Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 5
download
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng của đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ KIM DUNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ KIM DUNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Xuân Đức HÀ NỘI - 2011
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮ NG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÁN BỘ , CÔNG 8 ́ ́ ́ CHƯC CÂP XÃ Ở TỈ NH BĂC GIANG 1.1. Một số vấn đề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã 8 1.1.1. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương 8 1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã 9 1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã 10 1.1.4. Cán bộ, công chức cấp xã- đội ngũ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ của 12 chính quyền cấp xã 1.2. Khái niệm cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và hệ thống 14 chức danh cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành 1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã 14 1.2.2. Hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp xã 16 1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc 21 Giang Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 29 CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG 2.1. Hệ thống, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang hiện nay 29 2.1.1. Số lượng chức danh cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 29 2.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 31 2.1.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 35 2.1.4. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 48 2.1.5. Chế độ làm việc, kỷ luật của cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc 65 Giang 2.1.6. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với cán bộ, công chức 69 cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 2.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc 71 Giang trong giai đoạn hiện nay 2.2.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc 71 Giang 2.2.2. Những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh 75 Bắc Giang 2.2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, 79 công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO 83 CHẤT LƯỢNG , KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ , 1
- CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈ NH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Yêu cầu phải nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức 83 cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay 3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng , kiện toàn đội ngũ cán bộ, công 86 chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Nhận thức đúng đắn về vai trò của chính quyền cơ sở nói chung và vai 86 trò của cán bộ, công chức cấp xã nói riêng 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (đặc biệt là cán bộ chủ chốt) ở 87 cấp xã đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới 3.1.3. Quan tâm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 89 3.2.4. Có cơ chế sử dụng hợp lý đối với cán bộ, công chức đảm bảo chuyên 89 môn hóa chức năng, nhiệm vụ tạo tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở 3.1.5. Tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã 90 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và kiện toàn đội ngũ cán bộ , công 91 chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 3.3.1. Tăng số lượng cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu công việc 91 3.3.2. Có chế độ lương, phụ cấp và các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với cán 92 bộ, công chức cấp xã đặc biệt là đối với lãnh đạo chủ chốt và các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn 3.3.3. Quy định rõ về việc bầu và bầu lại đối với cán bộ, đặc biệt là các chức 94 danh lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở đảm bảo cho việc yên tâm công tác và cống hiến 3.3.4. Xây dựng bộ tiêu chuẩn (trên cơ sở tiêu chuẩn chung của nhà nước) 96 các chức danh cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của tỉnh 3.3.5. Thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức về làm việc tại cấp xã 100 3.3.6. Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ 101 tuổi về làm việc ở cấp xã, đồng thời hỗ trợ đối với các cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn; mạnh dạn giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã có năng lực, trình độ, sức khỏe không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của địa phương 3.3.7. Xây dựng chiến lược, quy hoạch cán bộ cấp xã đảm bảo khoa học, hợp 103 lý, phù hợp với thực tiễn của tỉnh 3.3.8. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã 106 KẾT LUẬN 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị của chúng ta, chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế,văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cơ sở (hay còn gọi là đội ngũ CBCC cấp xã) có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực 1
- thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả, một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng các phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn [14]. CBCC cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, không có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải pháp luật đến với nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư nguyện vọng của nhân dân, những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng chúng trong thực tế. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn đến mấy nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực pháp luật tốt. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, năng lực pháp luật của cán bộ, công chức cơ sở nhìn chung còn hạn chế; một số CBCC chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhiệm vụ, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng dân chủ và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Chính vì đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ. Nghị 2
- quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ CBCC cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Do vậy, nâng cao năng lực cho CBCC cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để thực hiện trọng trách là "công bộc" của nhân dân. Bắc Giang là một tỉnh miền núi, mới được tái lập từ ngày 01/01/1997, với diện tích 3.882,6 km2, dân số trên 1,5 triệu người, địa hình phức tạp. Mặc dù tình hình chính trị-an ninh, trật tự, xã hội tương đối ổn định, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, song nhìn chung nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là nông nghiệp, nguồn thu ngân sách hạn hẹp, GDP bình quân đầu người thấp hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đối với CBCC cấp xã nói riêng, bởi lẽ đây là đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị ở cơ sở trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn địa phương. Tuy nhiên, một thực tế khách quan đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh hiện nay chất lượng còn thấp (đặc biệt đối với các vùng núi, vùng cao) không tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh do nhà nước quy định. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và nhà nước nói chung; tình trạng bất ổn cục bộ ở một số địa phương, làm suy giảm niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước. Để có một đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh có chất lượng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, "có năng lực tổ chức và vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết 3
- phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân" [21, tr. 15], tăng uy tín của Đảng và nhà nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lí luận, pháp lí cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay" là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2.1. Mục đích của luận văn Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng của đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề lí luận về khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở, của đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và của CBCC cấp xã tỉnh Bắc Giang nói riêng. Trên cơ sở phân tích thực trạng về hệ thống, cơ cấu, chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh, tiến hành đánh giá chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBCC cấp xã và rút ra kết luận về thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang. Từ đó hình thành các quan điểm, kiến nghị phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh Bắc Giang. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ CBCC cấp xã bao gồm các chức danh thuộc cán bộ cấp xã và công chức cấp xã; làm rõ hệ thống các chức 4
- danh, chức trách, trình độ năng lực, khả năng công tác trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống cơ cấu, chất lượng, chức trách chế độ làm việc, chế độ chính sách đối với CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang. 4. Cơ sở lý luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cứu của luâ ̣n văn 4.1. Cơ sở lí luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn". Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao chất lượng đối với cán bộ chủ chốt và công chức ở cơ sở của các công trình khoa học có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như: hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã. 5. Nhƣ̃ng đóng góp mới của luâ ̣n văn - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của CBCC cấp xã, hệ thống chức danh, chức trách, cơ cấu, trình độ năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã; - Đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến nay. Với những kết quả bước đầu về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm 5
- kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính của tỉnh như: + Tăng số lượng cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu công việc; + Có chế độ lương, phụ cấp và các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với CBCC cấp xã đặc biệt là đối với lãnh đạo chủ chốt và các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; + Quy định rõ về việc bầu, bầu lại, quy định thâm niên đối với cán bộ, đặc biệt là các chức danh lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở đảm bảo cho việc yên tâm công tác và cống hiến; + Xây dựng bộ tiêu chuẩn (trên cơ sở tiêu chuẩn chung của nhà nước) các chức danh cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của tỉnh; + Thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức về làm việc tại cấp xã; + Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ tuổi về làm việc ở cấp xã, đồng thời hỗ trợ đối với các cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn; mạnh dạn giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã có năng lực, trình độ, sức khỏe không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của địa phương; + Xây dựng chiến lược, quy hoạch cán bộ cấp xã đảm bảo khoa học, hợp lý, phù hợp với thực tiễn của tỉnh; + Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã nâng cao trình độ và kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung những vấn đề lí luận góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn". Luận văn là tài liệu để tỉnh Bắc Giang tham khảo và căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng trong hoạch định chính sách về đổi mới công tác cán bộ 6
- cơ sở. Đồng thời có thể sử dụng luận văn là tài liệu trong nghiên cứu, giảng dạy các môn pháp luật, hành chính cũng như các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Trường Chính trị tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận về cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang. Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. 7
- Chương 1 NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHƢ́C CẤP XÃ Ở TỈ NH BẮC GIANG 1.1. Một số vấn đề về chính quyền cấp xã và cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương Hiện nay, về mặt lí luận có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về chính quyền cấp xã. Nhưng nhìn chung họ đều thống nhất đồng nghĩa khái niệm chính quyền cấp xã với chính quyền cơ sở. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách gọi khác nhau của chính quyền cấp cơ sở. Điều này gắn liền với thông lệ của quốc gia cũng như sự phân chia lãnh thổ quốc gia. Tùy thuộc vào cách phân chia lãnh thổ thành bao nhiêu cấp và đặt tên cho từng cấp đó mà chính quyền địa phương cơ sở các nước không giống nhau. Nhiều nước chia hệ thống chính quyền địa phương thành hai cấp, thì cấp sát ngay cấp chính quyền địa phương sau cấp trung ương là chính quyền địa phương cơ sở . Trong khi đó , nhiều nước chia chính quyền điạ phương thành 3 cấp, thì chính quyền địa phương cấp thứ 3 mới là chính quyền địa phương cơ sở. Ở Việt Nam, theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Luật tổ chức HĐND và UBND thì chính quyền địa phương được chia thành 3 cấp: - Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); - Chính quyền huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); - Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, chính quyền cơ sở được hiểu là một bộ máy quản lý nhà nước, cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở, nhưng gắn nhiều hơn với tính chất tự quản. 8
- Trong điều kiện chung của nhiều nước và cũng như ở Việt Nam, chính quyền cơ sở là bộ máy quản lý nhà nước nhằm đưa pháp luật vào đời sống. Chính quyền cơ sở chính là bộ máy thực thi quyền hành pháp ở cấp cơ sở. 1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền ở nước ta. Trong số các cấp chính quyền của nước ta thì chính quyền cấp xã là cấp chính quyền chiếm số lượng đông nhất. Đây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, tính độc lập cao hơn so với các đơn vị hành chính cấp huyện. Chính quyền cấp xã được hình thành để quản lý nhà nước trên địa bàn địa phương, trực tiếp hàng ngày hàng giờ tiếp xúc với người dân, giải quyết trực tiếp yêu cầu của người dân trong phạm vi thẩm quyền. Yếu tố quản lý của chính quyền cấp xã rất đặc biệt, nó không đơn giản như hoạt động quản lý nhà nước của các cấp hành chính khác: Nó bị chi phối mạnh mẽ bởi các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ làng… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng [23, tr. 25]. Điều đó đòi hỏi chính quyền cấp xã phải vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt trong giải quyết các mối quan hệ với người dân đảm bảo các yêu cầu hợp pháp, hợp lý, hợp tình. Đội ngũ CBCC của chính quyền cấp xã đa phần được hình thành từ nguồn tại chỗ (do bầu cử ở địa phương, trưởng thành từ các phong trào của địa phương, bộ đội xuất ngũ trở về địa phương sinh sống…). Họ và gia đình, họ hàng thường xuất thân, sinh sống ở địa phương, do đó có những mối quan hệ cộng đồng chằng chéo ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ. Nhưng cũng chính vì lẽ đó mà những người làm việc trong các cơ quan ở địa phương 9
- được xem là ít quan liêu nhất, gần dân và hiểu dân, được dân biết cặn kẽ nhất. Vấn đề này vừa là mặt mạnh đồng thời cũng là mặt hạn chế đối với chính quyền cấp xã. Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền có tính chất đặc thù, nhiều công việc được giải quyết ở địa bàn xã mang tính chất tự quản. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chính quyền cấp xã khi giải quyết các công việc ở địa bàn xã phải luôn chủ động, năng động với năng lực điều hành và trách nhiệm rất cao. 1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất của hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chính quyền cấp xã là cơ quan nhà nước sâu sát và nắm chắc tình hình dân cư nhất, là nơi thể hiện và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều hướng về cơ sở. Chính quyền cấp xã đảm nhiệm vai trò là đối tượng thu thập và phản ánh trung thực tâm tư, nguyện vọng đó để giúp Đảng, Nhà nước có hướng đề ra các chủ trương, biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp với thực tế đời sống nói chung và các đặc điểm đời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng. Những người làm việc trong các cơ quan này là người sâu sát với dân, cùng chung sống hàng ngày với dân, hiểu dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương hơn cả do đó đòi hỏi họ bên cạnh phẩm chất chính trị, lập trường quan điểm vững chắc còn phải quan tâm đến đạo đức công vụ, sự mềm dẻo linh hoạt trong giải quyết các quan hệ khi phát sinh. 10
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm phản ánh hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thể chế đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chất lượng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc phần lớn vào chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã đồng thời trực tiếp giải quyết nhiều nhất các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, tổ chức. Các mối quan hệ hàng ngày phát sinh diễn ra từ khai sinh, khai tử, thay đổi tên họ, đăng ký kết hôn, công chứng, chứng thực, tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ… đều do chính quyền cấp xã giải quyết. Do đó CBCC cấp xã trong công việc, đòi hỏi phải thực sự vì dân, thương dân, lấy dân làm gốc, "không thể vì cái toàn cục mà quên đi hoàn cảnh điều kiện của mỗi người dân, nhưng cũng không vì mỗi người dân cụ thể mà làm trái pháp luật, trái đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước" 25, tr. 25. Chính quyền cấp xã là biểu hiện rõ nhất, tập trung nhất tính ưu việt của chế độ. Hồ Chí Minh khẳng định: "Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi" 33. Vì lẽ đó nên đây cũng chính là nơi người dân dễ thấy nhất cách thức hoạt động quản lý của nhà nước. Do đó chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế của nhân dân, tạo ra sự phấn khởi, sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nước; đồng thời tạo ra sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Ngược lại, nếu chính quyền cấp xã không giải quyết một cách thấu đáo những thắc mắc, vướng mắc của nhân dân, các cán bộ, công chức xã làm việc không tốt có thể sẽ làm bùng phát nhiều phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với chính quyền nhà nước, với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thậm chí có thể gây mất đoàn kết giữa các dòng họ, thôn, bản... trong cộng đồng dân cư. Chăm lo đến đội ngũ này chính là Đảng và Nhà nước tạo ra được cho mình cánh tay đắc lực duy trì 11
- quyền lực chính trị, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xã hội- chức năng chủ yếu của nhà nước. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và công dân trên địa bàn lãnh thổ. Do đó, về nguyên tắc, đòi hỏi phải xây dựng một chính quyền cấp xã giỏi về chuyên môn và thành thạo các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ. 1.1.4. Cán bộ, công chức cấp xã- đội ngũ chủ chốt thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì lẽ đó mà họ được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính quyền cấp xã, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở... Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn. Cán bộ, công chức cơ sở góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán 12
- bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực [14]. CBCC cấp xã vừa là người trực tiếp đem các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. CBCC cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cấp xã. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lí, tự quản mọi mặt ở địa phương. Bên cạnh đó CBCC cấp xã còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước: Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực hiện tốt hay không, có hiệu quả hay không một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp gắn với quần chúng,tạo 13
- dựng các phong trào quần chúng. Cán bộ xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc và chất lượng đội ngũ cán bộ, xã, phương, thị trấn 4. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ dược giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ. 1.2. Khái niệm cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành 1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã Thuật ngữ cán bộ, công chức tiếp cận trên các giác độ khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về nó. Về cơ bản thuật ngữ " cán bộ" bao hàm nghĩa chính là lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành. Thuật ngữ "công chức" được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia, mang tính lịch sử, phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước. Nội dung khái niệm công chức được hiểu theo những cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội và chế độ chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Ở Việt Nam, khái niệm công chức hình thành và ngày càng hoàn thiện hơn gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam khái niệm cán bộ, công chức bao gồm: CBCC nhà nước và cán bộ cấp xã, công chức cấp xã. Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (2008), CBCCđược định nghĩa như sau: 14
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [42]. Ngoài cán bộ, công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (còn gọi là cán bộ, công chức nhà nước) còn một bộ phận là CBCC cấp xã. Hiện nay thuật ngữ CBCC cấp cơ sở hay gọi chung là CBCC cấp xã được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, CBCC cấp xã là những người làm việc của nhà nước ở cấp xã được nhà nước trả một khoản nhất định liên quan đến phụ cấp làm việc; chế độ lương, bảo hiểm. Với nghĩa này, ở cấp xã có rất nhiều người và 15
- bình quân một xã (xã, phường, thị trấn) có khoảng hơn 40 người. Đó là những người làm việc cho chính quyền cấp xã đến những người tham gia các hoạt động mang tính thường xuyên và không thường xuyên. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các đối tượng: - Cán bộ cấp xã; - Công chức cấp xã; - Những người hoạt động không chuyên trách. Theo nghĩa hẹp, đó là thuật ngữ để chỉ những người làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp xã. Theo quy định của Nghị định 92/2009/NĐ-CP, đối tượng này được quy định không quá 21-25 người tùy từng loại cấp xã. 1.2.2. Hệ thống chức danh cán bộ, công chức cấp xã Theo quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì: Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Bao gồm: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; + Chủ tịch UBMTTQ; + Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn