intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước; thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay; mục tiêu, phƣơng hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay

  1. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 6 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ......................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 7 B. PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 8 Chương 1: CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ................... 8 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH ..................... 8 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức .................................................................... 8 1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc ................... 18 1.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức ................................................................... 20 1.1.4. Phân loại công chức ................................................................................ 23 1.2. CHẤT LƢỢNG, CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ................................... 24 1.2.1. Chất lƣợng cán bộ, công chức ................................................................. 24 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính .................. 27 1.2.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nƣớc ..................................................................... 33 1.2.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc ................................................................................................. 37
  2. Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............................................. 49 2.1. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ ................................................. 49 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 49 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 50 2.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ HUẾ .............. 55 2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ. ............................................................ 57 2.3.1. Chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính theo trình độ đào tạo................ 57 2.3.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính theo kỹ năng công việc.............. 62 2.3.3. Chất lƣợng đội ngũ công chức hành chính theo cơ cấu độ tuổi và giới tính ................................................................................................... 62 2.3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế ......................................................................................... 63 2.4. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ. .............. 65 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 65 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 67 Chương 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................................................................... 71 3.1. MỤC TIÊU ................................................................................................. 71
  3. 3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 71 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 71 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG ................................................................................... 72 3.2.1. Những quan điểm và phƣơng hƣớng xây dựng nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức ..................................................... 72 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH .............................. 89 3.3.1. Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lý tƣởng cách mạng cho mỗi cán bộ, công chức, để họ có sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình đối với nhân dân, đất nƣớc ...................... 89 3.3.2. Đổi mới nâng cao chất lƣợng thi tuyển đối với công chức, và thi nâng ngạch đối với công chức, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan........................................................................ 92 3.3.3. Tạo dựng môi trƣờng và động lực làm việc lành mạnh, hiệu quả .............. 92 3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát ................................................. 93 3.3.5. Có cơ chế ràng buộc ngƣời cán bộ, công chức gần dân, hiểu dân để phục vụ nhân dân .................................................................................... 94 3.3.6. Nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức .................... 96 3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................... 99 3.4.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh và xây dựng bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc ........................................ 99 3.4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức hành chính nhà nƣớc ............. 100 3.4.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc ...................................................................................... 101 3.4.4. Không ngừng nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc ........................................ 101
  4. 3.4.5. Giải pháp về công tác sử dụng công chức hành chính nhà nƣớc ............... 102 3.4.6. Nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế ....................................................................................... 103 3.4.7. Về chính sách tiền lƣơng, chính sách thu hút nhân tài ......................... 106 3.4.8. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần hoàn thiện các văn bản liên quan đến cán bộ, công chức hành chính ........................................ 107 C. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 111
  5. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GS: Giáo sƣ HĐND: Hội đồng nhân dân Nxb: Nhà xuất bản PGS: Phó Giáo sƣ Tr: Trang TS: Tiến sĩ UBND: Uỷ ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và hệ thống hành chính ở nƣớc ta nói riêng. Nếu nhƣ nhà nƣớc là trụ cột của hệ thống chính trị, thì đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là lực lƣợng quan trọng vận hành cỗ máy hành chính nhà nƣớc, giúp guồng máy hành chính hoạt động thông suốt từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Nói cách khác, đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc coi nhƣ "xƣơng sống" của chính quyền, của chế độ, có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội, đảm bảo nền hành chính nhà nƣớc hoạt động liên tục có hiệu quả, đặc biệt Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hoá nên đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nƣớc trở thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc. Thời gian qua, phải khẳng định rằng, đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân ta đã đặt ra trong thời kỳ mới. Song, cũng cần nhận thấy một thực tế: còn không ít cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc hiện nay làm việc thiếu tích cực. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhiều cán bộ, công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rƣờm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về phƣơng thức hoạt động trong các cơ quan hành chính khi ngƣời dân kêu ca về tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của 1
  7. không ít cán bộ, công chức trong giải quyết công việc, lợi ích của ngƣời dân bị tổn hại. Nếu tình trạng này cứ tiếp tục thì chính quyền sẽ không đƣợc lòng dân và cán bộ, công chức sẽ ngày càng xa dân. Và điều này đã đi ngƣợc lại với phƣơng châm xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại của một Nhà nƣớc pháp quyền XHCN "của dân, do dân, vì dân". Những hạn chế, bất cập đang và sẽ là những vấn đề không nhỏ buộc cả hệ thống chính trị phải phân tích thấu đáo để có những giải pháp khắc phục kịp thời và có hiệu quả nếu không muốn bị tụt hậu, kém phát triển. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế không nằm ngoài thực trạng chung của đội ngũ cán bộ, công chức trong cả nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Huế luôn đƣợc kiện toàn, chất lƣợng đội ngũ đƣợc nâng lên rõ rệt phần nào đã đáp ứng đƣợc những đòi hỏi rất khắc khe của thời kỳ mở cửa, hội nhập. Những thành công bƣớc đầu đó rất quan trọng và là hƣớng chủ đạo trong tiến trình cải cách hành chính. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế bất cập nhƣ: tình trạng hẫng hụt về cơ cấu, chƣa hợp lý ngành nghề, chất lƣợng cán bộ, công chức của thành phố chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc, cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc còn hạn chế, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc chƣa gắn với việc sử dụng, chƣa có chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về thành phố công tác…Trƣớc yêu cầu mới của hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Huế cần nhanh chóng xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc. Vì vậy, việc chọn đề tài "Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật, chuyên ngành Lịch sử và Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay. 2
  8. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức hành chính nói riêng là chủ đề nghiên cứu đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau: bài báo khoa học, luận văn, luận án, sách chuyên khảo, trƣớc hết cần kể tới: - Tác phẩm "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002. - "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nƣớc" của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003; các tác giả của công trình nghiên cứu này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. - "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phƣơng, 2004. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí ngƣời cán bộ cách mạng, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta, cũng nhƣ kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. 3
  9. - Công chức nhà nƣớc của PGS.TS. Phạm Hồng Thái, Nxb. Tƣ pháp, 2004. Cuốn sách tập trung giải quyết một số vấn đề lý luận về công vụ, công chức, phân tích quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về công vụ, công chức, chỉ ra xu hƣớng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, công chức ở Việt Nam qua các giải đoạn lịch sử từ năm 1945 tới nay và hƣớng phát triển của pháp luật về công vụ, công chức. - "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (Qua kinh nghiệm của Hà Nội)" của Thạc sĩ Cao Khoa Bảng, Nxb Chính trị quốc gia, 2008; chuyên nghiên cứu về đối tƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hà Nội, từ đó đề ra luận cứ khoa học và kinh nghiệm thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị thuộc diện Ban Thƣờng vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay. - Thạc sĩ Nguyễn Duy Phƣơng (2007), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức hành chính ở Thừa Thiên Huế từ năm 2004- 2006. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều công trình, luận văn, luận án khác có đề cập ít nhiều tới vấn đề này. * Đánh giá chung: Những công trình khoa học này cung cấp nhiều tƣ liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc nói chung và công chức hành chính nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu của luận văn Xuất phát từ tì nh hì nh th ực tiễn về công tác tuyển dụng , sƣ̉ dụng, quản 4
  10. lý và chất lƣợng đội ngũ cán bộ , công chƣ́c hành chính thành phố, đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thƣ̣c thi công vụ có hiệu quả, tận tụy phục vụ đất nƣớc và phục vụ nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Phân tích cơ sở lý luận về cán bộ, công chức hành chính; xác định khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm và phân loại cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc; chất lƣợng, các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc. - Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, đánh giá ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính thành phố Huế hiện nay. - Mục tiêu, phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh hƣớng tới thành phố trực thuộc Trung ƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế, tập trung vào các nội dung: tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức hành chính. Thời gian nghiên cứu đƣợc tiến hành từ năm 2008 đến năm 2012. 5
  11. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử - cụ thể và kết hợp với việc điều tra khảo sát chất lƣợng đội ngũ cán bộ , công chƣ́c hành chính. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Tính mới của đề tài: Liên quan đến lĩnh vực cán bộ, công chức có rất nhiều tác nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau nhƣng chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy đây là đề tài hoàn toàn mới tại thành phố Huế và chƣa có ai đặt vấn đề nghiên cứu. - Đóng góp của đề tài về mặt khoa học pháp lý góp phần vào hệ thống hoá lý luận về đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc; hệ thống hoá và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc và điều kiện khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc trên địa bàn thành phố thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. - Đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn + Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, làm tiền đề để xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc tại thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. + Làm rõ và đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và những giải pháp, kiến 6
  12. nghị nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc. Chương 2: Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tại thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay. *** 7
  13. B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức 1.1.1.1. Khái niệm chung về cán bộ, công chức Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, ngƣời ta đã đƣa ra các quan niệm khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức" Khái niệm “cán bộ” (cadres) đƣợc sử dụng khá lâu tại các nƣớc xã hội chủ nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thuật ngữ khi đó thƣờng dùng là “cán bộ, công nhân viên chức”, bao gồm tất cả những ngƣời làm công hƣởng lƣơng từ Nhà nƣớc, từ những ngƣời đứng đầu một cơ quan tới các nhân viên phục vụ nhƣ lái xe, bảo vệ hay lao động tạp vụ. Sự đánh đồng nhƣ vậy dẫn tới việc không phân định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ, không phân biệt rõ những ngƣời thực thi chức năng quản lý nhà nƣớc và những ngƣời cung ứng dịch vụ công trong bộ máy nhà nƣớc, thậm chí gây nhầm lẫn trong hoạt động cũng nhƣ hành xử công vụ. Thực tiễn cho thấy, ngay cả nhiều quy định về kỷ luật cán bộ cũng khó thực thi bởi chính sự mơ hồ và dễ gây lẫn lộn trong khái niệm này. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy hành chính nhà nƣớc thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công 8
  14. chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng nhƣ ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nƣớc, tất cả những ngƣời tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn nhƣ tại Anh, nơi công chức là những ngƣời thay mặt nhà nƣớc giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ƣơng, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều. Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trƣớc khi Luật Cán bộ, công chức đƣợc ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng nhƣ trong các hoạt động quản lý, chúng ta chƣa xác định rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ, công chức, viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Vấn đề làm rõ thuật ngữ cán bộ, công chức, viên chức đƣợc coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Nhìn lại lịch sử Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà về Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam chỉ đƣợc xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, đó là “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính Phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Tuy nhiên do điều kiện đất nƣớc chiến tranh nên bản quy chế công chức này không đƣợc triển khai đầy đủ, và suốt một thời gian dài (đến cuối 9
  15. những năm 1980), khái niệm công chức không đƣợc sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nƣớc. Khái niệm này dùng chung cho tất cả mọi ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc, không có sự phân biệt, theo đó đội ngũ này rất đông đảo vì nó đƣợc hình thành từ rất nhiều con đƣờng, có thể do bầu, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp, do tuyển dụng, bổ nhiệm… Phạm vi làm việc của họ cũng rất rộng, vì vậy đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức không ổn định. Thực tế trên đã gây khó khăn, thiếu thống nhất cho công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc trong việc sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. - Từ ngày 30/4/1975 đến nay Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nƣớc, chúng ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nƣớc, lấy ngƣời cán bộ làm trung tâm. Theo đó, tất cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nƣớc, nông trƣờng, lâm trƣờng và lực lƣợng vũ trang đều đƣợc gọi chung trong một cụm từ "cán bộ, công nhân viên nhà nƣớc" Chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trƣớc yêu cầu khách quan cần cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc, khái niệm công chức đƣợc sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991. Nghị định chỉ rõ: “Công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong một công sở của nhà nƣớc ở Trung ƣơng hay địa phƣơng, ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc đã đƣợc xếp vào một ngạch, hƣởng lƣơng do ngân sách nhà nƣớc cấp gọi là công chức nhà nƣớc”. Khái niệm công chức này cũng giống nhƣ khái niệm công chức theo sắc lệnh 76/SL. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà 10
  16. nƣớc, đoàn thể đƣợc gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Để cụ thể hoá Pháp lệnh, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP, ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Theo Nghị định này, công chức là “công dân Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, bao gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thƣờng xuyên, đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những ngƣời làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”. Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời là văn bản pháp lý cao nhất của nƣớc ta về công chức, đánh dấu bƣớc chuyển biến cơ bản về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Với quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc mới chỉ là những căn cứ để xác định một ngƣời có phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chƣa đƣợc phân biệt và giải quyết triệt để. Sau 2 năm thực hiện, Pháp lệnh đã bộc lộ những hạn chế, nên đã đƣợc sửa đổi vào năm 2000. Tuy vậy, ngay cả Pháp lệnh sửa đổi vẫn không phân định rõ ràng đƣợc các đối tƣợng là cán bộ, công chức, chẳng hạn những ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc là công chức, trong khi đó những ngƣời làm việc trong cơ quan hành chính xã, phƣờng, thị trấn lại không phải là công chức. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, Pháp lệnh đƣợc sửa đổi một lần nữa vào năm 2003. Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã phân biệt đƣợc đối tƣợng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc và gọi họ là viên chức, đồng thời Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phƣờng, thị trấn. Tuy nhiên, cả Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và Pháp lệnh 11
  17. Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đều không đƣa ra đƣợc khái niệm về cán bộ, khái niệm về công chức, chỉ đƣa ra thuật ngữ chung là cán bộ, công chức. Để khắc phục mặt hạn chế của các văn bản từ trƣớc đến nay, chƣa làm rõ đƣợc các khái niệm về cán bộ, công chức. Ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII, đã thông qua Luật Cán bộ, công chức. Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay và cắt nghĩa đƣợc rõ ràng hơn về các khái niệm cán bộ, công chức. Tại Điều 4 của Luật quy định: "1. Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. 2. Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân 12
  18. Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc" Nhƣ vậy, mỗi quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức. Song, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công cụ thƣờng xuyên, làm việc trong một cơ quan nhà nƣớc (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng), đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. 1.1.1.2. Phân định cán bộ, công chức hành chính Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc (riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thƣờng xuyên; làm việc trong công sở; đƣợc phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức đƣợc phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành. Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định: "Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt 13
  19. Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc". Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đƣờng bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì đƣợc xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị đƣợc nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trƣớc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật tƣơng ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sẽ đƣợc các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan Nhà nƣớc sẽ đƣợc xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nƣớc và các quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định cụ thể. Nhƣ vậy, cán bộ hành chính sẽ đƣợc xác định theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Nghị định số 107/2004/NĐ- CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lƣợng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo 14
  20. Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 36/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ. Cán bộ hành chính sẽ bao gồm: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Các thành viên Ủy ban nhân dân. Ngoài những tiêu chuẩn quy định chung đối với cán bộ, thành viên Uỷ ban nhân dân phải là những ngƣời có năng lực quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế, xã hội ở địa phƣơng; chấp hành có hiệu quả nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc; trong công tác, biết phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phƣơng và nghiêm chỉnh chấp hành sự quản lý tập trung thống nhất của Trung ƣơng. Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1