Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định miễn chấp hành hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu toàn diện, có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận và thực tiễn đối với chế định miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó, dựa vào quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước, nhất là chính sách hình sự về đấu tranh phòng chống tội phạm, cải tạo - giáo dục người phạm tội, luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung đổi mới đối với chế định này từ yêu cầu thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định miễn chấp hành hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA Lời cam đoan MỤC LỤC Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương 1: Một số vấn đề chung về chế định miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự việt nam 1.1. Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của miễn chấp hành hình phạt 1.1.1. Khái niệm miễn chấp hành hình phạt 7 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chế định miễn chấp hành hình 10 phạt 1.1.3. Phân biệt miễn chấp hành hình phạt với miễn trách nhiệm 12 hình sự, miễn hình phạt 1.2. Sơ lược sự hình thành và phát triển của các quy phạm về 19 miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 cho đến trước khi có Bộ luật hình sự năm 1999 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước 19 khi có Bộ luật hình sự năm 1985 1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 22 cho đến trước khi có Bộ luật hình sự năm 1999 1.3. Các quy định về miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật 24 hình sự một số nước trong khu vực ASEAN 4
- 1.3.1. Các quy định về chế định miễn chấp hành hình phạt trong 25 luật hình sự Thái Lan 1.3.2. Các quy định về chế định miễn chấp hành hình phạt trong 28 luật hình sự Philíppin 1.3.3. Các quy định về chế định miễn chấp hành hình phạt trong 30 luật hình sự Malaixia 1.3.4. Các quy định về chế định miễn chấp hành hình phạt trong 32 luật hình sự Inđônêxia Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự việt nam hiện hành về chế 37 định miễn chấp hành hình phạt và thực tiễn áp dụng 2.1. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về chế 37 định miễn chấp hành hình phạt 2.1.1. Các trường hợp miễn chấp hành hình phạt 37 2.1.1.1. Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời 37 hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt 2.1.1.2. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được 42 đặc xá hoặc đại xá 2.1.1.3. Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn 44 chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt 2.1.1.4. Đối với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã 48 được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được tạm đình 5
- chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại 2.1.1.5. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được 49 một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại 2.1.1.6. Đối với người bị áp dụng hình phạt tiền 51 2.1.2. Thẩm quyền, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc áp dụng 53 chế định miễn chấp hành hình phạt 2.2. Thực tiễn áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt 57 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 57 2.2.1.1. Những kết quả đạt được 57 2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được 71 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 74 2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế 74 2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 75 Chương 3: Những phƣơng hƣớng cơ bản và một số giải pháp nhằm 80 nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự việt nam về miễn chấp hành hình phạt 3.1. Những phương hướng cơ bản 80 3.1.1. Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách hình sự của Đảng và 82 Nhà nước 3.1.2. Thể hiện sự phân hóa trong xử lý tội phạm và người phạm tội 84 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định 86 của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn chấp hành hình phạt 3.2.1. Hoàn thiện Bộ luật hình sự 86 3.2.2. Các giải pháp khác 91 6
- kết luận 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số án phải giải quyết từ năm 2007 đến năm 2011 55 2.2 Số vụ án và bị cáo đưa ra xét xử từ năm 2007 đến năm 55 2011 2.3 Số bị cáo được miễn chấp hành hình phạt từ năm 2007 57 đến năm 2011 (không kể trường hợp đặc xá) 2.4 Số bị cáo được miễn chấp hành hình phạt do đặc xá 59 2.5 Miễn chấp hành hình phạt của một số địa phương 64 8
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số án phải giải quyết từ năm 2007 đến năm 2011 58 2.2 Số vụ án và bị cáo đưa ra xét xử từ năm 2007 đến năm 59 2011 2.3 Số bị cáo được miễn chấp hành hình phạt từ năm 2007 61 đến năm 2011 (không kể trường hợp đặc xá) 2.4 Số bị cáo được miễn chấp hành hình phạt do đặc xá 62 2.5 Miễn chấp hành hình phạt của một số địa phương 67 9
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo qua hai mươi lăm năm đã thu được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đã phát triển với tốc độ khá cao. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững và ngày càng được tăng cường, quan hệ đối ngoại ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, các vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của các mặt trên thì nhiều tệ nạn xã hội đã nảy sinh từ những tác động của mặt trái xã hội hiện đại trong đó có tình trạng vi phạm pháp luật hoặc phạm tội, điều đó đòi hỏi Nhà nước và xã hội phải quan tâm giải quyết. Trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, hình phạt với tư cách là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người phạm tội có vai trò rất quan trọng, đồng thời hình phạt mang lại những hiệu quả nhất định không những trong việc trừng trị người phạm tội mà còn có ý nghĩa to lớn trong vấn đề cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới và đồng thời giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm. Đây cũng là mục đích cơ bản của hình phạt được quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 1999. Tuy nhiên, không phải lúc nào hình phạt cũng được đem ra để áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc mỗi người phạm tội lúc nào cũng phải thực hiện toàn bộ hình phạt theo như quyết định của Tòa án. Miễn chấp hành hình phạt thể hiện quan điểm nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời nhằm động viên, khuyến khích 10
- người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải tạo nhanh chóng và tạo điều kiện cho họ sớm hòa nhập với cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự cho thấy những quy phạm của chế định này còn nhiều bất cập, một số quy định chưa chặt chẽ và thống nhất về nội dung, đặc biệt trong thực tiễn đời sống xã hội và thực tiễn pháp lý đang tồn tại nhiều trường hợp có thể áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt nhưng lại chưa được nhà làm luật Việt Nam ghi nhận và quy định trong Bộ luật hình sự. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt khoa học những vấn đề về miễn chấp hành hình phạt và áp dụng các quy định về miễn chấp hành hình phạt trong thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả của các quy định đã nêu không những có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây chính là lý do luận chứng cho việc tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Chế định miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Là một trong những chế định quan trọng, chế định miễn chấp hành hình phạt có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác trong luật hình sự, chính vì vậy nó được ghi nhận trong pháp luật hình sự ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề miễn chấp hành hình phạt mới chỉ được quy định một cách hết sức chung chung và chỉ một số nước quy định miễn chấp hành hình phạt thành một chương riêng và coi đó là một chế định quan trọng ngang tầm với các chế định khác như tội phạm và hình phạt. Còn ở nước ta, miễn chấp hành hình phạt cũng mới chỉ được quy định trực tiếp hoặc gián tiếp tại một số điều luật riêng lẻ trong Bộ luật hình 11
- sự, chưa được ghi nhận tại một chương riêng như các chế định khác về tội phạm, hình phạt. Chế định miễn chấp hành hình phạt được đề cập, phân tích trong một số giáo trình và sách tham khảo như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Tập thể tác giả do TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 và 2003 (tái bản lần thứ nhất); 3) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập I, Tập thể tác giả do GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; 4) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Tập thể tác giả do PGS. TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000; 5) Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Tập thể tác giả do PGS. TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 6) Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 - Phần chung, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000, của ThS. Đinh Văn Quế v.v... Các bài nghiên cứu trên đã nhận diện và làm sáng tỏ một số vấn đề về khái niệm, đặc trưng, căn cứ áp dụng và thẩm quyền áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 và có những đề xuất, giải pháp để ngày càng hoàn thiện chế định trên, đảm bảo quan điểm trừng trị kết hợp với giáo dục người phạm tội để họ sớm hòa nhập với cộng đồng, trở thành người có ích. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh chế định miễn chấp hành hình phạt cũng đòi hỏi các nhà khoa học cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên khảo và sâu sắc hơn. 3. Phạm vi nghiên cứu Miễn chấp hành hình phạt là một chế định phức tạp, có nhiều nội dung liên quan đến các chế định khác trong Bộ luật hình sự như: hình phạt, trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; v.v... Bởi vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xem xét và giải quyết một số vấn đề xung quanh chế định miễn chấp hành hình phạt như: 12
- - Khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của miễn chấp hành hình phạt; - Lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về chế định miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam; - Các quy định về miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới; - Nội dung và điều kiện áp dụng những trường hợp miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) hiện hành, kết hợp với thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu nội dung cơ bản của chế định miễn chấp hành hình phạt, tác giả của luận văn đi sâu nghiên cứu chế định miễn chấp hành hình phạt trên phương diện (khía cạnh) lập pháp và việc áp dụng chế định này trong thực tiễn, đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy phạm của chế định này trong pháp luật hình sự Việt Nam. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu toàn diện, có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận và thực tiễn đối với chế định miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó, dựa vào quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước, nhất là chính sách hình sự về đấu tranh phòng chống tội phạm, cải tạo - giáo dục người phạm tội, luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung đổi mới đối với chế định này từ yêu cầu thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: 1) Phân tích và xây dựng định nghĩa khoa học của khái niệm miễn chấp hành hình phạt, nghiên cứu và phân tích các đặc điểm cơ bản của miễn chấp hành hình phạt và so sánh nó với miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt. 13
- 2) Khái quát sự hình thành và phát triển của các quy phạm về miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam. 3) Phân tích nội dung, điều kiện áp dụng những trường hợp miễn chấp hành hình phạt theo các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định này. Từ đây phân tích một số tồn tại xung quanh việc quy định và áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt. 4) Luận chứng cho sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn chấp hành hình phạt, những phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chế định miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi bổ sung năm 2009), đồng thời đưa ra mô hình lý luận với sự bổ sung một số trường hợp miễn chấp hành hình phạt cần phải được nhà làm luật nước ta ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách hình sự; quan điểm, đường lối áp dụng đối với người phạm tội trước yêu cầu đổi mới của đất nước. Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng của luận văn là ở chỗ tác giả đã làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của miễn chấp 14
- hành hình phạt, nội dung và điều kiện áp dụng các trường hợp miễn chấp hành hình phạt trên cơ sở xem xét những quy định của pháp luật hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng chúng trong thực tiễn. Đặc biệt, để góp phần nhân đạo hóa hơn nữa chính sách hình sự của Nhà nước ta và để phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn xét xử và pháp luật hình sự các nước, tác giả luận văn kiến nghị bổ sung những trường hợp có thể áp dụng miễn chấp hành hình phạt chưa được nhà làm luật nước ta quy định trong Bộ luật hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về chế định miễn chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về chế định miễn chấp hành hình phạt và thực tiễn áp dụng Chương 3: Những phương hướng cơ bản và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về miễn chấp hành hình phạt 15
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT 1.1.1. Khái niệm miễn chấp hành hình phạt Chế định miễn chấp hành hình phạt nằm trong hệ thống các chế định về chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam. Để hiểu khái niệm miễn chấp hành hình phạt, cần phân tích và làm rõ các khái niệm "hình phạt", "chấp hành", "miễn" từ góc độ Luật hình sự, trên cơ sở đó, phân tích, đưa ra những đặc trưng thuộc về nội hàm khái niệm của chế định miễn chấp hành hình phạt. Khái niệm "hình phạt", dưới góc độ luật hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hình phạt được sử dụng như công cụ hữu hiệu trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các lợi ích của nhân dân. Ở mỗi nước khác nhau vào các giai đoạn khác nhau thì mức độ trừng trị của hình phạt khác nhau. Tùy thuộc vào nhiệm vụ của luật hình sự là nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp nào thì hình phạt cũng thể hiện một phần bản chất của giai cấp đó. Dưới chế độ bóc lột, việc quy định hình phạt cũng như áp dụng hình phạt đối với người phạm tội là nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, đàn áp và chống lại các lợi ích của nhân dân lao động. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, hình phạt là công cụ để bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ tập thể của nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp 16
- của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh chống mọi hành vi phạm tội. Như C.Mác và Ph.Ăng ghen đã khẳng định "hình phạt không phải là cái gì khác ngoài phương tiện để tự bảo vệ mình của xã hội chống lại sự vi phạm của các điều kiện tồn tại của nó". Đối với chế độ xã hội ta, hình phạt bên cạnh mục đích trừng trị còn có mục đích giáo dục, phòng ngừa và mang đầy đủ bản chất nhân đạo. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác nhau về hình phạt. Theo GS.TSKH Lê Cảm: "hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quyết định trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người bị kết án theo các quy định của Pháp luật hình sự" [3, tr. 675]; còn theo PGS.TS Võ Khánh Vinh, "hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định trong bản án đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với người bị kết án"; hoặc như quan điểm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa và TS. Lê Thị Sơn "hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà nước được luật hình sự quy định và do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ, cũng như nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm"… Tiếp thu những quan điểm của các nhà khoa học, theo quan điểm của tác giả, có thể hiểu hình phạt là biện pháp cưỡng chế do Nhà nước quy định trong Bộ luật hình sự nhằm mục đích trừng trị, giáo dục người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự đồng thời còn răn đe, giáo dục người khác tôn trọng và chấp hành pháp luật. Đối với khái niệm "chấp hành" theo Từ điển Tiếng Việt dùng để chỉ việc "nắm giữ, chịu trách nhiệm sự điều hành, thi hành của đoàn thể" [42, tr. 217]. Tuy nhiên, dưới góc độ luật hình sự thì chấp hành là việc thi hành những quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, những cá nhân bị 17
- coi là có tội khi đã có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. Trong bản án có hiệu lực đó, người bị kết án phải có nghĩa vụ chấp hành toàn bộ quyết định của bản án đã tuyên đối với mình. Khái niệm "miễn" theo Từ điển Tiếng Việt là "tha, cho, khỏi" [42, tr. 729]. Dưới góc độ luật hình sự thì "miễn" là không phải chấp hành một quyết định nào đó của cơ quan có thẩm quyền mà lẽ ra mình phải bị chấp hành. Về khái niệm chung của chế định miễn chấp hành hình phạt cũng như chế định về chấp hành hình phạt chưa được ghi nhận trong pháp luật hình sự hiện hành cũng như trong khoa học luật hình sự Việt Nam từ trước đến nay. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học đưa ra những quan điểm khác nhau về khái niệm này, theo GS.TSKH Lê Cảm: Các chế định về chấp hành hình phạt là những biện pháp cưỡng chế về thi hành án hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt phản ánh nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự, cũng như luật thi hành án hình sự Việt Nam và được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể tương ứng đối với người bị kết án khi có các căn cứ và những điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định [3, tr.789]. Đối với chế định miễn chấp hành hình phạt GS.TSKH Lê Cảm cho rằng: "Miễn chấp hành hình phạt là hủy bỏ việc chấp hành biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất mà Tòa án đã tuyên trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người bị kết án" [3, tr.790]; hoặc có những quan điểm khác cho rằng "miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã tuyên" [38, tr. 295]. Về bản chất pháp lý của chế định miễn chấp hành hình phạt là chế định nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam, điều này được thể hiện ở việc Tòa án vẫn quyết định hình phạt đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi bị pháp luật hình sự cấm tuy nhiên không phải chấp hành toàn bộ hình phạt theo bản án đã tuyên khi có đầy đủ các căn cứ cũng như những điều 18
- kiện nhất định được quy định trong luật hình sự. Miễn chấp hành hình phạt bao gồm miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc là miễn phần hình phạt còn lại. Miễn chấp hành toàn bộ hình phạt là người bị kết án được miễn toàn bộ hình phạt đó. Còn miễn phần hình phạt còn lại là người bị kết án đã chấp hành được một phần của bản án, còn phần còn lại tùy theo những điều kiện nhất định do pháp luật quy định mà người bị kết án được miễn phần hình phạt còn lại. Từ những phân tích trên đây, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những điểm hợp lý trong các khái niệm về chế định miễn chấp hành hình phạt và những vấn đề đã được thực tiễn áp dụng pháp luật kiểm nghiệm, có thể rút ra định nghĩa khoa học về chế định miễn chấp hành hình phạt như sau: miễn chấp hành hình phạt là việc hủy bỏ toàn bộ hoặc phần còn lại của hình phạt đã được Tòa án tuyên có hiệu lực đối với người bị kết án". 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chế định miễn chấp hành hình phạt Từ những khái niệm được phân tích ở trên thì chế định miễn chấp hành hình phạt thể hiện những đặc điểm chung giống với các đặc điểm của chế định về chấp hành hình phạt nói chung, cụ thể như sau: Đặc điểm thứ nhất: miễn chấp hành hình phạt phản ánh nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của luật hình sự, cũng như luật Thi hành án hình sự Việt Nam nói riêng. Như đã khẳng định ở trên, chế định miễn chấp hành hình phạt cùng với các chế định miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt … là một trong những chế định nhân đạo nhất của luật hình sự Việt Nam. Chế định này thể hiện rõ nét đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc xử lý người phạm tội; bên cạnh việc trừng trị người phạm tội còn giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để người phạm tội cải tạo tốt và quay trở lại hòa nhập với cộng đồng. Chế định trên thể hiện được bản chất nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với 19
- người phạm tội vì thế qua thực tế chế định này ngày càng được mở rộng hơn trước. Đặc điểm thứ hai: chúng đều chỉ có thể được áp dụng đối với người bị kết án trong mỗi trường hợp cụ thể tương ứng. Tất cả các trường hợp miễn chấp hành hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự đều được áp dụng đối với những người đã có bản án kết tội có hiệu lực của pháp luật. Ngay trong nội hàm khái niệm "miễn chấp hành hình phạt" đã thể hiện là được miễn phần hình phạt lẽ ra phải chấp hành, điều này có thể suy ra người phạm tội lẽ ra phải chấp hành bản án kết tội đã có hiệu lực nhưng căn cứ vào những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định thì người phạm tội có thể được miễn chấp hành phần quyết định đó. Ở đây có hai trường hợp có thể được miễn chấp hành hình phạt là có thể được miễn chấp hành hình phạt đối với những người đã thi hành được một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc có thể áp dụng đối với những người chưa thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đặc điểm thứ ba: chúng không thể được áp dụng một cách tùy tiện mà chỉ có thể được áp dụng khi có các căn cứ và những điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định" [3, tr. 790]. Không chỉ chế định miễn chấp hành hình phạt mới có điều kiện để áp dụng mà tất cả các chế định nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam đều có những điều kiện riêng để áp dụng. Những điều kiện áp dụng đối với từng chế định còn thể hiện sự phân hóa trong việc xử lý tội phạm và người phạm tội. Điều này thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật đối với người phạm tội, bên cạnh mục đích trừng trị còn có mục đích giáo dục, ngăn ngừa và cải tạo người phạm tội. Bên cạnh đó, những điều kiện nhất định để áp dụng chế định này không chỉ là là chuẩn chung để khuyến khích người phạm tội cố gắng cải tạo tốt để sớm được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước mà còn tránh được việc áp dụng tùy tiện chính sách nhân đạo của pháp luật. 20
- Ngoài các đặc điểm chung giống như các chế định khác của chấp hành hình phạt, chế định miễn chấp hành hình phạt còn có đặc điểm riêng nhất định, cụ thể như sau: Miễn chấp hành hình phạt được áp dụng đối với những người đã bị Tòa án xử phạt bằng một trong những hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự. Đặc điểm này thể hiện người được áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt phải là người đã bị bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật và trong quyết định của bản án đó, người bị kết án phải thực thi hình phạt chính và hình phạt bổ sung được nêu trong phần quyết định của bản án. Người bị kết án có thể đã đi chấp hành hình phạt hoặc chưa chấp hành hình phạt và căn cứ vào những điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật mà được hưởng chế định miễn chấp hành hình phạt. 1.1.3. Phân biệt miễn chấp hành hình phạt với miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt Việc nghiên cứu chế định miễn chấp hành hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền có ý nghĩa rất quan trọng bởi lẽ đây là những chế định quan trọng trong luật hình sự thể hiện rõ nét nhất chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người phạm tội, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, cải tạo tốt để nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng. Hơn nữa việc nghiên cứu về mặt lý luận chế định miễn chấp hành hình phạt và phân biệt với chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt là yêu cầu cần thiết của việc phân hóa và xử lý người phạm tội. Miễn chấp hành hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt đều là những chế định nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam, về cơ bản chúng có những đặc điểm chung như sau: 21
- Một là, đều thuộc hệ thống các biện pháp tha miễn trong luật hình sự Việt Nam thể hiện được chính sách nhân đạo trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước. Hai là, chỉ áp dụng đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự Ba là, chỉ có thể áp dụng các chế định này khi có đầy đủ các căn cứ pháp lý và những điều kiện cụ thể do pháp luật hình sự quy định Bên cạnh những điểm chung nói trên, chế định miễn chấp hành hình phạt có những điểm khác biệt căn bản so với chế định miễn hình phạt hay miễn trách nhiệm hình sự. a) Phân biệt miễn chấp hành hình phạt với miễn trách nhiệm hình sự Miễn trách nhiệm hình sự là việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó. Còn miễn chấp hành hình phạt là hủy bỏ việc chấp hành các biện pháp cưỡng chế về hình sự đối với quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án được áp dụng đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự. Do đó giữa hai chế định này có những điểm khác nhau căn bản, cụ thể như sau: Một là, về các trường hợp (dạng) được quy định trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành: Bộ luật hình sự năm 1999 quy định 9 trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, 05 trường hợp trong phần chung (Điều 19, Điều 25, khoản 2 Điều 69) và bốn trong Phần riêng (khoản 3 Điều 80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289, khoản 6 Điều 290 và khoản 3 Điều 314). Còn đối với trường hợp miễn chấp hành hình phạt thì có 6 trường hợp - 5 trường hợp được quy định tại Điều 57 Bộ luật hình sự và 1 trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 58 Bộ luật hình sự (miễn chấp hành hình phạt tiền). 22
- Hai là, về điều kiện áp dụng, điều kiện để được áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự được quy định khắt khe hơn so với điều kiện áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt; hành vi phạm tội của người được miễn trách nhiệm hình sự thường ít nguy hiểm hơn so với người được miễn chấp hành hình phạt. Ba là, về hậu quả pháp lý của việc áp dụng: với khái niệm trên có thể thấy được hậu quả pháp lý của việc áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự là khác nhau; nếu như người được miễn trách nhiệm hình sự đương nhiên không phải chịu hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội do mình thực hiện như không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế về hình sự khác, không bị coi là có án tích và không bị coi là có tội Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự thì Tòa án chỉ có thể quyết định về việc bồi thường cho người bị hại và giải quyết tang vật; trong khi đó người được miễn chấp hành hình phạt vẫn phải chịu hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc thực hiện hành vi phạm tội như vẫn bị coi là có án tích (chỉ được xóa án tích theo quy định tại Điều 64 đến Điều 67 Bộ luật hình sự) và vẫn có thể bị áp dụng biện pháp tư pháp được quy định trong Bộ luật hình sự quy định tại Điều 41 đến Điều 43 Bộ luật hình sự. Bốn là, về chủ thể có thẩm quyền áp dụng và đối tượng được áp dụng: đối với trường hợp miễn trách nhiệm hình sự thì bất kỳ cơ quan tư pháp có thẩm quyền áp dụng đối với tất cả những người phạm tội nói chung căn cứ vào giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể tương ứng (cụ thể là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát); còn đối với trường hợp miễn chấp hành hình phạt thì trong trường hợp đặc xá hoặc đại xá thì có quyết định của Chủ tịch nước còn trong các trường hợp khác thì theo đề nghị 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn