intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình - Qua thực tiễn TAND thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình; thực trạng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội; yêu cầu, giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình - Qua thực tiễn TAND thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HOÀI PHƢƠNG B¶o ®¶m quyÒn c«ng d©n trong ho¹t ®éng xÐt xö c¸c vô ¸n h«n nh©n vµ gia ®×nh - Qua thùc tiÔn Tßa ¸n nh©n d©n thµnh phè Hµ Néi Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hoài Phƣơng
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ..........................................................................................7 1.1. Những vấn đề cơ bản về quyền công dân ...............................................7 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quyền công dân ................................7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân ......................................................11 1.1.3. Phân loại quyền công dân .........................................................................15 1.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình......................................................................................17 1.2.1. Khái niệm xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình....................................17 1.2.2. Trình tự xét xử vụ án hôn nhân và gia đình tại TAND cấp thành phố trực thuộc trung ƣơng ...............................................................................19 1.3. Nhƣ̃ng vấ n đề lý luâ ̣n chung về b ảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình ...............................22 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình .....................................................22 1.3.2. Nội dung bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình.................................................................................24 1.3.3. Các yếu tố bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình ............................................................................32
  4. 1.3.4. Ý nghĩa, vai trò bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình .......................................................................35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................................................38 2.1. Khái quát chung về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và TAND thành phố Hà Nội .......................................................................38 2.1.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ......................38 2.1.2. Vị trí, vai trò của TAND thành phố Hà Nội .............................................41 2.2. Những ƣu điểm về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội .....44 2.2.1. Tình hình giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội ......................................................................................44 2.2.2. Công tác chỉ đạo, triển khai tổ chức và kiểm tra ......................................52 2.2.3. Những kết quả đạt đƣợc về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội.......................................................................................................55 2.3. Những hạn chế về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội .....74 2.4. Nguyên nhân hạn chế về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội ...............................................................................................79 KẾT LUẬT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................84 Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .......................................85 3.1. Yêu cầu tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình .................................................85
  5. 3.1.1. Yêu cầu bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng...................................................85 3.1.2. Yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ....87 3.1.3. Yêu cầu cải cách tƣ pháp ..........................................................................88 3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình .................................................89 3.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................89 3.2.2. Giải pháp riêng .......................................................................................101 3.3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình ............................................................................108 KẾT LUẬN ............................................................................................................111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội (từ năm 2011 - 2013) 45
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền công dân là một trong những vấn đề thiêng liêng, cơ bản của bất cứ quốc gia nào. Quyền công dân phải đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật của mà bất cứ quốc gia nào cũng phải thực hiện. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, điều đó đã đƣợc thể chế tại Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2013): “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân” [2518, Điều 2]. Một trong những tiêu chí rất quan trọng của Nhà nƣớc pháp quyền là bảo đảm cao nhất quyền công dân trong mọi hoạt động của Nhà nƣớc trong đó có hoạt động xét xử của Tòa án. Trong những năm qua, cùng với những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền công dân trên tất cả mọi mặt nói chung và bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử của Tòa án trong đó có hoạt động xét xử án hôn nhân và gia đình. Thực tế hoạt động xét xử của ngành TAND trong những năm gần đây đã cho thấy các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình ngày càng phức tạp, do vậy việc nhận thức và vận dụng pháp luật để giải quyết loại tranh chấp này cũng nhƣ đảm bảo quyền công dân trong hoạt động xét xử cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, với sự cố gắng của các Thẩm phán và cán bộ ngành Tòa án, việc áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng nhƣ pháp luật về tố tụng dân sự và đảm bảo quyền công dân trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ góp phần giải quyết kịp thời các mâu thuẫn bất hòa trong quan hệ hôn nhân, bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đƣơng sự, đồng thời góp phần làm ổn định chính trị, trật tự an 1
  9. toàn xã hội, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Không những vậy, thông qua hoạt động xét xử đối với các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình đã tăng cƣờng việc phổ biến tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân để họ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, thông qua hoạt động xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm của ngành TAND đã phát hiện đƣợc những thiếu sót, hạn chế nhất định: để quá thời hạn chuẩn bị xét xử, đánh giá chứng cứ chƣa toàn diện, bản án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự, thiếu ngƣời tham gia tố tụng, xác định tài sản chung, tài sản riêng để phân chia chƣa đúng hoặc chƣa bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đƣơng sự dẫn đến Tòa án cấp trên phải sửa, hủy bản án của Tòa án cấp dƣới. Đặc biệt còn có một số vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình có tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều tài sản chung của gia đình, vợ chồng nên bị kéo dài nhiều năm, qua nhiều cấp xét xử ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của công dân. Đội ngũ Thẩm phán còn hạn chế về chuyên môn và thiếu kinh nghiệm xét xử đã làm giảm lòng tin của các đƣơng sự, cũng nhƣ các chủ thể khác vào phán quyết của Tòa án. Do đó, trong hoạt động xét xử các vụ án nói chung và các vụ án hôn nhân và gia đình nói riêng phải bảo đảm cho các đƣơng sự tìm thấy lẽ công bằng, tính nhân đạo, tin tƣởng vào cơ quan Tòa án. Thành phố Hà Nội là thủ đô của Việt Nam đƣợc coi là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa. Nền kinh tế càng phát triển thì các mâu thuẫn phát sinh ngày càng đa dạng và phức tạp đặc biệt những mâu thuẫn phát sinh trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Trong những năm qua số vụ án về hôn nhân và gia đình mà toàn ngành Tòa án nói chung và TAND thành phố Hà Nội nói riêng thụ lý đã tăng vƣợt bậc. Ngoài bảo đảm xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình đúng với các quy định của pháp luật thì bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình luôn đƣợc lãnh đạo TAND thành phố Hà Nội quan tâm chỉ đạo. Bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử của Toà án nói chung và bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử vụ án hôn nhân và gia đình nói riêng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu vƣợt bậc làm tấm gƣơng cho toàn ngành Tòa án. Tuy 2
  10. nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc thì vấn đề bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND Thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập gây ảnh hƣởng đến uy tín cũng nhƣ chất lƣợng xét xử của TAND Thành phố Hà Nội. Trong bối cảnh Thành phố Hà Nội đang tiếp tục thực hiện Chƣơng trình cải cách Tƣ pháp theo Nghị quyết số 48/NQ – TW ngày 24/05/2005 của Ban chấp hành Trung Ƣơng về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49/NQ – TW ngày 02/6/2005 của Ban chấp hành Trung Ƣơng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 và thực hiện các Nghị quyết, chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố thì tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử nói chung và trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình nói riêng là yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình - Qua thực tiễn TAND thành phố Hà Nội ” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình ở Việt Nam đã đƣợc các nhà nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể gồm một số các đề tài của các tác giả nhƣ: Hoàng Văn Hạnh “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết án hôn nhân và gia đình của TAND ở tỉnh Thái Nguyên” Luận văn thạc sỹ luật học, năm 2006; “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế” Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Đào Thị Mai Hƣờng năm 2010; “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Văn Cừ năm 2005; Vũ Thanh Tuấn “Một số vấn đề khi giải quyết việc hôn nhân và gia đình” Tạp chí Tòa án số 14 tháng 7/2007; Thủy Nguyên “Áp dụng Luật hôn nhân, gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài” Tạp chí Tòa án số 17 năm 2005; Đỗ Văn Chỉnh, Ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Pháp luật và thực tiễn. Tạp chí Tòa án nhân dân số 10 tháng 5/2007... Các nghiên cứu của các học giả trên đã đề cập đến vấn đề 3
  11. giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình dƣới góc độ về áp dụng pháp luật, giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài. Các nghiên cứu của các học giả trên đã đề cập đến vấn đề giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình dƣới góc độ về áp dụng pháp luật, giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài. Vấn đề bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử nói chung và các vụ án hôn nhân và gia đình của các chuyên gia pháp lý và đặc biệt là những ngƣời làm công tác xét xử của ngành Tòa án nghiên cứu ở nhiều mức độ và khía cạnh khác nhau. Các bài viết trên các tạp chí khác nhƣ: Tạp chí Tòa án, Tạp chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Dân chủ; Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật… cũng có nghiên cứu về một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình. Đó là những tiền đề tƣ liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các bài viết trên hoặc nghiên cứu chung về vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động xét xử của TAND hoặc nghiên cứu về một khía cạnh nào đó của hoạt động xét xử các tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Song đến nay, chƣa có một công trình khoa học nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống dƣới góc độ lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình đặc biệt là tại TAND thành phố Hà Nội. Vì vậy đó chính là lý do để tôi chọn chủ đề này làm đề tài luận văn Cao học Luật của mình. 3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn Nhiệm vụ của luận văn: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền công dân, về hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình. - Phân tích thực trạng hoạt động bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình, phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình tại TAND thành phố Hà Nội; 4
  12. - Từ đó đƣa ra một số yêu cầu tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình ở Việt Nam; đƣa ra một số giải pháp chung và riêng, một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình. Ý nghĩa luận văn: - Có ý nghĩa thực tiễn góp phần tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của Việt Nam nói chung và tại TAND thành phố Hà Nội nói riêng. - Đóng góp cho công tác tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu quả xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của Việt Nam nói chung và TAND thành phố Hà Nội nói riêng. - Đóng góp một phần vào thành quả của chƣơng trình cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-TW, Nghị quyết số 49/NQ-TW tại Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. - Đồng thời, luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, là tài liệu tham khảo cho những ngƣời trực tiếp làm công tác giải quyết các tranh chấp các vụ án hôn nhân và gia đình trong ngành TAND, công tác giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học chuyên Luật và không chuyên Luật. 4. Phạm vi nghiên cứu Với phạm vi là một luận văn thạc sỹ Luật học thuộc chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình đồng thời nghiên cứu thực tiễn vấn đề trên tại TAND thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp; phƣơng pháp phân tích quy phạm cũng đƣợc tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung của một số chế định. 5
  13. 6. Điểm mới của luận văn Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình tại TAND thành phố Hà Nội trong bối cảnh thành phố Hà Nội đang tiếp tục phát huy hiệu quả của chƣơng trình cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết số 48/NQ – TW và Nghị quyết số 49/NQ- TW. Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của Việt Nam nói chung và của TAND thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND thành phố Hà Nội. Chương 3: Yêu cầu, giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng bảo đảm quyền công dân trong hoạt động xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1 . Những vấn đề cơ bản về quyền công dân 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quyền công dân Mặc dù vấn đề công dân đã manh nha trong tƣ tƣởng của Aritstốt nhƣng phải đến thời điểm ra đời Nhà nƣớc Cộng hòa Quý tộc chủ nô trong xã hội cổ đại La Mã vấn đề công dân mới xuất hiện rõ nét. Vấn đề quyền công dân chỉ đƣợc bàn đến rộng rãi và phổ biến trong xã hội tƣ sản đặc biệt là qua các cuộc Cách mạng Tƣ sản và sự xuất hiện các Nhà nƣớc Tƣ sản ở châu Âu thế kỷ XVII, XVIII, sau các cuộc Cách mạng Vô sản và sự xuất hiện Nhà nƣớc XHCN thế kỷ XX. Trải qua thời gian, vấn đề quyền công dân ngày càng đƣợc hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học pháp lý. Tại Châu Âu đến cuối thế kỷ thứ XIX vấn đề quyền công dân bắt đầu đƣợc bàn đến rộng rãi và đƣợc ghi nhận trong các bản Hiến pháp. Điển hình là tại Đức, quyền công dân bắt đầu đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp từ năm 1818 - 1819 (Hiến pháp Baria và Bađen năm 1818, Nurtemberg năm 1819). Khi đó, nƣớc Đức còn đang ở trong thời kỳ quân chủ lập hiến. Đây là thời kỳ chuyển giao giữa chế độ phong kiến và chế độ tƣ bản chủ nghĩa nên thời kỳ này đã có một sự dung hòa, thích nghi giữa trật tự pháp luật quân chủ tuyệt đối với những đòi hỏi về kinh tế và chính trị của giai cấp tƣ sản mà trong đó, cái ảnh hƣởng to lớn là những tƣ tƣởng của chủ nghĩa tự do kinh tế. Vào những năm 50 của thế kỷ XX, quyền công dân đƣợc tiếp cận ở góc độ quyền bình đẳng với tƣ cách là nền tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới - với sự ra đời của Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền và sự thể hiện tuyên ngôn này trong pháp luật quốc gia. Những năm 70, 80 của thế kỷ XX, quyền công dân đƣợc ghi nhận trong pháp luật quốc gia với tƣ cách là sự thể hiện các nội dung và quyền con ngƣời về quyền dân sự và chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa theo các Công ƣớc về quyền dân sự và chính trị, Công ƣớc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, 1976. 7
  15. Tới thời điểm hiện nay, tùy theo mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị khác nhau mà hệ thống các quyền công dân đƣợc thể hiện ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên xã hội càng phát triển vấn đề quyền công dân càng đƣợc coi trọng và bảo vệ. Đặc biệt với các nƣớc hiện nay đang tiến hành xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và xã hội công dân, thì vấn đề bảo đảm quyền công dân rất đƣợc coi trọng. Tại Việt Nam, vấn đề quyền công dân lần đầu tiên đƣợc ghi nhận một cách cụ thể nhất tại Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta đã đƣợc Quốc hội thông qua. Với Hiến pháp năm 1946, lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, những ngƣời dân nô lệ trƣớc đây thực sự trở thành ngƣời chủ của đất nƣớc, đƣợc bảo đảm các quyền tự do, dân chủ trên nhiều phƣơng diện. Hiến pháp năm 1946, lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân Việt Nam đƣợc bảo đảm các quyền tự do, dân chủ. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyền bình đẳng của công dân trƣớc pháp luật đƣợc ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc. Và cũng là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, phụ nữ đƣợc ngang quyền với nam giới về mọi phƣơng diện. Kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1946 về quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân của công dân, Hiến pháp năm 1959 đã có những bƣớc phát triển mới trong việc quy định cụ thể hơn các quyền công dân đồng thời bổ sung thêm một số quyền công dân mới. Các quyền của công dân về tự do dân chủ và tự do cá nhân trong Hiến pháp 1959 bao gồm: quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình, quyền tự do tín ngƣỡng, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, quyền tự do đi lại cƣ trú. Hiến pháp 1959 đã ghi nhận những thành tựu mới của Nhà nƣớc dân chủ nhân dân trong việc hình thành và phát triển quan hệ lao động mới. Đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc không những quy định lao động là cơ sở phát triển kinh tế của đất nƣớc, cơ sở nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân mà còn quy định đó là nghĩa vụ và danh dự của công dân (Điều 21 và Điều 32). Bằng quan điểm đó Hiến pháp 1959 đã xác định một quan điểm mới về lao động, với quan điểm này nhân dân Việt Nam vốn dĩ cần cù, sáng tạo phát triển, thêm tƣ chất đạo đức tốt đẹp của mình, coi lao động không những là nguồn gốc của cải xã hội, mà còn là nhu cầu của đời sống tinh thần của 8
  16. nhân dân. Ngoài những quyền mà Hiến pháp 1946 quy định, Hiến pháp năm 1959 quy định thêm nhiều quyền mới nhƣ quyền của ngƣời lao động đƣợc giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động (Điều 32); quyền tự do nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học, nghệ thuật và tiến hành các hoạt động văn hóa khác (Điều 34); quyền khiếu nại tố cáo với bất cứ cơ quan Nhà nƣớc nào về những hành vi phạm pháp của nhân viên cơ quan Nhà nƣớc (Điều 29). Với sự ra đời Hiến pháp 1980 - bản Hiến pháp thứ ba và là Hiến pháp xã hội chủ nghĩa thứ hai của nƣớc ta, các quy định về các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân cùng với các bảo đảm pháp lí từng bƣớc cải thiện đáng kể. So với Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 đã quy định thêm một số quyền mới của công dân nhƣ quyền tham gia quản lý các công việc của Nhà nƣớc và xã hội (Điều 56); Quyền khám và chữa bệnh không phải trả tiền (Điều 61); Quyền có nhà ở (Điều 62); Quyền đƣợc học tập không phải trả tiền (Điều 60); Quyền của xã viên hợp tác xã đƣợc hƣởng phụ cấp khi sinh đẻ (Điều 63)… Mặc dù, có những hạn chế nhƣng so với Hiến pháp năm 1946 và 1959 nhƣng quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp 1980 vẫn là một bƣớc phát triển mới phong phú hơn, cụ thể hơn, rõ nét hơn. Tại bản Hiến pháp 1992 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001) thì phần lớn các quy định về tự do dân chủ và tự do cá nhân của công dân đƣợc ghi nhận ở Hiến pháp 1980 đã đƣợc sửa đổi, mở rộng và quy định cụ thể hơn, đồng thời ghi nhận thêm những quyền mới nhằm đáp ứng nhu cầu của việc mở rộng hơn nữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phù hợp với sự vận động của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Có thể nói so với các bản Hiến pháp trƣớc, nhóm các quyền cơ bản của công dân về tự do dân chủ và tự do cá nhân trong Hiến pháp 1992 đó có bƣớc phát triển đáng kể và tƣơng đối hoàn thiện, thể hiện một quá trình phát triển liên tục về phƣơng diện chính trị, pháp lí cũng nhƣ về phƣơng diện kĩ thuật lập hiến Việt Nam. Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2013 đƣợc Quốc hội (khóa XIII) thông qua tại kỳ họp thứ 6, gồm 11 chƣơng, 120 điều có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, giảm 01 chƣơng và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 9
  17. năm 2013 đã quy định bao quát hầu hết các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con ngƣời. Nếu nhƣ Hiến pháp năm 1992 quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc tại chƣơng V thì ở Hiến pháp năm 2013 chƣơng về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chƣơng II, chỉ xếp sau chƣơng về chế độ chính trị. Đây không phải là sự ngẫu nhiên hoặc cơ học mà đây là một điểm mới, thể hiện tầm quan trọng của quyền con ngƣời trong Hiến pháp. Hiến pháp đã làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân và trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nƣớc ta. Về tên chƣơng cũng có sự thay đổi, nếu nhƣ ở Hiến pháp năm 1992 là "Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến Hiến pháp năm 2013 chƣơng này có tên là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để khẳng định quyền con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ theo Công ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. So với Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con ngƣời, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trƣờng hợp nhất định, tránh tình trạng xâm phạm quyền con ngƣời, quyền công dân. Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 nhƣ gộp các Điều 65, 66, 67 và bổ sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nƣớc trƣng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp năm 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hƣớng ghi nhận mọi ngƣời có quyền, công dân có quyền và quyền con ngƣời là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của ngƣời có quốc tịch Việt Nam… Để mọi ngƣời, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nƣớc là phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời và công dân thực hiện đầy 10
  18. đủ các quyền của mình. Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quyền con ngƣời, coi con ngƣời là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hƣớng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền công dân Quyền công dân về nguồn gốc lịch sử, nó là một khái niệm xuất hiện cùng với cách mạng tƣ sản và chỉ tồn tại trong xã hội công dân. Cách mạng tƣ sản đã biến con ngƣời (giai cấp thống trị trong xã hội) từ địa vị thần dân trong Nhà nƣớc quân chủ sang địa vị công dân trong Nhà nƣớc cộng hòa. Nghĩa là, khi đề cập đến khái niệm công dân là đề cập tới một bộ phận con ngƣời, theo quy định của pháp luật với tƣ cách là những thành viên bình đẳng trong Nhà nƣớc, từ đó mà quyền con ngƣời đƣợc thừa nhận một cách rộng rãi và bình đẳng với ý nghĩa là quyền công dân. Nhƣng quyền công dân không phải và không bao giờ trở thành hình thức cuối cùng của quyền con ngƣời, nó chỉ thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nƣớc và mối quan hệ đó đƣợc xác định thông qua một chế định pháp luật đặc biệt là chế định quốc tịch. Nếu xét về phƣơng diện ngữ nghĩa của từ thì thuật ngữ “quyền công dân” đƣợc phân tích cụ thể nhƣ sau: "Quyền" theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, là: "1. Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi (quyền công dân, quyền bầu cử và quyền ứng cử); 2. Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm (nói tổng quát. Có chức có quyền. lạm dụng quyền” [51, tr.815]. Tuy nhiên, dù với cách giải thích thứ hai, "quyền" vẫn là những gì "mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi", là khả năng xử sự nhất định của cá nhân, tổ chức đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi từ cộng đồng xung quanh. "Công dân" theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, là "người dân, trong mối quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ với Nhà nước" [51, tr.207]. 11
  19. Khi con ngƣời đƣợc coi là công dân, quyền công dân chính là quyền con ngƣời trong một xã hội cụ thể, trong một chế độ xã hội - chính trị cụ thể. Nhƣ vậy trên bình diện phân tích về ngữ nghĩa của câu từ chúng ta có thể hiểu quyền công dân là những quyền của những con ngƣời đƣợc hiến pháp và pháp luật của một quốc gia nhất định ghi nhận và bảo vệ. Về khái niệm quyền công dân C. Mác cho rằng: "Quyền công dân là những quyền chính trị, những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên "xã hội công dân" [1, tr.14]. Tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về quyền công dân nhƣ theo tiến sĩ Nguyễn Đình Lộc: Quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt Nhà nƣớc bằng pháp luật địa vị con ngƣời trong khuôn khổ Nhà nƣớc, là sự thừa nhận, trong chừng mực mà Nhà nƣớc chấp nhận, địa vị con ngƣời của cá nhân trong Nhà nƣớc [2027, tr.75]. Tiến sỹ Vũ Công Giao cho rằng: "Quyền công dân là tập hợp những quyền tự nhiên đƣợc pháp luật của một nƣớc quy định, mà tất cả những ngƣời có chung quốc tịch của nƣớc đó đƣợc hƣởng một cách bình đẳng” [17, tr.21]. Thực ra, khái niệm quyền công dân không phải dùng để chỉ các quyền cụ thể của công dân là quyền nào mà là khái niệm có tính chất là tiêu chí đánh giá, hàm ý chỉ rằng Nhà nƣớc đã ghi nhận và bảo đảm cho công dân, quyền con ngƣời nhƣ thế nào trong các quyền và trong các nghĩa vụ cụ thể của công dân. Tính cụ thể của khái niệm chỉ là chỗ nó không tồn tại độc lập nhƣ khái niệm quyền con ngƣời mà phải gắn với các quy định của pháp luật, phải qua việc xem các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của một hệ thống pháp luật nhƣ thế đã phản ánh quyền công dân nhƣ thế nào. Thông qua quyền công dân trong một hệ thống pháp luật, ngƣời ta có thể biết nó đã thể hiện quyền con ngƣời nhƣ thế nào. Quyền công dân khác với khái niệm “quyền cơ bản” của công dân đƣợc ghi nhận trong các bản hiến pháp, nó mang tính chất cụ thể chỉ các lợi ích cơ bản mà pháp luật ghi nhận cho công dân. Cần nhấn mạnh rằng quyền cơ bản của công dân là quyền đƣợc thể hiện trong các quy định cụ thể cho cả quyền và cả nghĩa vụ cơ bản cho đối với công dân. 12
  20. Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thuật ngữ quyền công dân dƣới hai phƣơng diện theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp nhƣ sau: Theo nghĩa rộng: Quyền công dân đƣợc hiểu là quyền con ngƣời giới hạn trong phạm vi các đặc tính xã hội của con ngƣời và trong phạm vi một quốc gia, một chế độ chính trị trong đó con ngƣời tồn tại. Theo nghĩa hẹp: Quyền công dân là các quyền cụ thể của con ngƣời đƣợc pháp luật của một quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Quyền công dân có những đặc điểm sau: Một là quyền công dân là một bộ phận của quyền con người Quyền con ngƣời xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân, không liên quan đến việc nó có đƣợc ghi nhận trong pháp luật một Nhà nƣớc cụ thể nào không. Quyền công dân lại là các quyền đƣợc thể hiện trong pháp luật của một nƣớc ghi nhận (dƣới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và bảo đảm thực hiện trong một Nhà nƣớc cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con ngƣời” rộng hơn khái niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” là một bộ phận của “quyền con ngƣời”. So với khái niệm quyền con ngƣời, khái niệm quyền công dân mang tính xác định hơn, gắn liền với mỗi quốc gia, đƣợc pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Và do gắn với đặc thù của mỗi quốc gia mà nội dung, số lƣợng, chất lƣợng của quyền công dân ở mỗi quốc gia thƣờng không giống nhau. Tuy nhiên, không có sự đối lập giữa quyền con ngƣời và quyền công dân trong quy định của các nƣớc. Trong mỗi quốc gia, quyền công dân trong nội dung là sự thể hiện cụ thể của quyền con ngƣời, khó có thể phân định một cách thật sự rạch ròi quyền con ngƣời, quyền công dân theo quan điểm quyền con ngƣời là quyền tự nhiên, quyền công dân là do pháp luật quy định; hay quyền con ngƣời là do luật quốc tế quy định, quyền công dân là do pháp luật quốc gia quy định. Việc nhận thức giá trị và bản chất của quyền con ngƣời có vai trò quyết định trực tiếp trong việc xây dựng các quy chế pháp lý về quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền công dân chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của quyền con ngƣời. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2