intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

52
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Quy định của pháp luật về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HÀ BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NAM HÀ NỘI, 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi được TS. Nguyễn Văn Nam hướng dẫn thực hiện. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Đồng thời tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung khoa học của luận văn này. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 2 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Hà 1
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ . Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự......................................................................................................................11 1.2. Vị trí, vai trò của bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ...................................................................................................................................18 1.3. Bảo đảm tranh tụng trong các mô hình tố tụng hình sự chủ yếu và luật tố tụng hình sự một số nước ........................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Tranh tụng trong tố tụng hình sự của các nước theo hệ thống châu Âu lục địa: ......................................................................................................................22 1.3.2. Tranh tụng trong tố tụng hình sự của các nước theo hệ thống pháp luật Anh- Mỹ: ..................................................................................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................31 CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ...............................................32 2.1. Quy định của pháp luật về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trước năm 2015....................................................................................32 2.2. Quy định của pháp luật về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo BLTTHS năm 2015 ....................................................................40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................56 CHƯƠNG III: THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN ......................................................................................57 3.1. Khái quát về huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.............................................57 2
  4. 3.2. Thực tiễn bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...........................................................................62 3.2.1. Đánh giá khái quát bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự......................................................................................................................62 3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................................................................73 3.3. Một số giải pháp đảm bảo tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. ....................................................................76 3.3.1. Hoàn thiện nguyên tắc “tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. ........76 3.3.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật bảo đảm tranh tụng trong xét xử ...................................................................................................................................77 3.3.3. Nâng cao trình độ, kỹ năng của những người tiến hành tố tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ..................80 3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về việc thực hiện bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ............................................................................................................................82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................57 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................87 3
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTbổ TT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 BLHS: Bộ luật hình sự 2 BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự 3 VKSND: Viện kiểm sát nhân dân 4 KSV: Kiểm sát viên 5 TAND: Tòa án nhân dân 6 HĐXX: Hội đồng xét xử 4
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.2.1: Số vụ án được xét xử sơ thẩm trong giai đoạn 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020) .............................................................................. 62 Bảng 3.2.2: Số vụ án sơ thẩm có luật sư tham gia trong giai đoạn 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020) ....................................................................... 63 5
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây tình hình vi phạm pháp luật ở nước ta nói chung cũng như tình hình vi phạm ở trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ngày càng gia tăng. Việc gia tăng tội phạm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình công nghiệp hóa; hiện đại hóa đất nước. Sự ra đời của Hiến pháp mới 2013 đã mở ra bước ngoặt trong công cuộc cải cách tư pháp nước ta trên tầm sâu rộng. Số lượng lớn các văn bản luật được sửa đổi trong thời gian gần đây để phù hợp với nội dung của Hiến pháp mới và trong đó có cả Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015. Trong xu hướng xây dựng nền tư pháp hiện đại, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế thì việc bảo vệ tối đa quyền con người và quyền công dân luôn được đặc biệt chú trọng. Để đảm bảo phù hợp với Hiến pháp 2013, BLTTHS đã chính thức ghi nhận nguyên tắc “tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” tại Điều 26. Đây là một trong các điểm mới quan trọng, đánh dấu bước ngoặt trong công tác xét xử, nâng cao chất lượng của quá trình TTHS, xác định sự thật vụ án, đảm bảo tốt nhất yếu tố công bằng, khách quan trong xét xử và bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân. Cũng để cụ thể hóa nguyên tắc tranh tụng, BLTTHS đã bổ sung hàng loạt quy định nhằm bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nâng cao quyền con người, quyền công dân trong quá trình xét xử vụ án hình sự. Hiện nay, khoa học luật TTHS trong và ngoài nước đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tranh tụng tại phiên tòa, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử...nhưng chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể và có hệ thống những khía cạnh lý luận chung nhất về tranh tụng, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng mà chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và cụ thể về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, cũng như đánh giá từ thực tiễn áp dụng. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các 6
  8. quy định của pháp luật, đánh giá thực tiễn bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên một địa bàn cụ thể, đưa ra những nội dung của tố tụng tranh tụng cần được tiếp thu không chỉ có ý nghĩa đối với địa phương đó mà còn để phục vụ công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Từ những lý do nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều bài viết, bài nghiên cứu và sách chuyên khảo đề cập đến vấn đề tranh tụng tại phiên tòa trong TTHS như: Luận án tiến sĩ “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và những vấn đề áp dụng tranh tụng” của tác giả Nguyễn Thị Thủy năm 2014. Một số luận văn thạc sỹ như: “Thực hiện pháp luật đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử án hình sự sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Tiến Long, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2005; “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn xét xử tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Thị Bích Thủy, Học viện Khoa học xã hội, 2017...Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên Tạp chí khoa học pháp lý, tạp chí Viện kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân: “ Cải cách tư pháp và các giải pháp phòng, chống oan, sai trong tố tụng hình sự” của tác giả TS. Trịnh Tiến Việt năm 2012; “Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thái Phúc năm 2007; “Phương hướng hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Phạm Hồng Hải năm 2009; “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Đức Mai, Tạp chí tòa án nhân dân số 7/2007; "Về tranh tụng tại phiên tòa hình sự" của tác giả Tống Anh Hào trong Tạp chí 7
  9. Tòa án nhân dân số 5/2003. Như vậy cũng khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tranh tụng cũng như bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Vì vậy, khi nghiên cứu luận văn, tác giả không tham vọng là nghiên cứu tất cả những vấn đề của tố tụng tranh tụng mà chỉ đặt ra và giải quyết trên phương diện lý luận và những cơ sở thực tiễn về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, từ đó có thể chắt lọc, tiếp thu những cái khoa học, đúng đắn, phù hợp trước yêu cầu cải cách tư pháp của nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của công trình này nhằm làm rõ cơ sở lý luận, quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, làm rõ những yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm tranh tụng trong xét xử án sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích của luận văn, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan và tiếp tục làm rõ một số vấn đề sau: - Đưa ra khái niệm và đặc điểm, vị trí, vai trò của bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự, từ đó phân tích được các nội dung cơ bản của nó, để có cái nhìn sâu rộng nhất về vấn đề luận văn nghiên cứu. Đồng thời luận văn cũng có sự tham khảo một số mô hình TTHS của một số nước điển hình trên thế giới, nghiên cứu yếu tố bảo đảm tranh tụng của các mô hình đó, là cơ sở để nghiên cứu và tiếp thu đối với quá trình tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của nước ta. - Từ những kiến thức lý luận ở phần 1, tác giả nghiên cứu và phân tích 8
  10. chuyên sâu về những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, trong đó có sự so sánh và phân tích những quy định của các BLTTHS giai đoạn trước đó và giai đoạn hiện hành, giúp làm sáng tỏ thêm các nội dung liên quan để làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng và đưa ra những giải pháp ở các phần sau. - Dựa trên số liệu thực tiễn việc tranh tụng tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm trong 05 năm (2016-2020) tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên; đánh giá thực trạng bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả bảo đảm tranh tụng ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Về phạm vi nghiên cứu, để làm sáng tỏ những nội dung về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, cần thiết phải làm sáng tỏ các nội dung về tranh tụng trong xét xử. Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời nghiên cứu thực tiễn thực hiện bảo đảm đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dựa trên số liệu thống kê của Tòa án huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong phạm vi 5 năm gần đây. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả bảo đảm tranh tụng ở Việt Nam. 5. Phương pháp luận và phuơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật 9
  11. lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về vấn đề cải cách tư pháp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh... để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về nghiên cứu khoa học: công trình luận văn là nguồn tài liệu tham khảo để các sinh viên, học viên hoặc các chuyên viên pháp lý có nhu cầu nghiên cứu. Luận văn góp phần bổ sung những kiến thức lý luận, thực tiễn về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về thực tiễn: Luận văn đóng góp vào việc đánh giá chất lượng tranh tụng hiện nay ở một số địa phương, nâng cao hiệu quả bảo đảm tranh tụng trong xét xử nói chung và trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Thông qua thực tiễn hoàn thiện về lý luận khoa học. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2. Quy định của pháp luật về bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 10
  12. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, mà cao hơn nó là thành tựu của sự phát triển tư tưởng nền văn minh nhân loại. Tranh tụng là nguyên tắc và cũng là cơ chế tố tụng có hiệu quả đảm bảo cho Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng. Hiện nay trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng. Theo từ điển Tiếng Việt, thì “tranh tụng” có nghĩa là “sự kiện cáo nhau” [10, tr.1238]. Theo nghĩa Hán Việt thì thuật ngữ “tranh tụng” được ghép từ hai từ “tranh luận” và “tố tụng” có nghĩa là “tranh luận trong tố tụng” [32]. Đó là cuộc tranh luận giữa hai bên: “bên nguyên đơn và bên bị đơn có lập trường tương phản với nhau, yêu cầu Tòa án làm trọng tài phân xử” [20]. Xét về bản chất, tranh tụng là “cuộc đấu” giữa hai bên trong TTHS (bên buộc tội và bên bị buộc tội), mà giai đoạn đương đầu tại Tòa án (tại phiên tòa) là trung tâm. Theo đúng nghĩa, tranh tụng là việc bên buộc tội cố gắng làm sao thuyết phục Tòa án tin được rằng bị cáo là người có tội, còn bên bị buộc tội cố gắng và phải sử dụng mọi lý lẽ chứng cứ để bác bỏ lời buộc tội do bên buộc tội đưa ra. Và điều đáng lưu ý là trong hệ thống tố tụng tranh tụng gốc, Luật sư của bị cáo phải bảo vệ thân chủ bằng mọi giá. Theo Từ điển luật học, “tranh tụng” là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng (bên buộc tội và bên bị buộc tội) có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan 11
  13. điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập. Tranh tụng tại phiên tòa là những hoạt động tố tụng được tiến hành tại phiên tòa xét xử bởi hai bên tham gia tố tụng, nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mỗi bên và bác bỏ ý kiến, luận điểm của bên kia, dưới sự điều khiển, quyết định của Tòa án với vai trò trung gian, trọng tài [4, tr.807-808]. Vấn đề tranh tụng vẫn còn có nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau. Đến nay, chúng ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là “tranh tụng”. Bản chất và mục đích yêu cầu của tranh tụng là quá trình xác định sự thật khách quan về vụ án, bảo đảm các phán quyết là đúng đắn và chính xác. Phiên tòa xét xử là cuộc điều tra công khai, thực hiện bằng lời nói gồm có phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, phần xét hỏi, phần tranh luận, nghị án và tuyên án. Tranh luận là giai đoạn các bên trình bày luận điểm của mình về những vấn đề đã được thẩm tra làm rõ ở giai đoạn trước, trên cơ sở đối chiếu với những quy định của pháp luật đề xuất hướng xử lý phù hợp. Kiểm sát viên trình bày quan điểm luận tội, tranh luận đối đáp về những vấn đề mà bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác đưa ra; và ngược lại bị cáo hoặc người bào chữa trình bày lời bào chữa, ý kiến phản bác đối với luận tội, đối đáp các ý kiến của kiểm sát viên và chủ thể khác có liên quan. Hội đồng xét xử là “trọng tài” điều hành việc tranh luận, đối đáp theo trình tự tố tụng nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Như vậy, quá trình tranh tụng được tiến hành thông qua hoạt động của các chủ thể thuộc bên buộc tội, bên bào chữa và Tòa án với ba chức năng tương ứng: buộc tội, bào chữa và xét xử. Thực hiện tranh tụng trong xét xử còn là cách thức nâng cao nhận thức, tạo ra môi trường dân chủ bình đẳng trong quan hệ tố tụng, buộc các chủ thể có thẩm quyền từ điều tra, truy tố, xét xử nâng cao năng lực, trình độ, hạn chế được chủ quan, duy ý chí trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần 12
  14. rất quan trọng để Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế tình trạng oan sai. Đồng thời, đây cũng là cách thức mà nền tư pháp tham gia bảo vệ quyền con người, quyền công dân một cách hữu hiệu nhất. Như vậy có thể khái quát định nghĩa về tranh tụng như sau: Tranh tụng là hoạt động của các bên tham gia tố tụng đưa ra các quan điểm, chứng cứ để lập luận, đối đáp lẫn nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình, làm sáng tỏ sự thật của vụ án, từ đó là cơ sở để Tòa án đánh giá toàn bộ nội dung vụ án, đưa ra phán quyết cuối cùng, bảo đảm tính khách quan, công bằng. Theo Từ điển tiếng Việt, “bảo đảm” là tạo điều kiện cần thiết để thực hiện được những nguyên tắc, bảo đảm theo nghĩa chung nhất là “làm cho chắc chắn thực hiện được những gì cần thiết, là trách nhiệm của mọi chủ thể (cá nhân, tổ chức) phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn được thực hiện, giữ gìn”. Trong suốt quá trình tranh tụng, các bên có thể liên tục trao đổi những lập luận, những chứng cứ và lý lẽ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, nhưng cũng có khi một bên im lặng lắng nghe đối phương trình bày để nghiên cứu và đưa ra lập luận của mình nhằm chiếm ưu thế. Bảo đảm tranh tụng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia tố tụng không thể thực hiện được khi chỉ có một bên nào đó hoặc chỉ có một bên nào đó hoặc chỉ có cơ quan chức năng phát hiện có tội phạm; bảo đảm cho các bên có thể chủ động dùng các phương tiện pháp luật cho phép để thu nhập và xuất trình chứng cứ chứng minh cho quan điểm của mình, chủ động xác định các vấn đề cần tìm hiểu, cần phải làm rõ để thuyết phục Tòa án. Tranh tụng tạo điều kiện và cơ hội ngang nhau cho các bên trình bày quan điểm, lý lẽ và phần tranh luận của mình tại phiên tòa. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự là tạo các điều kiện cần và đủ để các bên tham gia tố tụng đưa ra các quan điểm, chứng cứ để lập luận, đối đáp lẫn nhau nhằm 13
  15. bảo vệ quyền và lợi ích của mình, làm sáng tỏ sự thật của vụ án, từ đó là cơ sở để Tòa án đánh giá toàn bộ nội dung vụ án, đưa ra phán quyết cuối cùng, bảo đảm tính khách quan, công bằng. Từ khái niệm trên có thể thấy bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, Tòa án là chủ thể bảo đảm tranh tụng trong xét xử, bảo đảm cho bên buộc tội và bên gỡ tội các điều kiện tốt nhất để tranh tụng. Hệ tố tụng tranh tụng được xây dựng và vận hành trên cơ sở áp dụng triệt để nguyên tắc tranh tụng. Theo nguyên tắc này thì trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản là buộc tội, bào chữa và xét xử. Ba chức năng này đan quyện qua lại với nhau và trong sự thống nhất của mình, chúng bảo đảm cho việc giải quyết vụ án. Thiếu một trong ba chức năng nêu trên, tranh tụng trong TTHS sẽ không còn đầy đủ ý nghĩa của nó. Có ý kiến cho rằng quá trình tranh tụng bắt đầu không chỉ từ giai đoạn khởi tố vụ án mà cả các giai đoạn trước khởi tố và quá trình này sẽ kết thúc khi vụ án được xét xử xong (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm), thậm chí quá trình này lại còn được tiếp tục trong một số trường hợp khi bản án bị Tòa án cấp trên hủy để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại. Những người đồng tình với ý kiến này cho rằng: “Tranh tụng là một quá trình xác định sự thật khách quan về vụ án đồng thời cũng là phương tiện để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra của tố tụng hình sự”. Tác giả cho rằng quan điểm này chưa có đầy đủ cơ sở để thuyết phục. Bởi lẽ việc tranh tụng trong điều kiện mà ở đó chỉ có chủ thể của hai bên buộc tội và bào chữa tham gia, các chức năng buộc tội và bào chữa mới chỉ được hai bên thực hiện một cách đơn phương theo ý chí chủ quan của mình là phiến diện, không chính thức… Quá trình tranh tụng ở đây còn thiếu một chủ thể giữ vai trò quyết định đó là Tòa án với chức năng xét xử. Theo tác giả, mặc dù tranh tụng xuất hiện ở 14
  16. nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình tiến hành tố tụng. Tuy nhiên tranh tụng chỉ thực sự được tiến hành đầy đủ và rõ nét nhất là khi có sự hiện diện đầy đủ các bên buộc tội, bên bào chữa dưới sự kiểm tra, giám sát của Tòa án… Do đó trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ chỉ đề cập tranh tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, đặc biệt chú trọng quá trình tố tụng tại phiên tòa. Tại đây, với sự có mặt đầy đủ các chủ thể, quá trình tranh tụng được tiến hành thông qua hoạt động của các chủ thể thuộc bên buộc tội, bên bào chữa và Tòa án với ba chức năng tương ứng: buộc tội, bào chữa và xét xử. Tuy nhiên ở đây cần chú ý rằng để tiến hành được việc tranh tụng và tranh tụng có hiệu quả các bên cần phải có thời gian và các điều kiện cần thiết để thu thập các chứng cứ, tài liệu và các tình tiết của vụ án trước khi bước vào cuộc tranh tụng. Xuất phát từ quan điểm, tranh tụng chỉ xuất hiện từ giai đoạn xét xử vụ án hình sự, do đó chủ thể tham gia tranh tụng bao gồm: kiểm sát viên – đại diện cho Viện kiểm sát và người bị hại (trong trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại); bị cáo và người bào chữa; Hội đồng xét xử tương ứng với ba chức năng cơ bản trong TTHS đó là buộc tội, bào chữa và xét xử. Các chủ thể khác như: người làm chứng, người giám định, nhà chuyên môn, người phiên dịch và người chứng kiến... không phải là chủ thể của tranh tụng mà họ trợ giúp cho các bên và Tòa án để xác định sự thật khách quan của vụ án. Bản chất của tranh tụng là sự tranh luận giữa các bên (bên buộc tội và bên gỡ tội) dựa trên những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án, làm cơ sở cho việc ra phán quyết của Tòa án. Do đó, để bảo đảm tranh tụng trong xét xử, luôn phải có sự hiện diện của các bên tham gia tố tụng nói trên. Điều kiện quan trọng nhất để tranh tụng có hiệu quả đòi hỏi chủ thể buộc tội và chủ thể bên gỡ tội phải bình đẳng với nhau trong việc thực hiện chức năng của mình. Đây là một nguyên tắc được xác định trong suốt 15
  17. quá trình giải quyết vụ án. Sự bình đẳng giữa các chủ thể đại diện cho bên buộc tội và bên gỡ tội thể hiện trong việc họ được thực hiện các quyền cơ bản của mình. Thứ hai, bảo đảm cho các bên tham gia tố tụng được đưa ra các quan điểm, chứng cứ để lập luận, đối đáp lẫn nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình, làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Hồ sơ, chứng cứ được xác lập trong giai đoạn điều tra là rất quan trọng cho việc xét xử tại phiên tòa. Tuy nhiên, các chứng cứ có trong hồ sơ là do các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, nhiều trường hợp chưa thể hiện đầy đủ và không loại trừ việc thiếu khách quan. Đặc biệt đối với vụ án hình sự, trách nhiệm chứng minh thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng; tuy nhiên một số trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát chỉ thu thập chứng cứ buộc tội, không chú trọng thu thập chứng cứ gỡ tội; trong khi đó bên bào chữa (người bào chữa, bị cáo) không được quyền chủ động thu thập chứng cứ làm hạn chế khả năng tranh tụng của họ tại phiên tòa. Vì vậy, để tranh tụng trong xét xử đạt được hiệu quả thực sự phải bảo đảm cho các bên tham gia tố tụng được đưa ra các quan điểm, chứng cứ để lập luận trước Tòa án. Qua việc điều tra chính thức, công khai tại phiên tòa, mỗi bên tham gia tố tụng đều có cách nhìn nhận, đánh giá của mình về kết quả chứng minh. Để thực hiện chức năng tố tụng, nhiệm vụ tố tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các bên tham gia tố tụng phải công khai đưa ra ý kiến đánh giá của mình, đưa ra các chứng cứ để lập luận đối đáp với nhau nhằm làm sáng tỏ vụ án, giúp cho Tòa án cân nhắc khi ra phán quyết. Các đánh giá khác nhau, phản biện nhau của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa sẽ giúp cho Tòa án khách quan hơn, toàn diện hơn, thận trọng hơn khi đánh giá để ra phán quyết. 16
  18. Thứ ba, kết quả tranh tụng là cơ sở để Tòa án đánh giá toàn bộ nội dung vụ án, đưa ra phán quyết cuối cùng, bảo đảm tính khách quan, công bằng. Mục đích chính của tố tụng tranh tụng là tìm ra sự thật khách quan của vụ án, và nó bắt đầu từ giai đoạn xét xử. Mọi thông tin thu thập được trong quá trình điều tra đều chưa được xem xét cho đến khi được trình bày trước Toà. Mỗi bên sẽ trình bày "sự thật của phía mình” và Thẩm phán cùng với bồi thẩm đoàn sẽ quyết định xem "sự thật” nào có tính thuyết phục hơn...Hệ thẩm vấn chú trọng đến khía cạnh thực tế, còn hệ tranh tụng lại đánh giá cao khía cạnh pháp lý. Tại phiên tòa, bên buộc tội và bên gỡ tội thực hiện chức năng tranh tụng của mình thông qua việc lập luận và đối đáp, đưa ra các chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tranh luận để đưa ra quan điểm về vụ án. Đối đáp thể hiện sự phản đối hoặc đồng ý với quan điểm của phía bên kia. Đưa ra các chứng cứ chứng minh quyền của mình, bảo vệ lợi ích của mình. Thông qua hoạt động tranh tụng, bên buộc tội và bên gỡ tội đều có điều kiện áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của các chứng cứ, kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kiểm tra các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát) có trong hồ sơ vụ án nhằm hạn chế các những vi phạm tố tụng, hoặc những sơ xuất, sai lầm không đáng có trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tòa án với vai trò là cơ quan xét xử sẽ là trọng tài kiểm tra đánh giá một cách đầy đủ, khách quan và toàn diện các chứng cứ, các tình tiết của vụ án hình sự, thông qua quan điểm tranh luận, đối đáp của của bên buộc tội và bên gỡ tội để đưa ra những nhận định khách quan, làm rõ bản chất vụ án, đưa ra phán quyết nghiêm minh, công bằng, tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội. 17
  19. 1.2. Vị trí, vai trò của bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự “Đối với các thẩm phán, tranh tụng là con đường đi đến công lý” [37], tranh tụng tại phiên tòa có vai trò hết sức quan trọng, không chỉ là sự đánh giá kết quả hoạt động của các giai đoạn điều tra, truy tố mà còn có tác dụng đối với chính giai đoạn xét xử; là cơ chế tối ưu nhất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị cáo, đảm bảo việc truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đảm bảo quyền con người trong TTHS, góp phần khắc phục tình trạng để xảy ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Tranh tụng tại phiên tòa hình sự không chỉ là yêu cầu của việc bảo đảm tính dân chủ, công bằng giữa những người tham gia tố tụng với Viện kiểm sát mà kết quả tranh tụng tại phiên tòa là căn cứ để Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự xác định sự thật vụ án. Trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử đóng vai trò trung tâm, là giai đoạn quyết định tính đúng đắn, khách quan của việc giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Do đó tranh tụng tại phiên tòa có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án, điều đó thể hiện ở những điểm sau:  Bảo đảm tranh tụng trong xét xử là bảo đảm quyền con người, quyền công dân một cách tối đa. Vấn đề nhân quyền luôn là điểm nóng của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảo đảm tranh tụng chính là bảo đảm cho người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền tố tụng của mình; đồng thời thực hiện việc tranh tụng cũng có nghĩa là các cơ quan tiến hành tố tụng, các bên tham gia tranh tụng phải thực hiện nghĩa vụ tố tụng của mình để bảo đảm cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền tố tụng tương ứng. Với nguyên tắc tranh tụng, những người tham gia không bị hạn chế về thời gian trình bày ý kiến của mình về vụ 18
  20. án, đề nghị Tòa án ra các quyết định cụ thể liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu không đồng ý với các ý kiến tranh luận của các bên tham gia tố tụng, HĐXX mới có điều kiện cân nhắc, xem xét để ra đúng đắn, khách quan và đúng pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.  Bảo đảm tranh tụng trong xét xử là bảo đảm cho hoạt động xét xử của Tòa án công khai, minh bạch, đúng người, đúng tội. Thực tiễn cho thấy, tại các phiên tòa do xuất phát từ các lợi ích khác nhau, do tư cách tố tụng khác nhau cho nên các kết quả đánh giá chứng cứ, nhận thức về pháp luật cũng như các đề nghị cụ thể giải quyết vụ án về thực chất là khác nhau. Trên cơ sở các chứng cứ thu thập được, bằng việc phân tích, đánh giá các chứng cứ và đặc biệt thông qua hoạt động tranh tụng, HĐXX xem xét quyết định vụ án một cách khách quan, toàn diện, từ đó ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh được việc chỉ thiên về buộc tội và xem xét một chiều, nâng cao uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là thể hiện sự tôn trọng việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nó không chỉ góp phần vào việc xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội mà góp phần vào việc hạn chế những vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng; tránh được tình trạng oan, sai đáng tiếc có thể xảy ra làm tổn hại uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng và giảm lòng tin của nhân dân đối với sự công minh của pháp luật.  Bảo đảm tranh tụng trong xét xử là bảo đảm sự bình đẳng và tính hiệu quả trong hoạt động tranh tụng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2