Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo luật nước ngoài
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ về mặt lý luận, cơ sở pháp lý, cơ chế thực thi của việc bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật Mỹ, Anh, Trung Quốc và Nhật Bản và trên cơ sở đó đưa ra hướng hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về Bảo hộ nhãn hiệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo luật nước ngoài
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ********** NGUYỄN THỊ LAN ANH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ********** NGUYỄN THỊ LAN ANH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS .Nguyễn Bá Diến Hà Nội – 2012
- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Lan Anh
- Mục lục Lời cam đoan Mục lục Các thuật ngữ viết tắt MỞ ĐẦU........ ............................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI ..... 7 1. Khái niệm nhãn hiệu ................................................................................................................... 7 1.1 Khái niệm Nhãn hiệu theo quan niệm của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới................ 8 1.2 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Mỹ. ................................................................... 10 1.3 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Cộng đồng Châu Âu (EU). .............................. 12 1.4 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật của Nhật Bản. ................................................... 12 1.5 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Trung Quốc. ..................................................... 12 1.6 Theo quy định của Pháp luật Việt Nam....................................................................... 13 2. Khái niệm pháp luật Nước ngoài............................................................................................. 14 3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo hộ nhãn hiệu ........................................ 15 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo hộ Nhãn hiệu trên thế giới ......... 15 3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo hộ Nhãn hiệu ở Việt Nam ......... 21 4. Cơ sở pháp lý của việc bảo hộ nhãn hiệu. .............................................................................. 25 4.1 Các dấu hiệu cấu thành Nhãn hiệu............................................................................... 25 4.2 Các tiêu chí để được bảo hộ. ........................................................................................ 29 4.2.1 Điều kiện về tính phân biệt. .......................................................................... 29 4.2.2 Các trường hợp không được bảo hộ do thiếu tính phân biệt. .......................... 34 4.2.3 Các trường hợp không được bảo hộ vì các lý do khác ................................... 43 5. Các loại nhãn hiệu ..................................................................................................................... 45 5.1 Nhãn hiệu hàng hóa (NHHH) và nhãn hiệu dịch vụ (NHDV) ................................... 46 5.2 Nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận................................................................ 47 5.2.1 Nhãn hiệu tập thể ......................................................................................... 47 5.2.2 Nhãn hiệu chứng nhận.................................................................................. 50 5.3 Nhãn hiệu liên kết và nhãn hiệu nổi tiếng ................................................................... 53 5.3.1 Nhãn hiệu liên kết ........................................................................................ 53 5.3.2 Nhãn hiệu nổi tiếng ...................................................................................... 54 6. Những lợi ích của việc bảo hộ nhãn hiệu ra nước ngoài ....................................................... 58 CHƯƠNG 2: BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO PHÁP LUẬT MỸ, ANH, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN. .................... 62 1. Căn cứ xét nhận đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.............................................................. 62 1.1 Các nguyên tắc chấp nhận đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ....................................... 1.2 Yêu cầu về việc sử dụng nhãn hiệu. ............................................................................ 65
- 1.2.1 Hậu quả của việc không sử dụng .................................................................. 67 1.2.2 Sử dụng nhãn hiệu một cách phù hợp. .......................................................... 68 2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu .......................................................... 69 2.1 Nguồn luật điều chỉnh nhãn hiệu và cơ quan cho đăng ký nhãn hiệu ........................ 70 2.1.1 Nguồn luật điều chỉnh nhãn hiệu................................................................... 70 2.1.2 Cơ quan cho đăng ký nhãn hiệu .................................................................... 71 2.2 Vai trò của cơ quan đăng ký nhãn hiệu. ...................................................................... 71 2.3 Các loại hình đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu ..................................................................... 72 2.4 Yêu cầu đối với hình thức của đơn. ............................................................................. 72 2.5 Yêu cầu các tài liệu phải nộp kèm theo đơn. ............................................................... 73 2.6 Trình tự thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu. ................................................................ 74 2.7 Hiệu lực và gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ............................................................. 78 2.8 Vấn đề khiếu nại. .......................................................................................................... 79 3. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. ......................................................................... 84 3.1 Hình thức hủy bỏ hiệu lực một nhãn hiệu đã đăng ký. ............................................... 84 3.2 Người có quyền nộp đơn đề nghị hủy bỏ một nhãn hiệu đã đăng ký ......................... 85 3.3 Thời hiệu khiếu nại yêu cầu hủy bỏ một nhãn hiệu đã đăng ký ................................. 86 3.4 Các trường hợp một nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị hủy bỏ hiệu lực ....................... 86 a. Hủy bỏ vì không gia hạn ................................................................................... 87 b.Hủy bỏ theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu .............................................................. 87 c.Hủy bỏ do không sử dụng .................................................................................. 87 d.Hủy bỏ do nhãn hiệu bị vô hiệu (việc cho phép đăng ký là không chính đáng) .... 88 e.Hủy bỏ nhãn hiệu do đã mất tính phân biệt ......................................................... 89 f.Các trường hợp hủy bỏ khác ............................................................................... 89 3.5 Thẩm quyền hủy bỏ và quyền khiếu nại quyết định hủy bỏ.................................... 90 4. Nội dung cơ bản về quyền SHCN đối với nhãn hiệu ............................................................ 91 4.1 Quyền sử dụng nhãn hiệu............................................................................................. 91 4.2 Quyền cấm người khác sử dụng nhãn hiệu của mình ................................................. 92 5. Thực thi quyền đối với nhãn hiệu ............................................................................................ 93 5.1 Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu ........................................................................... 93 5.2 Cơ quan có thẩm quyền thực thi pháp luật bảo hộ nhãn hiệu ..................................... 98 5.3 Các biện pháp cần thiết chống lại hành vi vi phạm ..................................................... 98 6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................................... 102 CHƯƠNG 3: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM, ............................ 104 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU ....................................... 104 1. Những quy định của pháp luật Việt Nam ............................................................................. 104 1.1 Căn cứ xét nhận đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. ................................................ 104 a. Các nguyên tắc chấp nhận đơn xin đăng ký bảo hộ nhãn hiệu........................... 104
- b. Yêu cầu về việc sử dụng nhãn hiệu.................................................................. 105 1.2 Xác lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu ................................................................... 106 1.3 Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ............................................................. 112 1.4 Nội dung cơ bản về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu .......................... 115 1.5 Thực thi quyền đối với nhãn hiệu .............................................................................. 116 2. Phương hướng hoàn thiện ...................................................................................................... 120 3. Kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu.................................... 122 KẾT LUẬN................ ............................................................................................................ 135 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 136
- Các thuật ngữ viết tắt BLDS 2005 Bộ Luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam năm 2005. LSHTT 2005 Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam năm 2005. NHHH Nhãn hiệu hàng hóa. NHDV Nhãn hiệu dịch vụ. NHTT Nhãn hiệu tập thể NHCN Nhãn hiệu chứng nhận. NHNT Nhãn hiệu nổi tiếng. NHLK Nhãn hiệu liên kết. SHCN Sở hữu công nghiệp. SHTT Sở hữu trí tuệ. ĐƯQT Điều ước Quốc tế. TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ đã được Tổ chức Thương mại thế giới ký ngày 15/04/1994 và có hiệu lực ngày 01/01/1995. WTO Tổ chức thương mại thế giới.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thị trường đang được áp dụng tại hầu hết các quốc gia cho phép chủ thể tham gia nền kinh tế tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nền kinh tế với quyền tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được coi là mô hình tốt nhất thỏa mãn các quan hệ cung cầu của nền kinh tế đồng thời đáp ứng một cách tốt nhất lợi ích của người tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cùng với tự do cạnh tranh những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác cũng thường xuyên diễn ra. Những hành vi vi phạm có thể diễn ra dưới nhiều hình thức, từ những hành vi trái luật nhưng vô hạn tới những hành vi gian lận hiểm độc cố ý làm hại những đối thủ cạnh tranh hay những hành vi xâm phạm quyền SHCN. Những hiện tượng nói trên có thể thấy rõ tại mọi quốc gia vào mọi thời điểm cho dù với một hệ thống chính trị - xã hội như thế nào. Trong các đối tượng sở hữu công nghiệp thì nhãn hiệu là đối tượng gắn chặt nhất với lưu thông hàng hóa. Bằng nhãn hiệu nhà sản xuất có thể đánh dấu hàng hóa của mình sản xuất khi đưa ra thị trường, có thể quảng cáo nhãn hiệu của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Mặt khác thông qua nhãn hiệu người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn hàng hóa theo nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu, sở thích, chất lượng mà mình mong muốn. Trong bối cảnh hội nhập của các nền kinh tế trên thế giới thành một thể thống nhất. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) bao gồm phần lớn các nước trên thế giới và một loạt các nước thuộc các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc kém phát triển cũng đang ráo riết đàm phán để gia nhập tổ chức này. Nền kinh tế toàn cầu đang tiến đến một sân chơi kinh tế thống nhất với luật lệ hài hòa thống nhất. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong hoạt động xuất nhập khẩu đang dần bị bãi bỏ, hoạt động thương mại quốc tế đang ngày càng thông thoáng. Trong bối cảnh đó, ngược với giảm thiểu các hàng rào mậu dịch quốc tế, việc bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tại nước ngoài lại ngày càng được tăng cường cả về mặt pháp lý lẫn thực thi quyền. Tầm quan trọng của bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật nước ngoài 1
- càng được đề cao nhằm bảo đảm và tăng cường tính cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Việc bảo hộ nhãn hiệu không chỉ thực hiện tại nước xuất xứ mà chủ nhãn hiệu cần thiết phải mở rộng sự bảo hộ nhãn hiệu đến những vùng lãnh thổ mà mình sẽ xuất khẩu hàng hóa tới bằng các thủ tục xác lập quyền của mình kịp thời tại các vùng lãnh thổ đó. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu không những bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu đó mà điều quan trọng hơn là bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì thực trạng vi phạm nhãn hiệu bảo hộ ngày càng phức tạp. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau với những đặc điểm là không có tính bí mật và dễ bắt chước được. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã làm giả, làm nhái nhãn hiệu đã có uy tín trên thị trường nhằm trục lợi cho mình và đã bị các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý. Bên cạnh đó một thực tế là khi nhãn hiệu đã có uy tín trên thị trường trong nước doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh ở nước ngoài trong khi đó lại không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài và bị các nhà sản xuất khác lợi dụng đã đi đăng ký bảo hộ chính nhãn hiệu đó. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO), đây có thể coi là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giao lưu thương mại với các nước khác trên thế giới. Cơ hội để Việt Nam giới thiệu, xúc tiến và hoạt động thương mại với các doanh nghiệp trên thế giới sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập và khẳng định vị thế của mình tại các thị trường mới này đặc biệt là các thị trường khắt khe như Mỹ, Nhật, Anh, Trung Quốc. Cùng với các cơ hội nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với những thách thức, khó khăn không nhỏ. Chúng ta dễ dàng nhận thấy các doanh nghiệp tại các nước tư bản chủ nghĩa nhận thức rất sớm và đúng đắn về tài sản trí tuệ do nền kinh tế thị trường tại các quốc gia này đã hình thành và phát triển từ rất sớm. Họ đã sớm nhận thức được ý nghĩa cũng như những giá trị kinh tế hết sức to lớn mà các tài sản trí tuệ sẽ mang lại cho các hoạt động sản xuất kinh 2
- doanh của mình. Tuy nhiên, giá trị của các tài sản trí tuệ không phải được hình thành một cách tự nhiên mà nó phải trải qua cả một quá trình tích luỹ lâu dài bởi các hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp là chủ sở hữu của các tài sản trí tuệ đó. Để loại trừ nguy cơ bị chủ thể khác sử dụng trái phép các tài sản trí tuệ của mình, các chủ đầu tư đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề bảo hộ các tài sản trí tuệ đó trên phạm vi lãnh thổ của tất cả các quốc gia được coi là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của mình. Hơn nữa, một thực tế tại Việt Nam hiện nay là vấn đề bảo hộ quyền SHTT tại nước ngoài chưa được sự quan tâm và đánh giá đúng mức của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm và sau khi nhãn hiệu của mình bị chủ thể khác sử dụng họ mới tiến hành các biện pháp để giành lại các nhãn hiệu này. Trong trường hợp đó, chi phí và thời gian cho việc khiếu nại là rất lớn điển hình trường hợp vụ tranh chấp nhãn hiệu Trung Nguyên tại Mỹ, vụ tranh chấp nhãn hiệu VINATABA tại Trung Quốc, Inđonexia,.vv là những ví dụ điển hình. Với các luận điểm trên cho thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở nước ngoài trong thời đại kinh tế "thông thoáng" hiện nay. Đó là lý do chính tôi chọn đề tài "Bảo hộ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Nước ngoài" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn nghiên cứu quy định của pháp luật nước ngoài đặc biệt là pháp luật của các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Trung Quốc, Nhật Bản để từ đó đưa ra những đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong các đối tượng SHCN, nhãn hiệu là một trong các đối tượng SHCN hiện nay được đăng ký bảo hộ nhiều nhất ở các nước phát triển cũng như đang phát triển. Nhiều triệu nhãn hiệu đã được đăng ký và đang được bảo hộ hiện nay trên toàn thế giới. Các nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ cho tất cả các sản phẩm hàng hóa được sản xuất trên toàn thế giới (bao gồm 34 nhóm hàng hóa khác nhau) và toàn bộ 3
- các loại dịch vụ hiện có (gồm 11 nhóm dịch vụ khác nhau, theo bảng phân loại quốc tế Nice lần thứ 10). Bảo hộ quyền SHCN đối với Nhãn hiệu đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, các nhà khoa học, các chuyên gia cũng như các cơ sở đào tạo Luật. Bên cạnh đó cũng có nhiều cuộc hội thảo được tổ chức liên quan đến vấn đề này như Hội thảo khu vực ASEAN của WIPO về bảo hộ quốc tế Nhãn hiệu năm 2001 tại Hà Nội, Hội thảo trong khuôn khổ Cơ chế hợp tác vùng JICA-ASEAN (JARCOM) về Thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Hà Nội tháng 03/2009...Đồng thời đã có nhiều bài viết của nhiều tác giả về sở hữu trí tuệ như bài viết "Thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS/ WTO trong mối tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam " -ThS. Vũ Thị Hồng Yến, "Bảo vệ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam"- TS.Trần Lê Hồng", "Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam"- TS. Nguyễn Văn Luật. Những công trình nghiên cứu này chỉ đề cập tới các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ nói chung, chủ yếu vào vấn đề bảo hộ Nhãn hiệu theo các quy định của pháp luật Việt Nam mà chưa đi sâu nghiên cứu bảo hộ Nhãn hiệu theo pháp luật các nước có nền kinh tế phát triển. Cho đến nay ở nước ta chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn điện, có hệ thống về vấn đề bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật nước ngoài. Do vậy, đề tài "Bảo hộ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật nước ngoài" mà trọng tâm nghiên cứu những quy định trong pháp luật của Mỹ, Anh, Trung Quốc, Nhật Bản là một đề tài mới, không trùng lặp. Tuy nhiên tác giả luôn mong muốn học hỏi, tham khảo những kết quả mà các công trình khoa học cũng như các kinh nghiệm thực tiễn có liên quan tới đề tài. 3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu các quy định pháp luật nước ngoài về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với Nhãn hiệu. Trong phạm vi nghiên cứu các quy định pháp luật nước ngoài về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với Nhãn hiệu mà trọng tâm nghiên cứu pháp luật của một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, 4
- Anh, Trung Quốc và Nhật Bản để từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm giúp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ Nhãn hiệu. Bên cạnh ý nghĩa lý luận đề tài nghiên cứu này còn có ý nghĩa thực tiễn. Trong các đối tượng Sở hữu công nghiệp hiện nay thì Nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ nhiều nhất và cũng là đối tượng bị vi phạm nhiều nhất. Việc bảo hộ nhãn hiệu mang tính chất lãnh thổ thường giới hạn trong một quốc gia, một nhóm nước hoặc một khu vực chấp nhận sự bảo hộ đó. Nhãn hiệu không chỉ được bảo hộ tại nước xuất xứ, mà chủ nhãn hiệu cần thiết phải mở rộng sự bảo hộ nhãn hiệu tại nước ngoài khi mà mình sẽ xuất khẩu hàng hóa tới bằng các thủ tục xác lập quyền. Khi nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường thì thực tiễn bảo hộ và thực thi quyền bảo hộ nhãn hiệu ở các nước ngày càng đa dạng. Việc nghiên cứu bảo hộ nhãn hiệu theo Pháp luật nước ngoài sẽ nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam phù hợp với pháp luật của các nước tiên tiến trên thế giới, đồng thời góp phần ngăn chặn chủ nhãn hiệu lợi dụng quyền bảo hộ của mình để thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh, xâm hại lợi ích của các nhà kinh doanh khác. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử, lôgíc, thống kê, hệ thống hóa....cũng được sử dụng triệt để nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật nước ngoài. 5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ về mặt lý luận, cơ sở pháp lý, cơ chế thực thi của việc bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật Mỹ, Anh, Trung Quốc và Nhật Bản và trên cơ sở đó đưa ra hướng hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về Bảo hộ nhãn hiệu. Với mục đích trên trong luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật của các nước tiên tiến trên thế giới về bảo hộ Nhãn hiệu để từ đó thấy được những điểm 5
- tương đồng cũng như chưa phù hợp để đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ Nhãn hiệu. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài Đây là đề tài khoa học đầu tiên đi chuyên sâu nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống từ chế định pháp luật, cơ chế thực thi và thực trạng bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật nước ngoài cụ thể là pháp luật của những nước tiên tiến. Trong phạm vi nghiên cứu những nội dung cơ bản, kinh nghiệm thực tiễn và những ưu điểm của pháp luật các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ Nhãn hiệu. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành ba Chương với những nội dung cơ bản sau: Chương 1: Tổng quan lý luận chung về bảo hộ Quyền sở hữu công nghiệp đối với Nhãn hiệu theo Pháp luật Nước ngoài. Chương 2: Bảo hộ Quyền sở hữu công nghiệp đối với Nhãn hiệu theo pháp luật Mỹ, Anh, Trung Quốc và Nhật Bản. Chương 3: Những quy định của Pháp luật Việt Nam, phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ Nhãn hiệu. 6
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm Nhãn hiệu Nhãn hiệu đã có từ thời cổ đại, thậm chí từ lúc con người còn tự cung tự cấp những gì họ cần cho bản thân nhiều hơn là mua chúng từ những người thợ thủ công. Thời đó có những thương gia sáng tạo đã biết bán hàng hóa ra bên ngoài vùng sinh sống của họ và thậm chí có khi tới những vùng đất rất xa. Cách đây 3000 năm, những người thợ thủ công Ấn Độ đã từng chạm khắc những chữ ký của mình trên những tác phẩm nghệ thuật trước khi gửi hàng hóa tới Iran. Các nhà sản xuất Trung Quốc đã bán hàng hóa mang nhãn hiệu của mình tại Địa Trung Hải từ 2000 năm trước và cùng thời gian đó hàng nghàn nhãn hiệu đồ gốm La Mã khác nhau đã được sử dụng, kể cả nhãn hiệu FORTIS mà sau này đã trở nên nổi tiếng đến nỗi bị sao chép và làm giả. Nhờ việc kinh doanh phát đạt thời Trung Cổ mà việc sử dụng các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa của các thương gia và các nhà sản xuất đã khá phát triển. Tuy vậy, tầm quan trọng về mặt kinh tế của chúng vẫn còn hạn chế. Các nhãn hiệu bắt đầu đóng một vai trò quan trọng với công cuộc công nghiệp hóa và từ đó đã trở thành một yếu tố quan trọng trong thế giới hiện đại của thương mại quốc tế và nền kinh tế thị trường. Công nghiệp hóa và sự phát triển của hệ thống kinh tế thị trường cho phép các nhà sản xuất và các thương gia cạnh tranh đưa đến người tiêu dùng sự lựa chọn đa dạng cho hàng hóa cùng chủng loại. Thường nếu không có sự khác biệt rõ ràng đối với người tiêu dùng, chúng chỉ thường khác nhau về giá cả và các đặc tính khác. Rõ ràng người tiêu dùng cần được hướng dẫn, giúp họ suy xét các lựa chọn và đi đến quyết định lựa chọn riêng cho mình trong số hàng hóa cạnh tranh. Do đó, hàng hóa phải được đặt tên. Phương tiện để đặt tên hàng hóa trên thị trường chính là nhãn hiệu. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất, thương mại mang tính toàn cầu, nhiều chủng loại hàng hóa, dịch vụ cùng với những chiến lược quảng cáo 7
- tiếp thị của các nhà sản xuất kinh doanh, thì việc sử dụng đúng đắn chức năng của nhãn hiệu theo đúng pháp luật sẽ tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trong thực tế của cuộc sống mọi việc không diễn ra một cách lành mạnh như vậy. Do ham lợi, muốn đạt được lợi nhuận nhanh chóng và bằng cách rẻ nhất, người ta đã làm giả, bắt chước hoặc nhái theo các nhãn hiệu được công chúng ưa chuộng, mặc dù các loại hàng này thường có chất lượng thấp hơn hàng thật, thậm chí hoàn toàn không có chức năng sử dụng. Điều này đã xảy ra từ xa xưa, khi bắt đầu xuất hiện việc trao đổi hàng hóa trên trái đất và cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tệ nạn đó ngày càng phát triển cả về quy mô và độ tinh vi, nhất là trong thời đại bùng nổ nền kinh tế hàng hóa như ngày nay. Rõ ràng việc làm giả bắt chước nhãn hiệu như trên sẽ triệt tiêu sức sản xuất trong xã hội, làm người sản xuất không muốn đầu tư để phát triển hàng hóa mang nhãn hiệu của mình, còn người tiêu dùng từ chối mua hàng hóa vì mất niềm tin. Như vậy, thông qua việc giúp người tiêu dùng có quyết định lựa chọn giữa những hàng hóa đa dạng được chào bán trên thị trường, nhãn hiệu còn khuyến khích chủ sở hữu duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm bán ra dưới nhãn hiệu đó, để đáp ứng sự mong đợi của người tiêu dùng. Do vậy, nhãn hiệu "thưởng công" cho những người sản xuất hàng hóa chất lượng cao một cách ổn định và kết cục là nhãn hiệu kích thích sự phát triển kinh tế. Khái niệm Nhãn hiệu đã được các chuyên gia, các nhà lập pháp, các nhà quản lý hay các nhà sản xuất kinh doanh.... đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau về Nhãn hiệu. Để làm rõ khái niệm Nhãn hiệu, trong phạm vi nghiên cứu của mình tác giả xin được giới thiệu các khía cạnh nghiên cứu sau. 1.1 Khái niệm Nhãn hiệu theo quan niệm của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới. Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO) là một trong số các tổ chức chuyên môn của hệ thống các tổ chức của Liên Hợp quốc (UN). Công ước thành lập WIPO được ký kết tại Stockholm năm 1967 và có hiệu lực năm 1970. WIPO có trụ sở tại Genever Thụy Sỹ với sứ mệnh là thúc đẩy hợp tác quốc tế trong việc sáng tạo, phổ 8
- biến, sử dụng và bảo vệ những sản phẩm trí tuệ của con người nhằm góp phần cân đối giữa khuyến khích sáng tạo trên toàn thế giới, một mặt bằng cách bảo hộ thích đáng các lợi ích vật chất và tinh thần của người sáng tạo, mặt khác là đem lại cơ hội dự thưởng những lợi ích văn hóa và kinh tế xã hội của các sáng tạo đó trên toàn thế giới; khuyến khích việc ký kết các điều ước quốc tế về Sở hữu trí tuệ; giúp cho việc hiện đại hóa pháp luật quốc gia giữa các nước thành viên, quản lý các điều ước quốc tế về Sở hữu trí tuệ. Theo định nghĩa của WIPO nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp công nghiệp hoặc thương mại hoặc của một nhóm các doanh nghiệp đó. Dấu hiệu này có thể là một hoặc nhiều từ ngữ, chữ, số, hình, hình ảnh, biểu tượng, màu sắc hoặc sự kết hợp các màu sắc, hình thức hoặc sự trình bày đặc biệt trên bao bì, bao gói sản phẩm. Dấu hiệu này có thể là sự kết hợp của nhiều yếu tố nói trên. Nhãn hiệu chỉ được chấp nhận bảo hộ nếu nó chưa được cá nhân hoặc doanh nghiệp nào khác ngoài chủ sở hữu nhãn hiệu đó sử dụng hoặc nhãn hiệu hiệu đó không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác được đăng ký trước đó cho cùng loại sản phẩm. Định nghĩa Nhãn hiệu của WIPO đã xác định các yếu tố và bản chất của nhãn hiệu. Định nghĩa này chính là sự kế thừa những quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Hiêp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS): "Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tương ứng, các Thành viên có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng. Các Thành viên có thể quy định rằng điều kiện để được đăng ký là các dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được". 9
- Theo định nghĩa nhãn hiệu của Hiệp định TRIPS/WTO thì nhãn hiệu bao gồm các yếu tố sau: - Một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác; - Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó....; - Các dấu hiệu đó phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu. Việc xác định một đối tượng nào đó có phải là nhãn hiệu hay không thường được xem xét dựa trên mục đích sử dụng của nó. Để người tiêu dùng có thể dùng để phân biệt một sản phẩm, nhãn hiệu phải chỉ ra được nguồn gốc của hàng hóa. Chỉ khi nhãn hiệu cho phép người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm bán dưới nhãn hiệu đó với những hàng hóa của doanh nghiệp khác bán trên thị trường. Điều này cho thấy không thể tách biệt giữa chức năng phân biệt và chức năng chỉ dẫn nguồn gốc của nhãn hiệu. Như vậy, khái niệm nhãn hiệu theo quy định của Hiệp định TRIPS/WTO thường khái quát chung chung ở tầm vĩ mô và mang tính quy chuẩn cao. Điều này thể hiện nhận thức đúng đắn của các nhà làm luật về tính phong phú, đa dạng của sự phát triển tư duy con người trong phát triển kinh tế nói chung và trong việc xây dựng nhãn hiệu nói riêng. Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đi theo xu hướng chung đó khi đưa ra khái niệm về nhãn hiệu. Tuy nhiên, mỗi nước có những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau nên cách định nghĩa về nhãn hiệu cũng có những điểm khác nhau. 1.2 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Mỹ. Khái niệm nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Mỹ đều dựa trên cở sở khái niệm nhãn hiệu của Công ước Paris về bảo hộ quyền SHCN năm 1883 của WIPO và của Hiệp định TRIPS//WTO. 10
- Các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu của Mỹ được điều chỉnh bởi Đạo luật Nhãn hiệu (Lanham Act) ban hành năm 1946 và được sửa đổi nhiều lần trong quá trình áp dụng. Theo luật này quy định "Nhãn hiệu bao gồm bất kỳ từ, tên gọi, biểu tượng hay hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa chúng được sử dụng bởi một người hoặc được một người đó có ý định chân thành là sử dụng nó trong thương mại và xin đăng ký theo quy định tại luật này- để xác định và phân biệt hàng hóa của người đó, bao gồm cả các hàng hóa đặc chủng, với những hàng hóa cùng loại được sản xuất hoặc được bán bởi những người khác và để chỉ rõ nguồn gốc của hàng hóa thậm chí mà không xác định được nguồn gốc đó " và "không có nhãn hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hóa của người nộp đơn với những hàng hóa của người khác lại bị từ chối đăng ký vào sổ đăng ký...". Theo quy định này, bất kỳ dấu hiệu nào thỏa mãn phân biệt được hàng hóa/dịch vụ của một người với các hàng hóa/dịch vụ cùng loại của các chủ thể khác thì được coi là nhãn hiệu. Khái niệm này có tính mở khi cho phép các loại dấu hiệu mới có thể được cấp bảo hộ nhãn như âm thanh, mùi. Tuy nhiên, trên thực tế do nhu cầu phát triển của nền kinh tế Mỹ đã cho đăng ký nhãn hiệu chứa đựng các yếu tố mới này. Theo những quy định của Mỹ thì chỉ những dấu hiệu truyền thống bao gồm từ, tên gọi, biểu tượng, hình vẽ hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó mới được công nhận là nhãn hiệu. Nhưng dựa vào việc giải thích quy định mở tại Điều 2 Luật nhãn hiệu nên các dấu hiệu khác có khả năng phân biệt hàng hóa /dịch vụ cùng loại của các chủ thể kinh doanh khác nhau như âm thanh hay mùi cũng được thừa nhận là nhãn hiệu và đăng ký. Mỹ là nước đi tiên phong trong việc công nhận trong việc công nhận các dấu hiệu mới như âm thanh, mùi là nhãn hiệu khi chúng đáp ứng yêu cầu tính phân biệt. Theo tinh thần của điều khoản này, trên thực tế có rất nhiều trường hợp đã được bảo hộ ở Mỹ như: mùi hoa cỏ tươi gợi hương hoa Plimeria đã được cấp đăng ký cho mặt hàng chỉ may và sợi thêu năm 1990; âm thanh Prelude cũng được đăng ký dành cho nhóm mặt hàng thiết bị chăm sóc sức khỏe, âm thanh, truyền thông, máy ghi âm,ghi hình, máy bán hàng tự động, máy đếm tiền, thiết bị 11
- xử lý thông tin kể cả máy tính, dịch vụ truyền thông, thể thao, giải trí, văn hóa, giáo dục và đào tạo. 1.3 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Cộng đồng Châu Âu (EU). Theo Điều 4 bản Quy định số 40/1994 ngày 20/12/1993 của Hội Đồng Châu Âu thì khái niệm Nhãn hiệu được định nghĩa: "được công nhận là nhãn hiệu cộng đồng bất kỳ dấu hiệu nào có khả năng hiện hữu dưới dạng đồ họa, các chữ cái, tên riêng, các phác họa hình ảnh, từ ngữ, các chữ số, hình dáng của hàng hóa hoặc của bao gói của hàng hóa mà các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh khác". Nhãn hiệu theo pháp luật EU có thể là bất kỳ dấu hiệu nào có khả năng hiện hữu dưới dạng đồ họa, các chữ cái, tên riêng, các phác họa hình ảnh, từ ngữ, các chữ số, hình dáng của hàng hóa .....và các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh khác nhau. Nhìn chung khái niệm nhãn hiệu theo pháp luật EU phù hợp với những quy định của WIPO và Hiệp định TRIPS/WTO. Bên cạnh liệt kê những yếu tố truyền thống như các dấu hiệu địa lý, tên gọi, hình vẽ, chữ cái....thì pháp luật cũng đã dự liệu trước các nhân tố mới như mùi hay âm thanh. 1.4 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật của Nhật Bản. Theo quy định pháp luật Nhật Bản thì Nhãn hiệu có thể là chữ cái, chữ số, dấu hiệu, hình không gian ba chiều, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa chúng, hoặc sự kết hợp của chúng với mầu sắc, được sử dụng cho hàng hóa và dịch vụ, thỏa mãn một trong hai điều kiện: thứ nhất đối với nhãn hiệu gắn lên hàng hóa nó phải được sử dụng đối với hàng hóa mà một người sản xuất, xác nhận, hay đem vào lưu thông; hoặc thứ hai đối với nhãn hiệu dịch vụ nó được sử dụng đối với dịch vụ mà một người cung cấp hay xác nhận trong quá trình thương mại và cho đến thời điểm này pháp luật Nhật Bản vẫn chưa công nhận cho đăng kỹ Nhãn hiệu âm thanh và mùi (Điều 2 Luật nhãn hiệu). 1.5 Khái niệm Nhãn hiệu theo Pháp luật Trung Quốc. 12
- Khái niệm nhãn hiệu theo Luật nhãn hiệu Trung Quốc là dấu hiệu đặc trưng và có khả năng phân biệt. Nhãn hiệu có thể là những từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc (Điều 8 Luật nhãn hiệu). 1.6 Theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Khái niệm nhãn hiệu được quy định tại Điều 785 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định: "Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc". Theo quy định này thì đặc điểm trước tiên của một nhãn hiệu là nhãn hiệu đó phải có những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Khái niệm nhãn hiệu tại Điều 785 Bộ luật dân sự năm 1995 cũng thể hiện tính mở vì ngay trong ngôn ngữ của điều luật bao gồm cụm từ "có thể là", tức là ngoài từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó thì nhãn hiệu còn có thể là những yếu tố khác. Tuy nhiên, cách quy định như vậy chưa thể hiện tính khái quát cao, nhất là trong bối cảnh công việc giải thích pháp luật ở Việt Nam nhìn chung chưa được thực hiện tốt, Toà án không có thẩm quyền giải thích pháp luật thì tính mở của khái niệm nhãn hiệu đã bị giới hạn đáng kể. Thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam cho thấy nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ chỉ bao gồm các dấu hiệu truyền thống là hình ảnh, từ ngữ và sự kết hợp giữa chúng. Các loại dấu hiệu khác dù thoả mãn điều kiện có tính phân biệt các hàng hóa/dịch vụ cùng loại như âm thanh, mùi, dấu hiệu được nhận biết qua xúc giác hoặc sự kết hợp giữa các dấu hiệu đó, thậm chí cả màu sắc cũng chưa được thừa nhận và bảo hộ tại Việt Nam. So sánh với quy định tại Khoản 1 Điều 6 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ thì nhãn hiệu được cấu thành bởi dấu hiệu bất kỳ hoặc sự kết hợp bất kỳ của các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người với 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn