intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này có mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thực trạng việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật hiện hành, từ đó tìm ra những điểm còn chưa hợp lý để chỉ ra phương hướng hoàn thiện pháp luật tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ MINH THU CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2008
  2. MỤC LỤC Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN TỚI VIỆC CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG ........................................................8 1.1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................8 1.1.1. Chứng khoán ...............................................................................................8 1.1.2. Cổ phiếu .......................................................................................................8 1.1.3. Phân loại cổ phiếu dựa vào hình thức cổ phiếu .........................................14 1.1.4. Phân loại cổ phiếu căn cứ quyền lợi từ cổ phiếu .......................................14 1.1.5.Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu ..................................................................19 1.1.6.Giao dịch chứng khoán ...............................................................................19 1.1.7. Thị trƣờng chứng khoán ............................................................................22 1.1.8. Chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán .................................................23 1.1.9. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu ...................................................24 1.2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG ................................29 1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................30 1.2.2. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng ......................................30 1.3. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN.................................................................36 1.3.1 Các loại phát hành .......................................................................................36 1.3.2. Phƣơng thức phát hành chứng khoán ........................................................38 1.3.4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán ...............................................................39 Chƣơng 2 CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...............................................................................................42 2.1. CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG - CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .....................................42 2.2. ĐIỀU KIỆN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP ..........................................................44
  3. 2.2.1, Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng ...................................................45 2.2.2 Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng ............................................................45 2.3. VỀ PHƢƠNG THỨC QUẢN LÝ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG................................................................................................................47 2.4. CÔNG TY ĐẠI CHÚNG..............................................................................48 2.5. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG ...................................................................................................49 2.5.1. Đƣờng lối chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc (đặc biệt là chính sách đầu tƣ) ................................................................................................49 2.5.2. Xác định giá trị doanh nghiệp ....................................................................53 2.5.3. Thông tin và việc công bố thông tin ..........................................................55 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG VÀ MỘT SỐ ĐÓNG GÓP ĐỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ..............................................................................................56 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................................................................. ..............................................................................................................................56 3.2. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƢỜNG ................77 3.3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG ................................80 KẾT LUẬN ..........................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................88 PHỤ LỤC .............................................................................................................91
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Kể từ khi Luật doanh nghiệp ra đời, quyền tự do kinh doanh của công dân đã được mở rộng và từng bước thực thi đầy đủ, cách điều tiết theo mô hình nền kinh tế kế hoạch tập trung ngày càng thu hẹp tạo đà cho kinh tế tư nhân phát triển, phát huy nội lực từ nhân dân. Những đổi mới lớn lao đó đã góp phần thay đổi diện mạo bức tranh kinh tế nước ta bởi số lượng doanh nghiệp khai sinh ngày càng nhiều. Hộp 1: Số lượng doanh nghiệp sau năm 1999-2005 Đáng kể là chỉ sau 05 năm thực hiện Luật doanh nghiệp (năm 1999) 106.134 doanh nghiệp đã đăng ký thành lập mới lớn hơn gấp nhiều lần tổng số 39.600 doanh nghiệp đã được đăng ký trong suốt 10 năm của thập niên trước đó. Cho đến cuối năm 2005, bên cạnh 4.500 doanh nghiệp Nhà nước, Việt Nam đã có khoảng 150.000 doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, 3.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 15.000 hợp tác xã, 24.000 tổ hợp tác đơn giản, 2,4 triệu hộ kinh doanh dịch vụ và công nghiệp, 10 triệu hộ kinh doanh nông nghiệp trong đó có 13.000 hộ kinh tế trang trại [Trang 16, Giáo trình Luật kinh tế-Khoa Luật, Đại học Quốc gia-tác giả PGS.TS Phạm Duy Nghĩa]. Luật doanh nghiệp 2005 ra đời số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhanh chóng. Hộp 2: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 1
  5. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội tính đến tháng 8 năm 2008 là 64.000 của huyện Mê linh chuyển vào Hà nội mở rộng là 351 của tỉnh Hà Tây cũ là 5.000, trong đó công ty cổ phần thành lập mới 28746, và khoảng 3520 công ty cổ phần là do chuyển đổi từ các mô hình khác, còn lại là Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân [Trích báo cáo gửi cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa-Bộ Kế hoạch Đầu tư, ngày 1/8/2008, của Sở Kế họach và Đầu tư Thành phố Hà Nội] Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh nhưng không có nhiều doanh nghiệp có qui mô lớn về vốn cũng như mô hình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp lớn chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hoặc Nhà nước chiếm cổ phần chi phối. Trong các loại hình doanh nghiệp này chỉ có công ty cổ phần hiện nay đang được ưa chuộng vì có nhiều ưu thế trong việc huy động vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh bằng phát hành chứng khoán để tiếp nhận vốn góp từ công chúng. Tuy nhiên để việc tiếp nhận vốn góp này được thực hiện doanh nghiệp phải đáp ứng được một số yêu cầu do pháp luật đặt ra. Bên cạnh việc phát triển doanh nghiệp dân doanh, cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm cổ đông là: Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp từ đó huy động thêm nguồn vốn ngoài xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất. Đó là một giải pháp quan trọng trong sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN), chủ trương này được tiến hành thận trọng từng bước đi từ thí điểm đến mở rộng để đảm bảo một nền kinh tế phát triển mạnh và bền vững. Chính phủ đã đặt ra đến 2010 cổ phần hoá doanh nghiệp phải hoàn thành. Nhưng theo Báo cáo mới nhất của Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) cho biết tính đến tháng 7/2008 đã cổ phần hóa được 3.786 doanh nghiệp và mới chỉ chiếm 16% vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp [Trang 2
  6. nhất-Thời báo kinh tế Việt Nam số ra ngày 22/8/2008 đưa tin về phiên họp lần 11 UBTVQ]. Như vậy mục tiêu đến ngày 1/7/2010 các công ty Nhà nước phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hoặc cổ phần theo điều 166 Luật doanh nghiệp (LDN) là khó có thể thực hiện được ( Điều 166 LDN 2005: Thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hàng năm, nhưng chậm nhất trong thời hạn bốn năm kể từ ngày LDN có hiệu lực các công ty Nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước (LDNNN) năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật này). Thực tế còn nhiều lý do dẫn tới việc tiến hành cổ phần hóa gặp khó khăn, đặc biệt trong chính sách cổ phần hóa những vướng mắc chưa được xử lý kịp thời, dứt điểm qui trình cổ phần hóa còn chưa thống nhất như: Đối tượng cổ phần hóa, việc bán cổ phần ra bên ngoài chính sách bán cổ phần ưu đãi, phương thức bán cổ phần, quy định về xác định giá trị doanh nghiệp, thậm chí chưa có giải pháp xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính, vẫn còn có phân biệt đối xử ưu đãi DNNN hơn, nên tiến độ cổ phần hóa cho đến nay vẫn còn chậm chạp vì một số doanh nghiệp vẫn còn chần chừ. Mặc dù cho tới nay nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần đã được thay thế bằng Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007. Tại điều 1, nghị định 109/2007/NĐ-CP qui định Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa) là : - Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 3
  7. - Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hiện nay việc triển khai áp dụng nghị định 109/2007/NĐ- CP trong thực tế vẫn còn tồn tại những bất cập chưa được xử lý dẫn tới việc gắn kết tiến độ cổ phần hóa và thị trường chứng khoán còn kém hiệu quả, việc huy động, tìm kiếm vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển được thậm chí ngay trên "sân nhà" cần phải khắc phục các hạn chế như: - Thiếu vốn cho đầu tư phát triển công nghệ; - Quản trị điều hành công ty yếu; - Nguồn nhân lực chất lượng chưa cao. Trong các điểm hạn chế cơ bản này, vốn đóng vai trò quan trọng quyết định các nhân tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên có nhiều cách để huy động vốn như: - Thông qua các khoản vay thương mại - Thông qua phát hành trái phiếu. - Và thông qua tiếp nhận vốn góp, Trong đó khoản vay thương mại thường bị giới hạn về hạn mức, phương thức huy động vốn thông qua tiếp nhận vốn góp cho phép công ty tăng vốn mà không cần thiết phải gánh chịu bất kỳ nghĩa vụ nợ phải thanh toán tại một thời điểm xác định nào, nhưng việc huy động vốn thông qua vốn góp dễ ảnh hưởng đến quyền sở hữu do mất đi sự kiểm soát vì phải chia sẻ quyền sở hữu đối với các nhà đầu tư (NĐT) khác. 4
  8. Như vậy có thể khẳng định các kênh huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, trong đó kênh huy động vốn bằng tiếp nhận vốn góp thể hiện nhiều ưu việt đó chính là cơ sở hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. Như vậy thực tế cho thấy cơ sở để cung cấp "hàng" cho thị trường chứng khoán là lớn, nhưng để cung cấp được "hàng" có chất lượng cho thị trường thì cần phải nghiên cứu và ban hành các quy định pháp luật chặt chẽ đồng bộ và có hệ thống, tránh mâu thuẫn chồng chéo. Năm 2006 Luật chứng khoán được ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau thông qua thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành, nhiều yếu tố của thị trường chưa tuân theo chuẩn mực quốc tế vừa làm vừa học hỏi, từ năm 2000-2008 chỉ số VN - Index (VN - Index là chỉ số giá cổ phiếu thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK.TP HCM). Công thức tính chỉ số áp dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK nhằm thể hiện xu hướng giá cổ phiếu hàng ngày. Chỉ số này so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000 khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động [Trang 22 mục 7, cuốn cẩm nang thị trường chứng khoán Việt Nam của Bộ Tài Chính do nhà xuất bản thống kê phát hành năm 2007]) từ 100 điểm có lúc đã lên tới trên 1000 điểm- nhưng vào khoảng tháng 6 năm 2008 chỉ số này có phiên giảm còn dưới 350 điểm và thị trường rơi vào đóng băng tính thanh khoản dường như bị tê liệt, các cơ quan chức năng cũng như Chính phủ đã phải ra tay để vực dậy thị trường chứng khoán non trẻ phục hồi bằng các quyết định tức thời, nhưng thực tế cho thấy thị trường chứng khoán phát triển tốt phụ thuộc vào nhiều nhân tố có cả chủ quan và khách quan. 5
  9. Để tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững có nhiều nhân tố, Nhưng nhân tố không thể thiếu được đó là phải đảm bảo cổ phiếu khi đưa ra thị trường phải "tốt", thông tin về nó phải chính xác, minh bạch, giá cả của nó phải hợp lý có khả năng tăng trưởng, Như vậy có thể nói yếu tố cơ bản, nền tảng chính là quá trình chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Nghiên cứu chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay góp phần hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững. 2. Phạm vi đề tài "Nghiên cứu về chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam" Bài nghiên cứu này xem xét việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần theo Pháp luật Việt Nam, đặc biệt doanh ngiệp Nhà nước cổ phần hóa(CPH) gồm những điểm chính sau đây - Xác định giá trị doanh nghiệp trước khi chào bán - Thực trạng chào bán - Pháp luật điều chỉnh các hoạt động chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn này có mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như thực trạng việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật hiện hành, từ đó tìm ra những điểm còn chưa hợp lý để chỉ ra phương hướng hoàn thiện pháp luật tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển bền vững. 4. Kết cấu của luận văn 6
  10. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận liên quan tới việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Chương 2: Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo pháp luật Việt Nam. Chương 3: Thực trạng chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và một sô đóng góp để hoàn thiện pháp luật giai đoạn hiện nay. 7
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN TỚI VIỆC CHÀO BÁN CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG 1.1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Năm 2006 Luật chứng khoán được ban hành, tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận được với các nguồn vốn khác nhau thông qua thị trường chứng khoán, một thị trường không thể thiếu đối với nền kinh tế hiện đại. Mục tiêu: "phấn đấu đến 2010 giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến 2020 đạt 70%GDP" [Điều 1, khoản 2 quyết định phê duyệt đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam số 128/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007] Trong đó phải khẳng định rằng công ty cổ phần là nhân tố quan trọng của thị trường chứng khoán, là nguồn cung hàng hóa chủ yếu cho thị trường và thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt và hiệu quả nếu như việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra thuận lợi, cung cấp cho nhà đầu tư một cơ chế giao dịch thuận tiện, an toàn, công khai, công bằng và minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư. Hay nói cách khác, thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt nếu như nó tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán giao dịch, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư và các đối tượng tham gia thị trường, qua đó hình thành nên giá chứng khoán hợp lý, tạo được niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán. Vì vậy, để có thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả thì phải có một số điều kiện căn bản sau: Về yếu tỗ vĩ mô: Sự ổn định môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô nhằm khuyến khích đầu tư và tiết kiệm của công chúng; mức độ lạm phát được kiềm chế vừa đủ để duy trì nền kinh tế phát triển; mức thâm hụt ngân 8
  12. sách trong giới hạn an toàn, các chiến lược phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm được thực hiện có hiệu quả. Về yếu tố vi mô, đó là: Khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, rõ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị trường chứng khoán giúp cho thị trường hoạt động an toàn, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia thị trường. Mạng lưới các trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư… vv, đóng vai trò cầu nối giữa các nhà đầu tư thực hiện nghiệp vụ môi giới mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho các nhà đầu tư như cho vay, cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư như : Tư vấn đầu tư chứng khoán, tham gia bảo lãnh phát hành và tư vấn cho các công ty trong việc niêm yết. Cung cấp một cơ chế giao dịch hiệu quả thông qua tổ chức, vận hành của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán gồm hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ…vv. Sự vận hành của các hệ thống này có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của thị trường thông qua năng lực xử lý nhanh, chính xác các giao dịch trên thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường. Các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trường, như các định chế trung gian khác là : Tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức kiểm toán, tư vấn, tổ chức lưu ký, ngân hàng thanh toán…vv. Ngoài ra thị trường cần đến sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp đóng vai trò dẫn dắt thị trường, can thiệp thị trường vào những thời điểm mất cân đối quan hệ cung cầu. 9
  13. Để đạt được mong muốn trên thì khâu quan trọng nhất là việc xác định giá trị ban đầu của cổ phần chào bán, khâu xác định này phải được pháp luật giám sát chặt chẽ qua đó hình thành nên giá chứng khoán hợp lý, tạo được niềm tin của công chúng ngay từ lúc chào bán lần đầu, điều này gắn với việc tạo dựng được qui trình chào bán chứng khoán lần đầu hợp lý, thuận lợi, minh bạch. Do vậy cần phải làm rõ các khái niệm liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm: 1.1.1. Chứng khoán Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm nhiều loại trong đó có cổ phiếu[Luật chứng khoán, điều 6, khoản 1]. 1.1.2. Cổ phiếu Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành [Luật chứng khoán, điều 6, khoản 2]. Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành công ty cổ phần. Nói cách khác, cổ phiếu chính là sản phẩm riêng có của công ty cổ phần. Khi một công ty được thành lập, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu nó xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần và cổ phiếu đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do 10
  14. đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt cổ đông được hưởng lợi nhuận cao hơn các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định, nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc hoàn toàn không có khi công ty làm ăn thua lỗ. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại từ tài sản thanh lý. Luật doanh nghiệp điều 77, khoản 1, điểm c, d qui định “ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này”. Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố nhưng cơ bản là do hiệu quả kinh doanh và uy tín thị trường của công ty. Theo luật doanh nghiệp, điều 78, khoản 5 nêu rõ “ Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau” nhưng mục tiêu của mỗi Nhà đầu tư khi đầu tư vào công ty là khác nhau, người kỳ vọng vào lãi suất cổ phần, nhưng có người lại kỳ vọng vào sự tăng trưởng của cổ phiếu trong tương lai do vậy mỗi nhà đầu tư phải có sự phân tích của riêng mình để lựa chọn danh mục đầu tư cho phù hợp mục tiêu riêng. Thông thường ở các nước khi xem xét cổ phiếu của một công ty cổ phần, người ta có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành a) Cổ phiếu được phép phát hành Khi công ty cổ phần được thành lập thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng pháp luật của các nước qui định công ty phải đăng ký số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký (Điều 77 LDN: vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Điều 84 LDN quy định: “ 11
  15. các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Như vậy cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty. Việt Nam cũng không ngoại trừ như vậy trình tự, thủ tục được quy định rõ trong điều 84 của Luật doanh nghiệp 2005, Nghị định số 88/2006NĐ-CP và Thông tư số 03/2007/ BKH&ĐT Luật doanh nghiệp điều 80, khoản 1 và điều 84, khoản 5 qui định rõ “Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc 12
  16. chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ”. b) Cổ phiếu phát hành Là số cổ phiếu của công ty đã phát hành tới người đầu tư, số này có thể nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành. c) Cổ phiếu quỹ Là loại cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhưng với những lý do nhất định công ty bỏ tiền ra mua lại một số cổ phiếu của chính công ty mình (Điều 92 LDN 2005: Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại). Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra, nhưng cũng có nước luật pháp quy định số cổ phiếu mà công ty đã mua lại không được bán ra mà phải hủy bỏ. Việc công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty mình phải tuân thủ theo những điều mà luật đã quy định rõ. 13
  17. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu d)Cổ phiếu đang lưu hành Là cổ phiếu đã phát hành và đang được các cổ đông nắm giữ, số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: Số cổ phiếu Số cổ phiếu đã Số cổ phiếu = - đang lưu hành = phát hành quỹ Trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. 1.1.3. Phân loại cổ phiếu dựa vào hình thức cổ phiếu Dựa vào hình thức cổ phiếu người ta có thể chia thành cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh - Cổ phiếu ghi danh là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu ghi danh có nhược điểm là việc chuyển nhượng rất phức tạp, khi muốn chuyển nhượng cho người khác thông thường phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng quản trị của công ty cho phép. - Cổ phiếu vô danh là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu, cổ phiếu vô danh được tự do mua bán chuyển nhượng mà không cần phải có thủ tục pháp lý 1.1.4. Phân loại cổ phiếu căn cứ quyền lợi từ cổ phiếu Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại người nắm giữ có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi, đây là cách phân loại phổ biến nhất. * Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) 14
  18. Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là những người chủ doanh nghiệp, cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau: Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế thu được hàng năm của công ty và chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty. Khi công ty thành công trong kinh doanh các cổ đông thường sẽ được chia cổ tức và cổ tức cao. Khi công ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh các cổ đông thường sẽ không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi nhuận sau thuế thu được cao cổ tức mà cổ đông thường nhận được vẫn có thể không cao do chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty dành tỷ lệ cho tích lũy cao, ở Việt Nam cổ tức được quy định trong LDN (Điều 93 LDN 2005: Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông. Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào 15
  19. tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty). - Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty. * Mệnh giá của cổ phiếu thường: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty, mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với người đầu tư khi đã đầu tư nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó hay nói cách khác nó không tác động tới giá thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu tiên huy động 16
  20. vốn thành lập Công ty. Lúc đó, mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. Luật pháp một số nước còn cho phép công ty Cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá (ở Mỹ có cho phép phát hành loại cổ phiếu này), ưu điểm của việc phát hành loại cổ phiếu thường này là có thể bán chúng với bất cứ giá nào mà họ tin là có thể bán trên thị trường (Việt Nam không cho phép làm việc này)Thông thường khi công ty mới thành lập mệnh giá cổ phiếu được tính như sau: Vốn điều lệ của Mệnh giá cổ phiếu công ty cổ phần = ------------------ mới phát hành Tổng số cổ phần đăng ký phát hành hành Luật chứng khoán 2006 Việt Nam Điều 10 quy định: Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam. Nhưng giá thị trường là giá trị được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Trên thực tế giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn định mà nó được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó, nói cách khác giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, do thị trường tạo nên. Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ nó được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi gọi là cổ 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0