Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp
lượt xem 4
download
Luận văn sẽ góp phần làm rõ những vấn đề: Nêu ra những điểm mới về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định hiện hành; nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp hành chính, hình sự, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp; phân tích, đánh giá và đưa ra phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp nêu trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp
- ®¹i häc quèc gia hµ néi Khoa luËt Bïi v¨n s¬n B¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p hµnh chÝnh, h×nh sù vµ kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp LUËN V¡N TH¹C SÜ LUËT HäC Hµ NéI - 2008
- ®¹i häc quèc gia hµ néi Khoa luËt Bïi v¨n s¬n B¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p hµnh chÝnh, h×nh sù vµ kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh: LuËt D©n sù M· sè : 60 38 30 LUËN V¡N TH¹C SÜ LUËT HäC Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn Ngäc Kh¸nh Hµ NéI - 2008
- MôC LôC Trang phô b×a Trang Lêi cam ®oan Môc lôc Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t Më ®Çu 1 Ch-¬ng 1: kh¸i qu¸t chung vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u 5 c«ng nghiÖp B»NG BIÖN PH¸P HµNH CHÝNH, H×NH Sù, KIÓM SO¸T HµNG HãA XUÊT KHÈU, NHËP KHÈU LI£N QUAN §ÕN Së H÷U C¤NG NGHIÖP 1.1 Kh¸i niÖm quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 5 1.1.1 Kh¸i qu¸t chung vÒ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 5 1.1.2 Kh¸i niÖm quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 7 1.1.3 §Æc ®iÓm quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 8 1.2 C¸c ®èi t-îng së h÷u c«ng nghiÖp 9 1.3 Kh¸i niÖm b¶o vÖ quyÒn së h-ò c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p hµnh 15 chÝnh, h×nh sù, kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 1.3.1 BiÖn ph¸p hµnh chÝnh 16 1.3.2 BiÖn ph¸p h×nh sù 19 1.3.3 BiÖn ph¸p kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së 20 h÷u c«ng nghiÖp 1.4 Vai trß, ý nghÜa cña viÖc b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng 22 biÖn ph¸p hµnh chÝnh, h×nh sù, kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu,
- nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp Ch-¬ng 2: quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u 27 c«ng nghiÖp B»NG BIÖN PH¸P HµNH CHÝNH, H×NH Sù, KIÓM SO¸T HµNG HãA XUÊT KHÈU, NHËP KHÈU LI£N QUAN §ÕN Së H÷U C¤NG NGHIÖP 2.1 C¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 27 b»ng biÖn ph¸p hµnh chÝnh 2.1.1 C¸c hµnh vi x©m ph¹m quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp bÞ xö lý b»ng biÖn 28 ph¸p hµnh chÝnh 2.1.2 Nguyªn t¾c xö ph¹t hµnh vi vi ph¹m hµnh chÝnh 40 2.1.3 H×nh thøc, thÈm quyÒn vµ thñ tôc xö ph¹t hµnh chÝnh 42 2.2 C¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 58 b»ng biÖn ph¸p h×nh sù 2.3 C¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 74 b»ng biÖn ph¸p kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 2.3.1 KiÓm tra, gi¸m s¸t ®Ó ph¸t hiÖn hµng ho¸ cã dÊu hiÖu x©m ph¹m quyÒn 74 së h÷u c«ng nghiÖp 2.3.2 T¹m dõng lµm thñ tôc h¶i quan ®èi víi hµng ho¸ bÞ nghi ngê x©m ph¹m 75 quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp Ch-¬ng 3: thùc tr¹ng B¶O VÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp 84 b»ng biÖn PH¸P HµNH CHÝNH, H×NH Sù, KIÓM SO¸T HµNG HãA XUÊT KHÈU, NHËP KHÈU LI£N QUAN §ÕN Së H÷U C¤NG NGHIÖP vµ kiÕn nghÞ hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ vÊn ®Ò nµy
- 3.1 Thùc tr¹ng x©m ph¹m quyÒn SHCN hiÖn nay 84 3.2 Thùc tr¹ng ho¹t ®éng b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn 94 ph¸p hµnh chÝnh, h×nh sù, kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 3.2.1 Thùc tr¹ng b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p hµnh 94 chÝnh 3.2.2 Thùc tr¹ng b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p h×nh sù 98 3.2.3 Thùc tr¹ng b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p kiÓm so¸t 102 hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 3.2.4 Ho¹t ®éng b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp cña doanh nghiÖp vµ c¸c 105 tæ chøc kh¸c 3.3 KiÕn nghÞ hoµn thiÖn ph¸p luËt vµ n©ng cao hiÖu qu¶ b¶o vÖ quyÒn 110 së h÷u c«ng nghiÖp b»ng biÖn ph¸p hµnh chÝnh, h×nh sù, kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 3.3.1 KiÕn nghÞ hoµn thiÖn ph¸p luËt b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng 110 biÖn ph¸p hµnh chÝnh 3.3.2 KiÕn nghÞ hoµn thiÖn ph¸p luËt b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng 114 biÖn ph¸p h×nh sù 3.3.3 KiÕn nghÞ hoµn thiÖn ph¸p luËt b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng nghiÖp b»ng 117 biÖn ph¸p kiÓm so¸t hµng hãa xuÊt khÈu, nhËp khÈu liªn quan ®Õn së h÷u c«ng nghiÖp 3.3.4 Ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp trong viÖc b¶o vÖ quyÒn së h÷u c«ng 120 nghiÖp KÕt luËn 127 Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o 130
- danh môc c¸c tõ viÕt t¾t Tªn viÕt t¾t Tªn tiÕng Anh Tªn tiÕng ViÖt BLHS Bé luËt H×nh sù KDCN KiÓu d¸ng c«ng nghiÖp NHHH Nh·n hiÖu hµng hãa SHCN Së h÷u c«ng nghiÖp SHTT Së h÷u trÝ tuÖ TRIPS Trade Related Aspects of HiÖp ®Þnh vÒ c¸c khÝa c¹nh liªn Intellectual Property quan ®Õn th-¬ng m¹i cña quyÒn së Rights h÷u trÝ tuÖ XPVPHC Xö ph¹t vi ph¹m hµnh chÝnh WB World Bank Ng©n hµng ThÕ giíi WTO World Trade Tæ chøc Th-¬ng m¹i ThÕ giíi Organization
- MỞ ĐẦU 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đề tài: Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu: Bảo vệ quyền sở công nghiệp (SHCN) là vấn đề đã từng được đề cập đến nhưng cùng với sự thay đổi phát triển của xã hội thì pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung và sở hữu công nghiệp nói riêng cũng đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, mặt khác trong thực tế còn nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh chưa ý thức được vai trò và tầm quan trọng của quyền SHCN, chưa có sự đầu tư đúng mức cho việc duy trì, phát triển và bảo vệ quyền của mình dẫn đến những vi phạm về quyền SHCN trong thời gian qua diễn ra phức tạp và chưa có sự giải quyết triệt để. Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến việc ban hành và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền SHCN còn chậm và chưa đồng bộ, sự am hiểu của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong lĩnh vực này còn hạn chế. Đây là một vấn đề không mới nhưng vẫn còn nguyên tính thời sự. - Tính cấp thiết của đề tài: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong những năm qua trong đó có sự đóng góp rất lớn của các nhà sản xuất, kinh doanh họ đã đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất nhưng họ cũng phải đối mặt với nạn hàng giả cũng như các hành vi khác xâm phạm quyền SHCN, tình trạng này đang diễn ra ngày càng phổ biến với mức độ ngày càng tinh vi phức tạp làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường kinh doanh lành mạnh và quyền lợi hợp pháp của chủ SHCN cũng như lợi ích của người tiêu dùng. Các quy định về SHCN đã được pháp điển hóa trong Bộ luật dân sự năm 1995 và tiếp tục được hoàn thiện quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005, và với sự ra đời của Luật SHTT năm 2005, lần đầu tiên được quy định trong một đạo luật riêng, hơn thế nữa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống luật pháp trong đó có pháp luật về SHTT. Trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ cũng như trong các phiên đàm phán về việc Việt 1
- Nam xin gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), các đối tác yêu cầu chúng ta phải xây dựng và thực thi nghiêm chỉnh pháp luật trong đó có vấn đề về SHTT và các biện pháp bảo vệ quyền SHTT trong đó có vấn đề SHCN. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, vấn đề bức thiết của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam là vấn đề bảo vệ quyền SHTT nói chung và bảo vệ quyền SHCN nói riêng bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến sở hữu công nghiệp nói riêng. Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh trên, trong đó cập nhật những quy định mới về xác lập và bảo hộ quyền SHCN, đồng thời đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn các quy định về bảo vệ quyền SHCN. Quyền SHTT, trong đó có SHCN, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, thể hiện ở chỗ nó có thể mang lại những lợi thế và lợi ích kinh tế cho người sở hữu, người sử dụng. Với tầm quan trọng như vậy SHCN trở thành một tài sản quan trọng và rất có giá trị của doanh nghiệp như thực tế đã cho thấy ví dụ những thương hiệu Coca Cola, Pepsi... được các chuyên gia đánh giá lên đến nhiều tỷ đô la. Chính vì có giá trị như vậy mà nhiều khi quyền này bị người khác xâm phạm dưới nhiều hình thức như chiếm đoạt, sử dụng trái phép, sản xuất, buôn bán hàng giả... So với thời kỳ trước khi đổi mới, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến sở hữu công nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, dù đã có những thành công nhất định cho việc tạo dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo vệ quyền SHCN, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến SHCN vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn luôn biến động. Thực tế cho thấy, để hoạt động bảo vệ quyền SHCN, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp được tiến hành có hiệu quả, không thể không tiếp tục hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Trong khi 2
- đó, mặc dù chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, nhưng cho đến nay, vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện và đầy đủ. Chính vì vậy, vấn đề tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các nhà lý luận và thực tiễn, mà còn đối với cả những người sản xuất, kinh doanh chân chính - chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp các đối tượng SHCN, nhằm làm trong sạch và lành mạnh hoá thị trường; và đây cũng là đòi hỏi tất yếu của xã hội trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới. Đây chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp” nhằm góp thêm một lời bàn về vấn đề này. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn sẽ góp phần làm rõ những vấn đề: - Nêu ra những điểm mới về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định hiện hành; - Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp hành chính, hình sự, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp; - Phân tích, đánh giá và đưa ra phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền SHCN bằng các biện pháp nêu trên. 4. Phạm vi nghiên cứu: Căn cứ vào thực tiễn về bảo vệ quyền SHCN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam và phân tích, đánh giá các quy định pháp luật trong nước và quốc tế về các biện pháp bảo vệ quyền SHCN đối với các đối 3
- tượng SHCN (như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, NHHH, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) bằng các biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp lịch sử; - Phương pháp thống kê... 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp Chương 2: Các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp Chương 3: Thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính, hình sự và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này 4
- Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH, HÌNH SỰ, KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái quát chung về quyền sở hữu công nghiệp Sở hữu công nghiệp được các nước công nghiệp công nhận, sử dụng từ lâu và ngày càng được nhiều nước đang phát triển sử dụng như một phương tiện quan trọng cho việc phát triển công nghệ và kinh tế. Ở nước ta, cho đến đầu những năm 80, các vấn đề liên quan đến SHCN mới được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Trong đó, các văn bản pháp luật quan trọng phải kể đến là: Nghị định 197/HĐBT ngày 14/12/1982 về nhãn hiệu hàng hoá, Nghị định 85/HĐBT ngày 13/5/1985 về kiểu dáng công nghiệp. Năm 1986 Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương tiến hành Đổi Mới toàn diện nền kinh tế và đã đạt được những kết quả nổi bật đưa đất nước dần dần thoát khỏi khủng hoảng và từng bước ổn định và được đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, đời sống kinh tế - xã hội có nhiều đổi thay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hệ thống pháp luật cũng được củng cố và một loạt các văn bản luật quan trọng ra đời làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có các văn bản về SHCN. Ngày 10 tháng 5 năm 1988 Chỉ thị 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh các hoạt động sáng kiến, sáng chế và SHCN được ban hành, ngày 20 tháng 1 năm 1989 Pháp lệnh về bảo hộ quyền SHCN đã được Hội đồng nhà nước thông qua đánh dấu một bước phát triển về pháp luật SHCN. Pháp lệnh đặt nền tảng cho xác lập và bảo hộ các đối tượng SHCN như sáng chế, giải pháp hưũ ích, kiểu dáng công nghiệp (KDCN), nhãn hiệu hàng hoá (NHHH). Các văn bản nêu trên mặc dù còn nhiều hạn chế, chủ yếu mang nặng tính hành chính, 5
- nhưng đã tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển của pháp luật SHTT nói chung và SHCN nói riêng. Một cột mốc khác đánh dấu sự phát triển của pháp luật SHTT đó là sự ra đời Bộ luật Dân sự 1995 pháp điển hoá các vấn đề về dân sự, đặt nền tảng pháp lý cho các quyền dân sự và quyền sở hữu trong đó có quyền SHCN đánh dấu một sự thay đổi mới tích cực của hệ thống bảo hộ và bảo vệ quyền SHCN với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn này đã có hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng điều chỉnh các quan hệ về SHTT nói chung và SHCN nói riêng, Nghị định 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 và được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 06/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 2 năm 2001 quy định chi tiết về SHCN; Nghị định 45/1008/NĐ-CP này 1 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ; Nghị định 54/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 2000 Về bảo hộ quyền SHCN đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới SHCN; Nghị định 42/2003/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về bảo hộ quyền SHCN đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Thông tư 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ KHCN và MT hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền SHCN và một số thủ tục khác trong Nghị định 63/CP; Thông tư 29/2003/TT- BKHCN ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Bộ KHCN hướng thủ tục xác lập quyền SHCN đối với KDCN; Và không thể không kể đến các các bộ luật và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vi phạm trong lĩnh vực SHTT như: BLHS 1999 (BLHS) với các điều 156, 157, 158, 168, 170 và 171; Bộ luật Tố tụng hình sự 2004; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1998 và các lần sửa đổi; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2008; Nghị định 57/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá; Nghị định 12/1999/NĐ- CP ngày 6 tháng 3 năm 1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN; Thông tư 825/2000/TT-BKHCNMT ngày 3 tháng 5 năm 2000 hướng 6
- dẫn thi hành Nghị định 12/1999/NĐ-CP; Luật Hải quan năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005 tại Mục 5 Chương III quy định nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền SHTT và Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định cho tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 về thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; Chỉ thị 31/1999/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả; Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA- BKHCNMT ngày 27 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thi hành Chỉ thị 31. Sau đó, những quy định về quyền SHTT nói chung và quyền SHCN nói riêng tiếp tục được hoàn thiện trong Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật SHTT năm 2005. Sự ra đời của Luật SHTT thể hiện nỗ lực và thành công của Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT cũng như pháp luật về SHCN. Bên cạnh hệ thống pháp luật quốc gia về SHTT nói chung và SHCN nói riêng, Việt Nam cũng đã tham gia các công ước quốc tế về SHTT, SHCN và dựa vào đó xây dựng các quy phạm pháp luật quốc gia về SHCN phù hợp với thông lệ quốc tế. Chúng ta đã là thành viên của Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp và Thoả ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu từ năm 1949; Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới năm 1976; và Hiệp ước Hợp tác bằng sáng chế từ tháng 3/1993; Công ước Geneva từ ngày 6/7/2005, Công ước Brussels từ ngày 12/1/2006 và Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu từ ngày 11/7/2006. Việt Nam cũng đã ký kết các hiệp định song phương về bảo hộ sở hữu trí tuệ với Hoa Kỳ và Thuỵ Sĩ. Chúng ta cũng đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng đồng nghĩa với việc tham gia Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPS). Như vậy có thể nói rằng đến nay Việt Nam đã tham gia hầu hết các công ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực SHTT và xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia về SHCN cũng khá là đầy đủ, điều này là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ 7
- chức, cá nhân đối với các đối tượng SHCN đây cũng là sự thể hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. 1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu theo hai nghĩa như sau: - Theo nghĩa nghĩa rộng: Quyền SHCN là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác lập và áp dụng các đối tượng SHCN. - Theo nghĩa hẹp: Quyền SHCN là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, NHHH, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật SHTT 2005). 1.1.3. Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả là hai lĩnh vực cơ bản của quyền SHTT, quyền SHCN khác với quyền tác giả ở đối tượng bảo hộ, thời hạn bảo hộ, điều kiện bảo hộ, thủ tục bảo hộ cụ thể như sau: - Đối với đối tượng bảo hộ: Đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Trong khi đó, đối tượng của quyền SHCN là sáng chế, KDCN, thiết kế bố trí mạch tích hợp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh. - Đối với thời hạn bảo hộ: Quyền tác giả có thể được bảo hộ vô hạn đối với quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố) và có thời hạn đối với quyền tài sản. Còn quyền SHCN về nguyên tắc được bảo hộ có thời hạn. Ví dụ: thời hạn bảo hộ sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn; thời hạn bảo hộ KDCN là 05 năm kể từ ngày nộp đơn, được gia hạn hai lần, mỗi lần 05 năm; chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn. - Đối với điều kiện bảo hộ: Các tác phẩm, văn học, nghệ thuật được bảo hộ khi mang tính nguyên gốc và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất 8
- định. Trong khi đó, về nguyên tắc, đối tượng SHCN được bảo hộ khi có tính mới, tính sáng tạo, tính khác biệt, tính ứng dụng. Tuy nhiên, những điều kiện bảo hộ này khác nhau đối với từng đối tượng SHCN. Ví dụ, giải pháp kỹ thuật chỉ được bảo hộ là sáng chế khi có tính mới, tính sáng tạo và tính ứng dụng; nhưng nhãn hiệu được bảo hộ khi có tính khác biệt. - Đối với thủ tục bảo hộ: Đối với hầu hết các đối tượng SHCN, việc bảo hộ chỉ đặt ra khi chủ thể quyền đã thực hiện thủ tục bảo hộ đối tượng SHCN tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong khi đó, yêu cầu này không mang tính bắt buộc đối với các đối tượng thuộc quyền tác giả. 1.2. CÁC ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Sáng chế Theo khoản 12 Điều 4 Luật SHTT thì: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc bằng độc quyền sáng chế cho những giải pháp kỹ thuật thoả mãn 3 điều kiện: tính mới, tính sáng tạo và tính ứng dụng (khoản 1 Điều 58 Luật SHTT). - Tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới bất kỳ hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó (khoản 1,2 Điều 60). - Tính sáng tạo: Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế 9
- trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng (Điều 61). - Tính ứng dụng: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu đựơc kết quả ổn định (Điều 62). 1.2.2. Giải pháp hữu ích Sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức bằng độc quyền giải pháp hữu ích, giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật không phải là hiểu biết thông thường, có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp. Có thể nói giải pháp hữu ích là mức độ thấp của sáng chế, giải pháp hữu ích không có tính sáng tạo như sáng chế. Trong các văn bản pháp luật được ban hành trước năm 1995 và trong Bộ luật Dân sự năm 1995, giải pháp kỹ thuật có tính mới và tính ứng dụng được gọi là giải pháp hữu ích. Tuy nhiên, trong Luật SHTT, loại giải pháp kỹ thuật này được gọi tên mới là “Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích” (khoản 2 Điều 58). Tên gọi mới này không phù hợp, mà nên gọi là giải pháp hữu ích. Bởi lẽ trong một số công ước về quyền SHTT và pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang sử dụng thuật ngữ giải pháp hữu ích để chỉ những giải pháp kỹ thuật có tính mới và tính ứng dụng, hơn nữa những quy định trong Điều 58 Luật SHTT không logic. Khoản 1 quy định sáng chế được bảo hộ nếu đáp ứng ba điều kiện: có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp, vậy tại sao theo khoản 2 một giải pháp kỹ thuật chỉ thoả mãn 2 điều kiện: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp cũng được gọi tên là sáng chế? 10
- 1.2.3. Kiểu dáng công nghiệp Khoản 13 Điều 4 Luật SHTT quy định KDCN là hình dáng bên ngoài của sản phẩm có tính mới, tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. KDCN được bảo hộ nếu đáp ứng được 03 điều kiện dưới đây - Tính mới: KDCN được coi là có tính mới nếu KDCN đó khác biệt đáng kể với những, KDCN đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký KDCN được hưởng quyền ưu tiên (khoản 1 Điều 65). - Tính sáng tạo: KDCN được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các KDCN đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký KDCN trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, KDCN đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng (Điều 66). - Tính ứng dụng: KDCN được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoaì là KDCN đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (Điều 67). 1.2.4. Thiết kế bố trí Khoản 15 Điều 4 Luật SHTT Thiết kế bố trí là cấu trúc không gian của các phân tử mạch và các mối liên kết các phân tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu có tính nguyên gốc và tính mới thương mại. - Tính nguyên gốc: Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu thoả mãn hai điều kiện: Là kết quả hoạt động sáng tạo của chính tác giả; Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó (khoản 1 Điều 70). 11
- - Tính mới thương mại: Thiết kế bố trí được coi là có tính thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký (khoản 1 Điều 71). 1.2.5. Nhãn hiệu hàng hóa Khoản 16 Điều 4 Luật SHTT quy định: Nhãn hiệu là những dấu hiệu nhìn thấy được và có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu thỏa mãn 02 điều kiện sau đây: - Dấu hiệu nhìn thấy được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố kể trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc (khoản 1 Điều 72). - Khả năng phân biệt, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ (khoản 2 Điều 72) và không thuộc các trường hợp sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 74: + Hình, hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa là một nhãn hiệu; + Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thuờng xuyên, nhiều người biết đến; + Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; + Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; 12
- + Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận; + Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tuơng tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng; + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 13
- + Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; + Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; + Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với KDCN của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký KDCN có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. 1.2.6. Tên thương mại Tại khoản 21 Điều 4 Luật SHTT quy định: Tên thương mại là những dấu hiệu được sử dụng để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Điều 78 luật này quy định khả năng phân biệt của tên thương mại được công nhận nếu thoả mãn 03 điều kiện sau: + Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; + Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; + Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. 1.2.7. Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý là tên địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước dùng để chỉ xuất xứ của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước đó với điều kiện sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn