Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
lượt xem 11
download
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan và đánh giá thực trạng CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, luận văn đề xuất các giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
- HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ MINH THẢO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI NHƠN,TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số :8.38.01.02 Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương ĐÀ NẴNG, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi, Đinh Thị Minh Thảo, là học viên lớp Luật Hiến pháp và luật hành chính – Đợt 2- 2017, Học viện Khoa học và xã hội cơ sở Đà Nẵng xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương. Trong quá trình nghiên cứu và viết bài luận văn luôn tuân thủ quy định về bản quyền. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Với những nội dung cam đoan trên, tôi xin chịu trách nhiệm liên quan đến luận văn thạc sĩ này. Tác giả luận văn Đinh Thị Minh Thảo
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢICÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA .............................................. 8 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính................................................................. 8 1.2. Khái niệm và nội dung, nguyên tắc, quy trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa......................................................................................... 14 1.3. Các nhân tố tác động và sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện ......................................................... 18 1.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một số địa phương ....................................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................................................................................. 26 2.1. Khái quát các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính một cửa của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định............................................................ 26 2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................. 31 CHƯƠNG 3: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................................................... 53 3.1. Nhu cầu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................. 53
- 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định ...................................................... 57 3.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CCHC Cải cách hành chính CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân TNVTKQ Tiếp nhận và trả kết quả TNHS Tiếp nhận hồ sơ TKQ Trả kết quả TTHC Thủ tục hành chính UBND Uỷ ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Số lượng hồ sơ giải quyết trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh 2.1 37 tại bộ phận một cửa. Số lượng hồ sơ giải quyết trong lĩnh trong việc đăng ký kết 2.2 40 hôn có yếu tố nước ngoài.
- DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Số lượng hồ sơ giải quyết tại bộ phận một cửa 35
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nước ta luôn chuyển mình nhanh chóng, không ngừng hội nhập và phát triển. Cùng với nhịp bước của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đề ra những chủ trương, chính sách và nhiều giải pháp để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới đất nước. Trong đó khong thể không kể đến công cuộc CCHC mà đặc biệt là CCTTHC, đã góp phần to lớn vào tiến trình phát triển của cả nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước cũng đã nêu rõ tầm quan trọng của việc CCTTHC: “Tập trung đẩy mạnh CCTTHC, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát tất cả các TTHCtrên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này” [15, Tr.5]. Có thể thấy rằng CCTTHC chính là một cơ sở vô cùng quan trọng để giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau cũng như của cơ quan nhà nước với công dân và các tổ chức trong xã hội theo hướng công khai, minh bạch , đơn giản, gọn nhẹ. Từ đó có thể tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, cũng như giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, để bảo đảm điều kiện điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, góp phần tạo nên sự minh, lành mạnh trong mọi hoạt động trong đời sống kinh tế và xã hội, làm nền tảng cho nền kinh tế của nước ta có thể phát triển nhanh, mạnh, vững chắc. Hoạt động cắt giảm cũng như nâng cao chất lượng TTHC trong mọi lĩnh vực liên quan đến việc quản lý nhà nướclà hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với TTHC có liên quan tới người dân, doanh nghiệp. 1
- Tiến trình CCTTHC ở nước ta đã và đang có những thành tựu hết sức tích cực, ngày càng được thúc đẩy và không ngừng mở rộng. Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách vô cùng đúng đắn, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa tích cực. Như là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửatại cơ quan hành chính ở địa phương; hay Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020… Trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện tốt tiến trình CCTTHC, thì việc tăng cườnghiệu quả cũng như chất lượng của việc thực hiện CCMC cũng đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm thực hiện. Nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện, như: Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 24 tháng 2 năm 2017,quyết định số 3664/QĐ- UBND ngày 03 tháng 10 năm 2017, quyết định số 476-QĐ/TU ngày 3 tháng 10 năm 2017. Chúng ta có thể thấy rằng, ở nước ta hiện nay TTHC còn nhiều bất cập, thiếu sót, dẫn đến việc làm giảm hiệu quả công việc như: thủ tục còn rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người dân, đặc biệt là đối với bộ phận người dân có trình độ dân trí thấp; còn nặng nề nhiều cửa, nhiều cấp trung gian; trình tự thực hiện còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo; thiếu tính công khai, minh bạch; đồng thời vẫn có một bộ phận những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền còn thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, khó khăn cho người dân trong thực hiện TTHC... Bên cạnh đó là việc TTHC còn chưa có tính thống nhất, văn bản hướng dẫn thì chưa cụ thể, rõ ràng, thường xuyên thay đổi. Từ những bất cập như trên đã dẫn đến sự hạn chế trong giải quyết công việc của các CQHCNN có thẩm quyền; đồng thời gây khó khăn, trở ngại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ với CQHCNN. Từ đó làm trì trệ sự phát triển kinh tế, kiềm hãm sự hội nhập quốc tế của đất nước. Trong những năm qua, huyện Hoài Nhơn đã và đang chủ động, tích cực thực hiện chương trình tổng thể CCHCcủa giai đoạn 2010 – 2020; tuy nhiên bên cạnh 2
- những thuận lợi từ sự chỉ đạo của tỉnh ủy thì vẫn còn nhiều khó khăn, trở ngại ở nhiều mặt. Như vẫn có nhiều TTHC còn rườm ra, phức tạp, thời gian giải quyết còn kéo dài; trong nhiều lĩnh vực thì TTHC còn chồng chéo, chưa rõ ràng. Xuất phát từ những điều đó, nên bản thân tôi đã lựa chọn đề tài này để mong muốn đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, khắc phục một số hạn chế trong công tác CCTTHC tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Như vậy, có thể mang đến nhiều sự thuận tiện, tạo niềm tin của người dân, cũng như góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ Luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề CCHC nhà nước nói chung và CCTTHC theo CCMC nói riêng cũng luôn nhận được nhiều sự quan tâm, đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể tới một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: - Tác phẩm “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của GS Mai Hữu Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới thiệumột cách tổng quan sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, và những khó khăn trong quản lý hành chính nhà nước nếu thiếu những TTHC phù hợp. Ngoài ra, độc giả còn có thể nắm được một số những quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ trong CCTTHC; - Trong cuốn sách“Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” do GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia, 2002) hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, và đã minh chứng cho những vấn đề lý luận đó bằngthực tiễn TTHC ở nước ta và ở một số nước trên thế giới; - Với tác phẩm“Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003), GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định rằng CCTTHC là một nội dung hết sức quan trọng trong CCHC cũng như cải cách thể chế hành chính nhà nước. Ở nước ta hiện nay, CCTTHC đã có nhiều thành tựu tích 3
- cực tuy nhiên vẫn còn hạn chế như: chất lượng thủ tục thì chưa cao, mà số lượng của thủ tục thì còn nhiều, việc giải quyết TTHC còn phiền hà.Từ đó để khắc phục được những hạn chế của CCTTHC thì cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc đơn giản hóa những nội dung TTHCcùng với việc tăng cường tính phục vụ thực thi trong TTHC, đồng thời mở rộng TTHC nhằm giảm bớt số lượng TTHC; - Với ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003) các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị, Đoàn Trọng Truyến đã cho cho ta thấy được những thành tựu và cũng như những hạn chế của công tác CCHC tại địa phương với những nội dung gắn liền với thực tế, nhằm hướng tới mục đích đẩy mạnh và nâng cao hơn nữachất lượngCCHC, đặc biệt đối với công tác CCHC tại địa phương các tác giả nghiên cứu; - Trong tác phẩm“Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu và liên tục” (Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2004) PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định rằng CCHC là một bộ phận hết sức quan trọng trong đường lối, chính sách đổi mới, là một trong những giải pháp thiết yếu, để bảo đảm thực hiện có hiệu quảcác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Có thể khẳng định rằngCCHC là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy cần phải có sự quyết tâm và kiên trì; từ đó, có thể xây dựng nhà nước ta thực sự trở thànhmột nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; - Với cuốn “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), Ông Thang Văn Phúc - Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ đã cho đọc giả một cái nhìn bao quát và thực tế về công tác CCTTHC ở nước ta, đồng thời ông cũng đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong tiến trình CCTTHC , đồng thời từ đó đưa ra giải pháp cụ thể giúp khắc phục những hạn chế đã nêu; - GS.TSKH Đào Trí Úc cũng đã nghiên cứu vàtiếp tục mang lại cho người đọccái nhìn tổng quát về phương hướng hành động trong công cuộc đẩy mạnh CCHC ở nước ta, từ đó hướng tới một nền hành chính thuận tiện, dân chủ, công 4
- khai, minh bạch hơn với cuốn sách “Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008). - Với tác phẩm “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2008) tác giả Điệp Văn Sơn một lần nữa đã khẳng định rằng CCHCchính là một nhu cầu khách quan trong sự nghiệp đổi mới, cũng đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Tuy nhiên, trong công cuộc CCHC vẫn còn rất nhiều mặt chưa được làm sáng tỏ, cho nên chưa có được những giải pháp thiết thực, cụ thể và phù hợp với thực tiễn của đất nước; Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học màtôi vừa nêu trênchủ yếu là đề cập đến các nội dung cơ bản về thực hiện CCHC cũng như CCTTHC và thực hiện CCMC dưới những cái nhìn khác nhau; bên cạnh đó là nghiên cứu, tìm hiểu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của CCHC, CCTTHC theo CCMC. Từ các tác phẩm kể trên đã giúp tôi có thểtham khảo, bổ sung thêm nhiều hiểu biết. Để từ đó có thể hoàn thiện tốt hơn những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về CCTTHC ở nước ta hiện nay trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đề tài này, nhưng tới nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; chính vì thế, việc nghiên cứu CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định là hoàn toàn cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan và đánh giá thực trạng CCTTHCtheo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, luận văn đề xuất các giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu được nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau: 5
- - Thứ nhất, nghiên cứu cũng như làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về TTHC và CCTTHC theo CCMC. - Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện CCTTHCtheo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện CCTTHC theo CCMC tại UBNDhuyện Hoài Nhơn. - Thứ tư, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC tạihuyện Hoài Nhơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác CCTTHC theo CCMC tại UBND các xã, thị trấn và UBND huyện Hoài Nhơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: CCTHC theo CCMCtại UBND các xã, thị trấn và UBND huyện Hoài Nhơn. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khảo sát đánh giá thực trạng CCTTHC từ năm 2015 đến năm 2018, đề xuất giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC giai đoạn 2019-2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận mà luận văn sẽ sử dụng là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cùng với những quan điểm của Đảng và Nhà nước về CCHCnói chung và CCTTHC nói riêng để giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm có thể đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu trên, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu thực địa, 6
- phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích định lượng công tác CCTTHC, làm rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHCvà theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, đánh giá những kết quả đạt được cũng như nhữngtồn tại của quá trình cải cách. Để từ đó có thể đề xuất các giải pháp đẩy mạnh CCTTHC tại địa phương. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần thực hiện tốt công tác CCTTHC theo CCMC, các giải pháp đưa ra cũng có thể được ứng dụng vào thực tiễn CCTTHCtại UBND huyện Hoài Nhơn nói riêng và có thể nhân rộng ra các đơn vị khác trong phạm vi toàn tỉnh Bình Định nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Tên đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửatại Uỷ ban nhân dân huyện Hoài Nhơn, Tỉnh Bình Định”. Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận vềcải cách thủ tục hành chínhtheo cơ chế một cửa Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Chương 3. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀCẢICÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA 1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Với một nền hành chính nhà nước, để có thể giải quyết được các công việc một cách hệ thống thì nền hành chính nhà nước đó cần phải tuân theo những thủ tục phù hợp, những thủ tục này chính là “thủ tục hành chính”. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Có thể nói rằng, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để có thể giúp cho các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện các chức năng vốn có của mình. Nếu như không có các quy định bắt buộc về TTHC thì sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ, cũng như các giao dịch hành chính, từ đó có thể dẫn đến hệ luỵ là gây trì trệ một phần hoặc có thể ngưng trệ toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Có thể hiểu theo nghĩa chung nhất thì TTHC “là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn”[21, tr.5]; là tổng thể những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi thực hiện một công việc nhất định. Theo đó thì TTHC “là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân” [23, tr.289].Mọi TTHC đều “do các cơ quan nhà nước xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó”[22, tr.314]. Như chúng ta đã biết tất cả các hoạt động của nhà nước không thể vượt ra ngoài những quy chuẩn của pháp luật, đềubuộc phải tuân theo nhữngquy định của phát luật, trong đó có cả những quy định về trình tự cũng như những cách thức phù hợp để sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết các công việc theo chức 8
- năng, nhiệm vụ được giao. Trên thực tế cũng đã có rất nhiều những quan niệm khác nhau về TTHC, có thể kể đến như sau: Quan niệm thứ nhất:TTHC là những trình tự mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện để có thể giải quyết công việc trong ngành, lĩnh vực, trách nhiệm hành chính, cũng như là xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền của mình. Quan niệm thứ hai thìlại cho rằng TTHC chính là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụcụ thể, cá biệt nào đó trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Theo quan niệm thứ hai này thì đã có phạm vi rộng hơn so với quan niệm thứ nhất; tuy vậy, theo tôi thì quan điểm vẫn chưa thật sự đầy đủ. Bởi vì xét trên thực tế thì không chỉ ngoài những trình tự giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt và cụ thể nào, mà tất cả các hoạt động ban hành những quyết định quản lý mang tính quy phạm và mang tính chủ đạo cũng đều cần phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt tất cả các trình tự nhất định, có như vậy thì tính hợp pháp và tính hợp lý của các quyết định đó mới có thể đảm bảo. Bởi thế,cho nên việc xây dựng một quan niệm chung, khái quát và thống nhất về TTHC là rất quan trọng và hết sức cần thiết.Bởi lẽ điều này tạo nên ý nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động lập pháp và lập quy; hơn nữa việc xác định một nhận thức cũng như hành động đúng đắn sẽ đem đến một ý nghĩa hết sức thiết thực trong mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt hơn cả là trong tiến trình CCHC. Chúng ta có khẳng định rằng TTHC là một loại quy phạm pháp luật mà ở đó chứa đựng những quy định trình tự về cả thời gian cũng như không gian, và ở đó cũng chứa cả cách thức để giải quyết các công việc của CQHCNN trong mọi mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân. Thủ tục hành chính một cửa là cơ chế giải quyết các TTHC. Cơ chế này được các tổ chức, cá nhâncó thẩm quyền thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một CQHCNN nhất định áp dụng. Thủ tục hành chính một cửa chỉ được thực hiện tại một đầu mối cụ thể, nơi đó được gọi là bộ phận TNVTKQ của CQHCNN. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính TTHC có những đặc điểm chung, cơ bản như sau: 9
- Một là, TTHC là tổng thểnhững hành động đượctiến hành theo một trình tự nhất định về thời gian, TTHCcó thể được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Tuy nhiên,tương ứng với chức năng, thẩm quyền khác nhau thìtại mỗi cơ quan khác nhau, các TTHC cũng sẽ có những tính chất đặc thù riêng. Hai là, TTHC là thủ tục nhằm giải quyết các công việc của nhà nước cũng như các công việc có liên quan đến quyền chủ thể,vànhững nghĩa vụ pháp lý của công dân. Chính vì thế, những đối tượng cần thực hiện các TTHC để giải quyết sẽ thường không giống nhau, ngược lại là rất đa dạng và khá phức tạp, có thể gây nhầm lẫn, khó khăn trong thực hiện. Cho nên vấn đề làm cho TTHCtrở nên thuận tiện, đơn giản, nhanh gọn, giảm bớt các khâu, nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác là một yêu cầu thiết yếu. Ba là, TTHC là một phương tiện của công tác quản lý hành chính nhà nước, hoạt động nàythường chủ yếu là các hoạt động như định hướng, dặc biệt là mang tính mệnh lệnh cưỡng chế; cho nên đòi hỏi phải thi hành một cách kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả. Bởi vậy, TTHC nhất thiết phải kết hợp khuôn mẫu ổn định tương đối chặt chẽ với các biện pháp thích ứng với từng đối tượngcụ thể và với từng loại công việc. Bốn là, trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, thì các hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú hơn về nội dung và cả hình thức, cũng như các biện pháp. Bởi lẽ nhà nước ta đã và dang có chuyển dịch hết sứcmạnh mẽ, nhanh chóng sang cơ chế kinh tế thị trườngcó sự điều tiết của nhà nước, song songvới sự chuyển đổi từ một nền hành chính cai trị lỗi thời sang nền hành chính phục vụ. Bởi thế, TTHC cũng hết sức đa dạng và phức tạp. Năm là, TTHC chủ yếu được nhà nước thực hiện ở văn phòng của công sở nhà nước,cho nên phương tiện truyền đạt cũng như các thông tin quản lý đa số là văn bản, chính vì vậy cho nênTTHC luôn gắn bó chặt chẽ với công tác văn thư, cũng như với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý các loại văn bản trong cơ các quan nhà nước. 10
- Sáu là, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, TTHC cũng sẽ phải chịu ảnh hưởng và tác động rất lớn, mà đặc biệt sâu sắc là trong các lĩnh vực như đầu tư nước ngoài,xuất nhập khẩu..v.v… Chính vì vậy, yêu cầu bứt thiết dặt ra đó là đòi hỏi TTHC cần phải có những thay đổi sao chokịp thời, phù hợp, không chỉ là để đáng ứng được các yêu cầu trong nước mà trên hết là còn đối với cả quốc tế. Như vậy mới có thể tạo nên những bước tiến thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, chuẩn xác hơn trong tiến trình hội nhập và mở cửa. Bởi thế cho nên các yếu tố về tính nhạy bén, linh hoạt, là không thể thiếu đối với TTHC; đồng thời so với các quy phạm khác của luật hành chính thì TTHC cũng cần phải có tính năng động hơn nữa để có thể thích ứng, phù hợp với những yêu cầu mới của thực tế cuộc sống. 1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính TTHCngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng hơn nữa trong mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, có thể thấy rằng TTHC có những ý nghĩa như sau: Thứ nhất, TTHCgiúp đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành. Nếu nhưcơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không thực hiện các TTHC thì các quyết định hành chính được ban hành, trong nhiều trường hợp sẽ có thể bị vô hiệu hóa, từ đó có thể dẫn đến việc xuất hiện bệnh quan liêu, tùy tiện, cửa quyền... Vì thế các quyết định đó sẽ hoàn toàn không được đưa vào thực hiện hoặc có thể bị hạn chế tác dụng. Do vậy thủ tục càng có tính chất cơ bản thì càng có ý nghĩa lớn, bởi lẽ các thủ tục cơ bản thì thường có tác động tới giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính. Thứ hai, TTHC phải đảm bảo cho hoạt động thi hành các quyết định hành chính được thống nhất, đồng thời cũng cần có sự kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý và các hệ quả từ việc thực hiện các quyết định hành chính đó tạo ra. Thứ ba, nếu xây dựng và áp dụng TTHC một cách chặc chẽ, đúng đắn, hợp lý; thì sẽ có khả năng tạo ra đượccái mới mẻ, sáng tạo trong công việc thực hiện các quyết định quản lý hành chính nhà nước; để từ đó có thểđưa tới hiệu quả thiết thực, tối đa cho hoạt động quản lý nhà nước. Bởi vì TTHCcó sự liên quan đến quyền, lợi ích của công dân, điều đó có nghĩa là nếu được xây dựng một cách đúng đắn, hợp 11
- lý, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đồng thời có sự vận dụng tốt vào đời sống thì nó sẽ tạo nênhiệu ứng tốt, ý nghĩato lớn và có thể góp phần quan trọng vào giảm thiểu sự phiền hà, rắt rối, cho người dân, đồng thời cũng giúp chống được tệ tham nhũng, quan liêu. Thứ tư, TTHC là một bộ phận quan trọng của pháp luật hành chính, vì thế cho nên cần phải nắm vững và thực hiện đúng những quy định liên quan đến TTHC, để có thể tạo ra những tác động có ý nghĩa lớn, tác động tích cực đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước ta,cũng như quá trình xây dựng nhà nước ta trở thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Có thể khẳng định rằng, TTHC có ý nghĩa như là một công cụ điều hànhthiết yếu của các tổ chức hành chính và nhất thiết không thể nào tách rời khỏi các tổ chức hành chính. Tóm lại, ta có thể nhấn mạnh rằng: TTHC chính là phương tiện gắn kếthết sức quan trọng trong mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và nhân dân; có thể giúp tạo nên sự bền chặt giữa mối quan hệ đó; giúp Nhà nước ta có thể thực sự trở thành Nhà nước của dân, do dân vì dân. Có thể nói, TTHC chính là sự thể hiện trình độ văn hóa của quốc gia, đó là: văn hóa điều hành,văn hóa giao tiếp, cũng như mức độ văn minh của một nền hành chính. Chính vì thế mà CCTTHC không chỉ đơn thuần là gắn với pháp luật, mà còn chính là yếu tố có ảnh hưởng lớn, sâu rộng tới sự phát triển chung của cả đất nước về các mặt như văn hóa, chính trị và giáo dục cũng như mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính Việc phân loại TTHC một cách hợp lý có tác động tích cực đến hoạt động quản lý nhà nước,đó là: giúp cho người quản lý có thể xác định một cách dễ dàng hơncác tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách; để từ đó đưa rađược các yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực đó những thủ tục cần thiết, phù hợp; nhằm tạo được sự quản lý có hiệu quả mọi mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước. Việc phân loại TTHC có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể kể đến như sau: 12
- * Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước Mọi TTHC đều được xây dựng riêng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và đều được phân loại theocơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Dựa theocách phân loại này, thì TTHC bao gồm: - Thủ tục đăng ký kinh doanh; - Thủ tục cấp giấy phép xây dựng; - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu, v.v… * Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước Cách phân loại này thì mặc dù tương đối đơn giản nhưnglại có khả năngáp dụng rất rộng rãi.Dựa theo tiêu chí phân loại này thì chúng ta có thể phân TTHC thành các loại như sau: - Thủ tục thông qua và ban hành văn bản. - Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức. - Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức. * Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan Cách phân loại này thì chủ yếu thường được áp dụng nhiềuở những cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn muốn thực hiện các hoạt động của mình thì cần phải đảm bảo được những thủ tục thiết yếu theo mọi yêu cầu chung của Nhà nước. Dựa vào cách phân loại này, thì ta có các loại TTHC như sau: - Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động; - Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; - Thủ tục hải quan, v.v… * Phân loại theo quan hệ công tác Cách phân loại này thì còn thường được gọi với tên khác đó là phân loại theo tính chất quan hệ TTHC. Với cách phân loại này ta có thể chia TTHC thành bốn nhóm thủ tục như sau: - TTHC nội bộ. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn