intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

61
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như nội dung cơ bản của hệ thống các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo luật hình sự Việt Nam trên cơ sở đánh giá thực tiễn áp dụng các biện pháp này để kiến nghị việc hoàn thiện các quy định trong luật hình sự nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT –––––––––––––––––––– TRẦN HỒNG NHUNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT –––––––––––––––––––– TRẦN HỒNG NHUNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Hồng Nhung
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ÐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI .................................................................... 6 1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ................ 6 1.1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của biện pháp giám sát, giáo dục .......... 7 1.1.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của biện pháp tư pháp ......................... 12 1.2. Cơ sở của việc quy định và áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ............ 17 1.2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................... 17 1.2.2. Căn cứ pháp lý ................................................................................... 20 1.2.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................... 28 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội ............................................................................................ 28 1.3.1. Ở Anh và xứ Wales ........................................................................... 28 1.3.2. Ở Liên Bang Nga ............................................................................... 32 1.3.3. Ở Kosovo ........................................................................................... 33
  5. Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘIError! Bookmark not 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi....................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Các quy định trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015Error! Bookmark n 2.1.2. Các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiError! Bookmark not defi 2.2.1. Thực tiễn áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiError! Bookmark not defined. 2.2.2. Những nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm và bất cập, vướng mắc trong xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội.Error! Bookmark not Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘIError! Bookmark not defined. 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự ......... Error! Bookmark not defined. 3.2. Triển khai tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người dưới 18 tuổi ...................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Tăng cường công tác giám sát, hỗ trợ tại cộng đồng đối với người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luậtError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 36
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hình sự sơ Error! thẩm có bị cáo là người dưới 18 tuổi Bookmark not defined. Bảng 2.2. Hình phạt áp dụng đối với bị cáo là người dưới 18 tuổi Error! bị đưa ra xét xử Bookmark not defined. Bảng 2.3. Đặc điểm nhân thân số bị cáo là người dưới 18 tuổi đã Error! bị xét xử từ năm 2011 - 2015 Bookmark not defined. Bảng 2.4. Cơ cấu tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện Error! trong các năm 2011 - 2015 trên toàn quốc Bookmark not defined.
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Thể hiện biện pháp Giáo dục tại xã, phường, thị trấn Error! và biện pháp Cảnh cáo áp dụng đối với người dưới 18 Bookmark tuổi phạm tội trong 5 năm từ 2011 đến 2015 not defined. Biểu đồ 2.2. Độ tuổi của các bị cáo là người dưới 18 tuổi bị đưa ra Error! xét xử Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện Error! trong năm 2015 Bookmark not defined.
  8. MỞ ÐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, cùng với các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và tăng cường các chính sách bảo vệ, chăm sóc và thực hiện các quyền của trẻ em. Chính sách này được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật về nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực hình sự. Do đặc điểm về thể chất và tâm sinh lý lứa tuổi mà người dưới 18 tuổi cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt. Chính sách pháp luật hình sự đối với các em cần có những quy định riêng nhằm bảo đảm sự phát triển tốt nhất cho các em. Là đạo luật quan trọng quy định những vấn đề liên quan đến tư pháp hình sự đối với người dưới 18 tuổi, Bộ luật hình sự năm 1999 và mới đây nhất là Bộ luật hình sự năm 2015 của Việt Nam đã dành nhiều điều khoản quy định về chính sách xử lý heo hướng vì lợi ích tốt nhất của họ. Quá trình áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi những năm qua đã phát huy hiệu quả đáng kể trong việc bảo vệ người dưới 18 tuổi trong tư pháp hình sự. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy một thực tế là tình trạng người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật đang có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp; tình hình tội phạm xâm hại người dưới 18 tuổi cũng đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm, các tội về hiếp dâm, mua bán trẻ em diễn ra khá nghiêm trọng, trong khi đó, việc áp dụng quy định có liên quan của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội và trước yêu cầu bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền lợi của người dưới 18 tuổi theo tinh thần Công ước về quyền trẻ em, hệ thống tư pháp hình sự hiện hành liên quan đến người dưới 18 tuổi, trong đó có các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cần có thêm những 1
  9. sửa đổi, bổ sung. Những sửa đổi, bổ sung đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu, phân tích các quy định có liên quan của Bộ luật hình sự trong mối tương quan, so sánh với một số chuẩn mực quốc tế cũng như pháp luật một số nước để từ đó đưa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện nhất, bảo đảm thực thi các nghĩa vụ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết. Với những lý do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội” để làm Luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, ở các mức độ khác nhau đã có những công trình khoa học đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài này hoặc trong các giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận khi nghiên cứu vấn đề người dưới 18 tuổi phạm tội. Tiêu biểu, có các công trình nghiên cứu sau đây: - Thanh thiếu niên làm trái pháp luật, thực trạng và giải pháp, Trần Đức Châm, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002; - Tư pháp hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, những khía cạnh tội phạm học, PGS.TSKH. Lê Cảm - Ths. Đỗ Thị Phượng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2004; - Vai trò của gia đình trong việc thi hành các hình phạt không tước tự do và các biện pháp tư pháp, TS. Trần Quang Tiệp, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2/2004; - Thi hành các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt, Hồ Sỹ Sơn, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4/2004; + Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tư pháp hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Đề tài nghiên cứu cấp trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Đỗ Thị Phượng, Bùi Đức Lợi, Hà Nội, năm 2005; + Áp dụng chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Trịnh Đình Thể, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006; 2
  10. Tuy nhiên, các công trình nêu trên không đi sâu nghiên cứu các biện pháp giám sát, giáo dục (do đây là các quy định mới của Bộ luật hình sự năm 2015) và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp thay đổi trong quy định của pháp luật, trong sự tương quan với các chế tài khác của pháp luật là một vấn đề mới mà luận văn mong muốn giải quyết. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ về mặt lý luận cũng như nội dung cơ bản của hệ thống các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo luật hình sự Việt Nam trên cơ sở đánh giá thực tiễn áp dụng các biện pháp này để kiến nghị việc hoàn thiện các quy định trong luật hình sự nước ta. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý, vai trò cũng như các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng của các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Đánh giá việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, những ưu điểm và hạn chế của từng biện pháp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tác giả đưa ra đề xuất việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 3
  11. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam; so sánh với pháp luật của một số quốc gia. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp logic... 5. Những đóng góp khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Luận văn nghiên cứu một cách cụ thể và toàn diện các quy định của pháp luật hình sự về các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội: các khái niệm, bản chất pháp lý của các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; vai trò trong giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội, vai trò trong phòng ngừa tội phạm do người dưới 18 tuổi thực hiện; cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn của việc quy định và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; quy định của pháp luật Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; nghiên cứu, đưa ra các giải, pháp kiến nghị việc hoàn thiện các quy định đối với việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội bằng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp, từ đó tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm do người 4
  12. dưới 18 tuổi thực hiện nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 5
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý biện pháp giám sát, giáo dục và biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Theo cuốn Thuật ngữ tư pháp người dưới 18 tuổi của Bộ Tư pháp phối hợp cùng tổ chức UNICEF thì không chính thức có khái niệm biện pháp giám sát, giáo dục nhưng lại có thuật ngữ “biện pháp không chính thức”. Theo đó, biện pháp không chính thức (Informal Measures) [48, tr.5] là biện pháp xử lý vi phạm pháp luật không áp dụng các thủ tục tố tụng hình sự hoặc thủ tục xử lý vi phạm hành chính mà dựa vào cộng đồng để giáo dục, răn đe người có hành vi vi phạm. Ở Việt Nam có những biện pháp xử lý không chính thức như hòa giải, giám sát, phê bình, kiểm điểm, nhắc nhở, giáo dục tại dòng họ, kỷ luật tại nhà trường v.v... Ở nhiều nước trên thế giới, những biện pháp xử lý không chính thức đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thường được gọi là “biện pháp xử lý chuyển hướng” vì người dưới 18 tuổi được đưa ra khỏi (chuyển hướng) hệ thống tố tụng chính thức để xử lý tại cộng đồng [49]. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về điều kiện áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự như sau: Cơ quan điều tra , Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biê ̣n pháp khiển trách , hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nế u người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i hoặc người đa ̣i diê ̣n hơ ̣p 6
  14. pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong c ác biê ̣n pháp này [33, Điều 92]. Trong liñ h vực tư pháp hiǹ h sự , Bộ luật hình sự đã ghi nhâ ̣n mô ̣t nguyên tắ c quan tro ̣ng trong viê ̣c xử lý người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i, đó là: Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ , tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm ; 4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp du ̣ng hiǹ h pha ̣t đố i với người dưới 18 tuổi phạm tô ̣i nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mu ̣c 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa [33]. Xét về bản chấ t , có thể thấy rằng , quy đinh ̣ của khoản 3 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng xem xét đình chỉ điề u tra , đình chỉ vu ̣ án và giao người dưới 18 tuổi pha m ̣ tô ̣i cho gia đình , cơ quan, tổ chức ta ̣i cô ̣ng đồ ng tổ chức viê ̣c giám sát, giáo dục mà không cần tiếp tục xử lý bằng hệ thống tư pháp hình sự. 1.1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của biện pháp giám sát, giáo dục 1.1.1.1. Khiển trách Trong pháp luật của nhiều nước thì khiển trách là việc nhắc nhở của cảnh sát đối với người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật thay cho khởi tố về hình sự hoặc xử phạt hành chính đối với người đó [16, tr.35]. Nhắc nhở của cảnh sát có thể được thực hiện đối với người dưới 18 tuổi ngay tại nơi xảy ra vi phạm hoặc chính thức hơn trước mặt cha mẹ của người dưới 18 tuổi vi phạm. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, “Khiển trách” được quy định tại 7
  15. Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: 1. Khiể n trách đươ ̣c áp du ̣ng đố i với người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i trong những trường hợp sau đây nhằ m giúp ho ̣ nhâ ̣n thức rõ hành vi phạm tội và hâ ̣u quả gây ra đố i với cô ̣ng đồ ng , xã hội và nghĩa vụ của họ: a) Người từ đủ 16 tuổ i đế n dưới 18 tuổ i lầ n đầ u phạm tộ i it́ nghiêm tro ̣ng; b) Người dưới 18 tuổi là người đồ ng pha ̣m có vai trò không đáng kể trong vụ án. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Viê ̣c khiể n trách đố i với người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoă ̣c người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi. 3. Người bị khiển trách phải thực hiê ̣n các nghĩa vụ sau đây: a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; c) Tham gia các chương trình học tập , dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp. 4. Tuỳ từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn đinh ̣ thời gian thực hiê ̣n các nghiã v ụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điề u này từ 03 tháng đến 01 năm [33, Điều 93]. 1.1.1.2. Hòa giải tại cộng đồng Hòa giải tại cộng đồng (Mediation at Grass Root Levels) [16, tr.10], là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp để họ tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng 8
  16. đồng dân cư. Hòa giải ở cộng đồng (cơ sở) được thực hiện thông qua Tổ hòa giải (hòa giải viên) hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân dân ở thôn, bản, ấp, tổ dân phố, cụm dân cư, phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Ngoài ra, “hòa giải” có thể được định nghĩa là “nỗ lực của một bên thứ ba trung lập nhằm giúp đỡ các đương sự giải quyết mâu thuẫn thông qua việc tổ chức các cuộc gặp mặt trực tiếp. Trong những cuộc gặp mặt đó, bên thứ ba không có thẩm quyền áp đặt một phương án phân xử nào đối với các đương sự mà chỉ đóng vai trò hỗ trợ họ thiết lập một phương án giải quyết mâu thuẫn phù hợp với tất cả các bên” [60] Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: 1. Hòa giải ta ̣i cô ̣ng đồ ng đươ ̣c áp du ̣ng đố i với người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i trong những trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 16 tuổ i đế n dưới 18 tuổ i pha ̣m tội it́ nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng; b) Người từ đủ 14 tuổ i đế n dưới 16 tuổ i pha ̣m tô ̣i rấ t nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này. 2. Cơ quan điều tra , Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. 3. Người đươ ̣c áp du ̣ng biê ̣n pháp hòa giải ta ̣i cô ̣ng đồ ng phải thực hiê ̣n các nghĩa vụ sau đây: a) Xin lỗi người bi ̣ha ̣i và bồi thường thiê ̣t ha ̣i; b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này [32, Điều 94]. 9
  17. Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 xác định rõ việc hòa giải chỉ được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp: mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải, vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; ;mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật. Điều đáng lưu ý là một trong những nguyên tắc hòa giải quan trọng được quy định tại Điều 4 của Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 là phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở; bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư, quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi. Việc hòa giải phải có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải cơ sở thì hòa giải ở cơ sở được áp dụng để giải quyết đối với các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, kể cả vi phạm pháp luật của người dưới 18 tuổi, bao gồm: - Mâu thuẫn, xích mích giữa các thành viên trong gia đình hoặc mâu thuẫn, xích mích giữa các cá nhân trong quan hệ xóm giềng như sử dụng lối đi chung, sử dụng điện, nước, công trình phụ, gây mất vệ sinh chung...; - Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự như quan hệ tài sản, quan hệ hợp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất; 10
  18. - Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ hôn nhân, gia đình như thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con; - Tranh chấp phát sinh từ những vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật hành vi đó chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc hành chính như: trộm cắp vặt, đánh chửi nhau gây mất trật tự công cộng, đánh nhau gây thương tích nhẹ, va quệt xe cộ gây thương tích nhẹ. 1.1.1.3. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn Một điểm mới trong Bộ luật hình sự năm 2015 là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định là một trong các biện pháp giám sát, giáo dục trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. Biện pháp này không buộc người dưới 18 tuổi phạm tội phải cách ly khỏi xã hội mà được giáo dục, cải tạo ngay trong môi trường xã hội bình thường. Hay nói cách khác, người dưới 18 tuổi phạm tội khi được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì họ tiếp tục được sinh hoạt, học tập, lao động tại gia đình và nhà trường. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp người dưới 18 tuổi tránh được những mặc cảm về tội lỗi của mình, giúp họ nhanh chóng nhận ra lỗi lầm để tự giác rèn luyện sửa chữa. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng trong những trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về học tập , lao động; chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn; không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép; các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật hình sự năm 2015. Trong thời gian áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người dưới 18 tuổi không bị cách ly khỏi xã hội nhưng phải chấp hành một số nghĩa vụ nhất định. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị 11
  19. trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là từ 1 năm đến 2 năm. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn chỉ được áp dụng khi môi trường sống của người chưa thành niên phạm tội có những điều kiện tốt cho việc giáo dục, cải tạo họ trở thành người có ích cho xã hội thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt của họ. Trong trường hợp môi trường xã hội của người dưới 18 tuổi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về giáo dục và cải tạo thì phải áp dụng biện pháp tư pháp đưa tại trường giáo dưỡng [10, tr.324]. Trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm tội đã chấp hành được 1/2 thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức xã hội được giao giám sát, giáo dục hoặc theo đơn đề nghị của người dưới 18 tuổi phạm tội, Tòa án cấp huyện nơi người đó đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn ra quyết định chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp này. 1.1.2. Khái niệm, bản chất pháp lý của biện pháp tư pháp Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm tới các quan hệ xã hội do luật hình sự bảo vệ [10]. Do vậy, chủ thể thực hiện tội phạm sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi phạm tội của mình gây ra, đó chính là việc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Hay nói một cách đơn giản là người phạm tội sẽ phải chịu một trong các hình phạt hoặc biện pháp tư pháp theo quy định của luật hình sự, nếu hành vi của họ cấu thành tội phạm. Hình phạt được coi là chế tài nghiêm khắc nhất của Nhà nước dành cho người phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được Nhà nước sử dụng như là một công cụ hữu hiệu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các lợi ích hợp pháp của công dân [10, tr.227]. Nhưng với quan điểm của 12
  20. Nhà nước ta trong việc xử lý tội phạm không chỉ nhằm mục đích trừng trị mà còn giáo dục người phạm tội nhận thức được sai lầm của bản thân, trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Đồng thời, xuất phát từ chính sách nhân đạo trong pháp luật của nước ta nói chung, pháp luật hình sự nói riêng, xuất phát từ tình hình, hoàn cảnh phạm tội, tính chất của tội phạm nên bên cạnh hệ thống hình phạt, còn có các biện pháp tư pháp được quy định trong Bộ luật hình sự [10, tr.227]. Biện pháp tư pháp được quy định tại Mục 3 Chương XII là biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một khái niệm chính thức nào định nghĩa về biện pháp tư pháp nhưng các nhà luật học đều thống nhất rằng biện pháp tư pháp thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước và mang tính hỗ trợ cho hình phạt khi được áp dụng để tăng cường hiệu quả xử lý tội phạm, mang lại an toàn, trật tự và công bằng cho xã hội; đồng thời, trong một số trường hợp thì việc áp dụng biện pháp tư pháp lại có ý nghĩa thay thế hình phạt. Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam của trường Đại học Luật Hà Nội, biện pháp tư pháp được hiểu là “các biện pháp hình sự được Bộ luật hình sự quy định, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt” [10, tr.257]. Ngoài ra, còn một khái niệm khoa học khác về biện pháp tư pháp trong khoa học luật hình sự. Theo người nghiên cứu, khái niệm này tương đối hoàn chỉnh, thể hiện được tính chất, vị trí, vai trò của biện pháp tư pháp trong hệ thống chế tài hình sự. Theo GS.TSKH. Lê Cảm, biện pháp tư pháp được hiểu đầy đủ hơn, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2