật luôn có vai trò, giá trị xã hội và tính pháp quyền mà không một công cụ, phương tiện điều chỉnh nào có thể thay thế được. Pháp luật chỉ thực sự phát huy được hiệu quả khi các quy định của pháp luật do Nhà nước đặt ra được chính các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách chính xác, nghiêm minh và tự giác. Mỗi chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể thực hiện pháp luật bằng nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào từng loại chủ thể và trong từng trường hợp được các quy phạm pháp luật ghi nhận. Chỉ khi pháp luật được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, triệt để, sâu rộng trong đời sống xã hội thì mới đảm bảo được quyền lợi chính đáng của công dân, vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, duy trì được trật tự xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật cơ bản, có tính chất đặc biệt. Sự phân định thành bốn hình thức thực hiện pháp luật cũng chỉ mang tính tương đối, trên thực tế, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết. Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cần được thực hiện trong cuộc sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra được các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Do vậy, vấn đề không phải chỉ là xây dựng và ban hành thật nhiều các văn bản pháp luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho những yêu cầu, quy định của chúng trở thành hiện thực. Là biểu hiện của việc thực hiện các quy phạm pháp luật. Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành vi đó không trái mà phù hợp với quy định của pháp luật và có lợi cho xã hội, cho Nhà nước, cho cá nhân. Hành vi hợp pháp có thể được thực hiện trên cơ sở nhận thức của chủ thể là cần thiết phải xử sự theo đúng quy định của pháp 21
- luật. Cũng có thể chúng được thực hiện do chủ thể bị ảnh hưởng của những người xung quanh chứ bản thân người thực hiện hành vi đó chưa hoặc không nhận thức được đầy đủ tại sao phải làm như vậy. Còn có thể có những hành vi hợp pháp được thực hiện do kết quả của việc áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng những biện pháp đó. "Thực hiện pháp luật, là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật" [27, tr. 494]. Khi các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội thì các quan hệ xã hội đó trở thành các quan hệ pháp luật với các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Thực hiện pháp luật không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm của tất cả cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và mọi công dân, nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thực hiện pháp luật là hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật trong đời sống xã hội. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia thực hiện pháp luật thành những hình thức cụ thể như: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và ADPL. - "Tuân thủ pháp luật, còn gọi là tuân theo pháp luật (xử sự thụ động), là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm" [27, tr. 495]. Tức là các chủ thể pháp luật không thực hiện những điều mà pháp luật không cho phép làm. Thông qua hình thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể pháp luật, các qui phạm pháp luật ngăn cấm được tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Chủ thể thực hiện hình thức tuân thủ pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ chức, cá nhân và mọi công dân trong xã hội. 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn