intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

39
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu lý luận, trên cơ sở khảo sát thực tiễn, làm rõ những vướng mắc, khó khăn và những hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, đặc biệt là trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ NGỌC LOAN b¶o ®¶m quyÒn con ng-êi trong giai ®o¹n khëi tè, ®iÒu tra vô ¸n h×nh sù cña viÖn kiÓm s¸t nh©n d©n LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ NGỌC LOAN b¶o ®¶m quyÒn con ng-êi trong giai ®o¹n khëi tè, ®iÒu tra vô ¸n h×nh sù cña viÖn kiÓm s¸t nh©n d©n Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Dƣơng Thị Ngọc Loan
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ...................................................................................... 9 1.1. Khái niệm quyền con ngƣời, quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự .................. 9 1.1.1. Khái niệm quyền con người ................................................................. 9 1.1.2. Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự......... 10 1.1.3. Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ........................................................................................... 23 1.2. Vị trí, vai trò bảo đảm quyền con ngƣời của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ..... 26 1.2.1. Vai trò bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự................................................. 27 1.2.2. Vai trò bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự ................................................................ 29 1.3. Khái quát các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân qua các giai đoạn lịch sử trƣớc khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 .......................... 33 1.3.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 ............................................................................................ 33
  5. 1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến trước khi BLTTHS 1988 ra đời ..................... 35 1.3.3. Giai đoạn từ 1988 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 .... 39 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ....... 44 2.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về việc bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn khởi tố - điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân .................................... 44 2.1.1. Hoạt động bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự................................................. 45 2.1.2. Hoạt động bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự ................................................ 50 2.1.3. Về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan điều tra trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự .................................. 62 2.2. Thực tiễn hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời của Viện Kiểm sát nhân dân trong các giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự .......... 66 2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự ..66 2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự............72 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ ............................................................................. 77 3.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự................... 77
  6. 3.1.1. Hoàn thiện một số nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự ................ 77 3.1.2. Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự nhằm bảo đảm quyền con người ......................................................................... 83 3.2. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao vai trò của viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự ................................................. 89 3.2.1. Nâng cao nhận thức của dội ngũ cán bộ Kiểm sát viên về quyền con người và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc bảo đảm quyền con người ................................................................................. 89 3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về năng lực trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ................................... 91 3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”, để bảo đảm các quyền con người trong tố tụng hình sự ......................... 92 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành Kiểm sát ........ 94 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi... đối với đội ngũ cán bộ tư pháp, trong đó có cán bộ ngành Kiểm sát .............................................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 05 năm (2010-2014) 678 Bảng 2.2: Kết quả thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra các vụ án hình sự 05 năm 2010-2014 70 Bảng 2.3: Số tố giác, tin báo về tội phạm quá hạn trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 05 năm 2010-2014 734 Bảng 2.4: Số vụ án Tòa án trả điều tra bổ sung 05 năm 2010-2014 74 Bảng 2.5: Số vụ án, bị can đình chỉ điều tra trong 05 năm 2010-2014 74 Bảng 2.6: Số người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn trong 05 năm 2010-2014 75
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 08/12/1956, tại lớp Nghiên cứu Chính trị khóa hai trường Đại học nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân” [29, tr. 276]. Nhân dân là những con người cụ thể có những quyền thiêng liêng, không ai có thể xâm phạm được. Kế thừa tư tưởng ấy, trong việc thực hiện và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đặt “Con người” là trung tâm - chủ thể của chiến lược, quá trình phát triển. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân” [18]. Gần đây, thể chế hóa đường lối của Đảng, Hiến pháp năm 2013, Chương về “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã được đưa lên vị trí thứ 2, chỉ sau Chương I về “Chế độ chính trị”. Quy định này phản ánh quyết tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong thực hiện quyền con người, quyền công dân. Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 còn quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân. Việc bảo đảm thực hiện các quyền con người bằng pháp luật là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thực hiện quyền con người, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự chính là công cụ sắc bén của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên, bảo đảm những giá trị vật chất, tinh thần chân chính của con người và xã hội. Việc bảo đảm các quyền con người, 1
  9. quyền công dân bằng hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực thi pháp luật có hiệu quả là hết sức quan trọng. Bởi quyền con người trong tố tụng hình sự là quyền dễ bị xâm phạm, dễ bị tổn thương, nhất là quyền an toàn về thân thể (quyền được sống, được bảo đảm về tính mạng, sức khỏe…), danh dự và nhân phẩm của cá nhân. Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò chủ động trong việc bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người trong các hoạt động tố tụng khi các Cơ quan tiến hành tố tụng (các cơ quan khác được giao thực hiện một số hoạt động tố tụng) thụ lý, giải quyết các vụ án hình sự. Với việc ngăn chặn các hành vi vi phạm quyền con người, phát hiện vi phạm, để từ đó khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm, áp dụng và kiến nghị các biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện vi phạm, Viện kiểm sát nhân dân thực sự là “một lá chắn đáng tin cậy bảo vệ quyền con người” [11, tr. 48]. Thực tiễn cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung và việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt là Cơ quan điều tra chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, quyền công dân, thậm chí là vi phạm quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự (có thể là các cơ quan tố tụng và những người tiến hành tố tụng lạm dụng việc bắt giữ, khởi tố, bắt tạm giam sau đó phải đình chỉ điều tra do không phạm tội…). Để xảy ra những vi phạm, thiếu sót đó, có trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động tố tụng hình sự, đặc biệt là trong giai đoạn khởi tố - điều tra các vụ án hình sự. 2
  10. Việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình để đánh giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân và đề xuất những giải pháp hoàn thiện bộ luật tố tụng hình sự, là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, kiểm sát viên về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội pha ̣m, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm các quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Với lý do đó, học viên đã chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân”, làm đề tài Luận văn thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền con người và bảo đảm quyền con người như: “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam” (Sách tham khảo), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, của TS. Trần Quang Tiệp; “Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam” (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005 của PGS. TS. Nguyễn Văn Động; “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Sách chuyên khảo), nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008 của PGS. TS. Trần Ngọc Đường; … Đối với lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, tại Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu như: “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự”, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, do GS. TSKH. Lê Văn Cảm; PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí và PGS. TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì, năm 2006; Luận án tiến sĩ “Đảm bảo quyền con 3
  11. người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam” của Nguyễn Huy Hoàng, Hà Nội, bảo vệ năm 2005; Luận án tiến sĩ “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Lại Văn Trình, TP. Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2011; Luận văn thạc sĩ “Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát” của Trần Công Hòa, Hà Nội, bảo vệ năm 2004; Luận văn thạc sĩ “Gắ n công tố với hoạt động điề u tra trong tố tụng h ình sự theo tinh thần Nghị quyết Đ ại hội Đảng lầ n thứ X – Một số vấ n đề lý lu ận và thực tiễn”, của Bùi Mạnh Cường, Hà Nội, bảo vệ năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Bắc Giang trong việc bảo đảm quyền con người của người chưa thành niên là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự” của Nguyễn Xuân Hùng, Hà Nội, bảo vệ năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Vai trò của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự”, của Nguyễn Khắc Quang, Hà Nội, bảo vệ năm 2014; Luận văn thạc sĩ “Viện kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam”, của Nguyễn Thị Phương Nga, Hà Nội, năm 2014; Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền con người trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam”, của Nguyễn Thị Hạnh Quyên, Hà Nội, năm 2014… Các bài viết khoa học đăng tải trên các báo pháp luật, tạp chí nghiên cứu khoa học như: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận cơ bản, của GS. TS Lê Văn Cảm, Báo Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp, Số 7/2010; Những vấn đề chung về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự, của GS. TSKH Lê Văn Cảm, Báo Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Số 6/2010; “Bảo vệ quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự”, của Thạc sĩ Đinh Thế Hưng, Viện Nhà nước và pháp luật – 4
  12. Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2010; “Hiến pháp 2013 và việc hoàn thiện biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự”, của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội: Luật học, Tập 30, số 3/2014… Các công trình khoa học, bài viết nêu trên, các tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề bảo đảm quyền con người nói chung hoặc quyền con người của một nhóm đối tượng nhất định (như người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói chung hoặc người chưa thành niên là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo), trong toàn bộ quá trình tố tụng từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn xét xử, hoặc chỉ tập trung vào giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Trong Luận văn, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền con người nhằm đưa ra những đánh giá về thực trạng bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân, từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện nhằm phát huy vai trò Viện kiểm sát nhân dân, như là một cơ quan có trách nhiệm đảm bảo tối ưu quyền con người trong giai đoạn khởi tố,điều tra các vụ án hình sự được thực hiện trên thực tế và hạn chế đến mức thấp nhất việc xâm phạm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra, tránh oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Để thực hiện luận văn, tác giả đã lựa chọn, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, trên cơ sở khảo sát thực tiễn, làm rõ những vướng mắc, khó khăn và những hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, đặc biệt là trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. 5
  13. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như khái niệm quyền con người, quyền con người và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự; những quy định của pháp luật tố tụng hình sự bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự; cơ sở xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân và các điều kiện bảo đảm vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc đảm bảo quyền con người trong giai đoạn khởi tố - điều tra các vụ án hình sự. + Phân tích thực trạng, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Từ đó rút ra những hạn chế, bất cập của một số quy định pháp luật và hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện vai trò bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự những năm qua. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay. 3.3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn Luận văn phân tích, đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài gắn với quá trình thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong 05 năm (2010-2014). 6
  14. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về quyền con người, các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật tố tụng hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như: phương pháp logic, các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê... để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp khoa học của Luận văn Luận văn đề cập một số vấn đề lý luận về quyền con người, bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, đặc biệt là luận giải vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người. Làm rõ cơ sở xác định nhiệm vụ, quyền hạn Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Thông qua đó, Luận văn đưa ra được số giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung BLTTHS và một số các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. 7
  15. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vị trí, vai trò bảo đảm quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Chương 2: Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và thực trạng hoạt động bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 3. Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. 8
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm quyền con ngƣời, quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm quyền con người Theo nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy tư tưởng về quyền con người đã xuất hiện từ rất sớm và có nhiều quan điểm khác nhau về quyền con người. Có thể chia thành ba nhóm quan điểm về quyền con người như sau: - Quan điểm thứ nhất: Quyền con người là đặc quyền tự nhiên. Đặc quyền tự nhiên này do pháp luật tự nhiên đứng trên, cao hơn pháp luật thực định. Các quyền này không một xã hội hay một chính phủ nào có thể ban phát, xóa bỏ hoặc “chuyển nhượng” và nó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. - Quan điểm thứ hai: Trái với quan điểm thứ nhất, quan điểm này cho rằng các quyền con người không phải những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên, không thể bị tước bỏ, quyền con người là quyền pháp lý và nó phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị cũng như các yếu tố phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa… của các xã hội. - Quan điểm thứ ba: Là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề quyền con người. Xuất phát từ việc coi con người là một thực thể tự nhiên, mang đặc tính xã hội, do đó, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề quyền con người: "Về bản chất bao hàm cả hai mặt tự nhiên và xã hội” [2]. Quyền con người là một phạm trù tổng hợp, vừa là "chuẩn mực tuyệt đối" mang tính phổ biến, vừa là "sản 9
  17. phẩm tổng hợp của một quá trình lịch sử lâu dài luôn luôn tiến hóa và phát triển". Quyền con người "không thể tách rời", đồng thời cũng không hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội… [31]. Ở Việt Nam, đã có nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa, các tiếp cận khác nhau về vấn đề quyền con người. Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm: Quyền con người là một phạm trù lịch sử cụ thể, là giá trị xã hội cáo quý nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trưng tự nhiên vốn có cần được tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kỳ cá nhân con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật bởi các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, cũng như bởi cộng đồng quốc tế [5, tr. 11]. Còn theo TS Trần Quang Tiệp: Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định [51, tr. 14]. Như vậy, dù tiếp cận hay nghiên cứu quyền con người ở góc độ nào, thì khái niệm về quyền con người vẫn cần đảm bảo thể hiện được những thuộc tính thuộc về quyền tự nhiên và quyền pháp lý của con người. Theo đó: Quyền con người là những giá trị tự nhiên mà con người được hưởng, phù hợp với những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định, được Nhà nước đảm bảo thực hiện. bao gồm các quyền về dân sự, chính trị như quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; quyền tự do, quyền bình đẳng trước pháp luật… 1.1.2. Quyền con người trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự 1.1.2.1. Quyền con người trong tố tụng hình sự Như trên đã phân tích, quyền con người là phạm trù phức tạp, nó liên 10
  18. quan đến nhiều ngành khoa học như luật học, triết học, xã hội học, chính trị học, đạo đức học… Nhưng gần gũi hơn cả là luật học, bởi về nguyên tắc, các nhà nước trên thế giới chỉ bảo đảm thực hiện những quyền pháp lý – những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Pháp luật xác lập và bảo vệ sự bình đẳng giữa các cá nhân con người trong xã hội và sự độc lập tương đối của các cá nhân với tập thể, cộng đồng, nhà nước, thông qua việc pháp điển hóa các quyền và tự do tự nhiên, vốn có của cá nhân. Nói cách khác pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá trình chuyển hóa quyền tự nhiên thành những quyền con người. Pháp luật đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các quyền con người của chính họ thông qua việc vận dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế [13, tr. 46 - 48]. Vì vậy, pháp luật có vai trò đặc biệt, không thể thay thế trong việc ghi nhận, đảm bảo việc thực hiện quyền con người và thúc đẩy các quyền con người. Hiện nay, quyền con người trong lĩnh vực tố tụng hình sự, được các nhà nghiên cứu rất quan tâm, nhất là trong quá trình triển khai, thi hành Hiến pháp 2013, khi mà quyền con người được nhắc đến và ghi nhận một cách chi tiết, cụ thể hơn. Có thể nói, trong tố tụng hình sự, quyền con người được thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất, việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý, khắc phục những thiệt hại và trừng trị những người phạm tội gây ra những thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của con người, cũng như đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, là góp phần bảo vệ quyền con người, quyền công dân [11, tr. 13]. Thứ hai, những hoạt động tố tụng hình sự rất dễ xâm phạm đến quyền con người của những người bị tình nghi thực hiện tội phạm - “những người bị đưa vào vòng quay tố tụng”. Bởi các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố 11
  19. tụng là những chủ thể được Nhà nước trao quyền, đại diện cho nhà nước, thể hiện tính chủ động, độc lập trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, khi mà khả năng truy nguyên dấu vết, đánh giá chứng cứ còn hạn chế thì khả năng các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân có thể bị xâm phạm và khả năng xảy ra việc làm oan sai, bỏ lọt tội phạm là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, khi giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền con người, không được lợi dụng việc tiến hành giải quyết vụ án xâm phạm đến quyền con người. Theo các Công ước quốc tế về quyền con người thì quyền con người trong tố tụng hình sự bao gồm: * Quyền an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm… của cá nhân hoặc quyền không bị giam giữ một cách tùy tiện, được quy định tại Điều 9 (1) Công ước quốc tề về các quyền dân sự và chính trị, 1996 (viết tắt là ICCPR). Cụ thể: “Mọi người đều có quyền hưởng tự do và an toàn cá nhân. Không ai bị bắt hoặc bị giam giữ vô cớ. Không ai bị tước quyền tự do trừ trường hợp việc tước quyền tự do đó là có lý do và theo đúng những thủ tục mà luật pháp đã quy định” [28]. Trên cơ sở của Điều 9 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người năm 1948, thì Hiến chương Châu Phi về quyền con người và quyền dân tộc; Công ước Châu Mỹ về quyền con người hay Công ước châu Âu về bảo vệ quyền con người và tự do cơ bản nhấn mạnh yếu tố “không ai bị bắt, giam giữ hay lưu đày một cách tùy tiện”. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu cầu được xét xử trước Tòa án, nhằm mục đích để Tòa án có thể quyết định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và trả lại tự do cho họ, nếu giam giữ là bất hợp pháp. Trong trường hợp sử dụng tạm giữ, tạm giam như là một biện pháp ngăn chặn, việc này không được tiến hành một cách tùy tiện mà phải tiến hành dựa theo các trình tự thủ 12
  20. tục theo quy định của pháp luật, đồng thời phải đảm bảo được quyền được Tòa án quyết định tính hợp pháp của việc giam giữ, quyền được yêu cầu bồi thường trong trường hợp bị bắt hoặc bị giam giữ bất hợp pháp. Bên cạnh đó, về nguyên tắc, không được phép đối xử với bị can theo cách thức trái với Điều 7 của Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, để buộc bị can phải thú tội. “Pháp luật quốc gia phải đảm bảo những lời khai, những lời nhận tội có được bằng phương thức trái với nguyên tắc không được coi là chứng cứ, trừ khi chúng được sử dụng làm bằng chứng của việc tra tấn hoặc những đối xử khác trái quy định”. Công ước trên cũng xác định trách nhiệm thuộc về nhà nước trong việc phải chứng minh rằng những lời khai của bị cáo là do họ tự nguyện trình bày. - Quyền được xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai. Ðiều 10 Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người quy định: “Mọi người đều bình đẳng về quyền được xét xử công bằng và công khai trước một tòa án độc lập và khách quan, để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như để phán quyết về bất cứ sự buộc tội nào với họ”. Theo đó, Điều 14 (1) Công ước quốc tề về các quyền dân sự và chính trị cũng quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước các tòa án và cơ quan tài phán. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án có thầm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết định về lời buộc tội người đó trong các vụ án hình sự..” Điều 2 – Quy ước đạo đức của quan chức thi hành pháp luật nêu rõ: Trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, các cán bộ thi hành pháp luật phải tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm và duy trì, nêu cao quyền con người của tất cả mọi người. - Quyền được suy đoán vô tội: được quy định cụ thể tại Điều 11 (1) 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1