intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển đổi Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam; chuyển đổi Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con; hoàn thiện các quy định pháp luật về mô hình công ty mẹ - công ty con được hình thành bằng con đường chuyển đổi Tổng Công ty, công ty nhà nước

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chuyển đổi Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MINH THU CHUYỂN ĐỔI TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM SANG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON CHUYÊN NGÀNH: Luật kinh tế MÃ SỐ: 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Như Phát HÀ NỘI - 2006
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1 2 Tình hình nghiên cứu 4 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5 4 Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5 5 Kết cấu của Luận văn 6 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG 7 VIỆT NAM 1.1 Khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con 7 1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế 7 1.1.2 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con 11 1.2 Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - công ty con 14 1.3 Thực trạng cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 19 1.4 Sự cần thiết chuyển đổi VNPT sang mô hình công ty mẹ - công ty con 24 Chƣơng 2 CHUYỂN ĐỔI TỔNG CÔNG TY BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM SANG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 29 2.1 Tổng quan các quy định pháp luật liên quan đến chuyển đổi Tổng công ty nhà nƣớc do nhà nƣớc đầu tƣ và thành lập sang mô hình công ty mẹ - công ty con 29 2.2 Về khái niệm công ty mẹ - công ty con trong tập đoàn VNPT 32 2.2.1 Công ty mẹ của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 32 2.2.2 Công ty con trong tập đoàn VNPT 36 2.3 Cơ cấu tổ chức công ty mẹ - Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 39
  3. 2.3.1 Hội đồng quản trị trong tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN 40 2.3.2 Ban kiểm soát trong tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN 45 2.3.3 Tổng giám đốc tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN 46 2.3.4 Mối quan hệ trong quản lý và điều hành giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN 49 2.4 Mối liên kết giữa công ty mẹ và các đơn vị thành viên trong tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam 54 2.4.1 Mối liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con 56 2.4.2 Mối liên kết giữa công ty mẹ và các công ty liên kết 60 2.4.3 Một số mối liên kết đặc biệt trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN 62 Chƣơng 3 HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ĐƢỢC HÌNH THÀNH BẰNG CON ĐƢỜNG CHUYỂN ĐỔI TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY NHÀ NƢỚC 66 3.1 Phƣơng hƣớng chuyển đổi công ty nhà nƣớc sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con 66 3.2 Những bất cập của quy định pháp luật và một số định hƣớng hoàn thiện ban đầu 67 3.2.1 Các vấn đề pháp lý về công ty mẹ 67 3.2.2 Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con là công ty nhà nước chưa kịp chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở hữu 74 3.2.3 Về xây dựng cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển mô hình các công ty mẹ - công ty con nhiều cấp (công ty mẹ trong công ty mẹ) 76 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ngày 7/3/1994, Thủ tƣớng Chính phủ đã có các quyết định 90/TTg và 91/TTg về sắp xếp các Liên hiệp các xí nghiệp thành lập các tổng công ty 90, tổng công ty 91 đƣợc thí điểm mô hình tập đoàn. Các tổng công ty ra đời nhằm mục tiêu thích ứng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp thu và tăng cƣờng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng sự đòi hỏi của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất… Và Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam đã đƣợc ra đời trong bối cảnh đó, là sự tập hợp của các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Nghị định 388/HĐBT. Cũng giống nhƣ 18 tổng công ty 91, 77 tổng công ty 90, trong những năm qua, Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam đã bƣớc đầu thể hiện vai trò trên một số mặt nhƣ: tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, mở rộng sản xuất, đầu tƣ chiều sâu, mở rộng thị phần, đẩy nhanh tốc độ phát triển bƣu chính viễn thông của Việt Nam ngang tầm với các nƣớc trong khu vực và ở Châu Á, đóng góp một nguồn thu ngân sách đáng kể cho nhà nƣớc. Theo thống kê sơ bộ, Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam là một trong các tổng công ty có tỷ suất lợi nhuận hàng năm khá cao (trong thời kỳ 1997-1999 là 30,90%, 31,37% và 20,79%), thƣờng xuyên là tổng công ty hoạt động có lãi, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên bên cạnh những ƣu điểm trên, trong quá trình hoạt động, các tổng công ty đã bộc lộ một số mặt yếu kém cả về tổ chức và cơ chế tài chính. Đó là, sự hình thành các tổng công ty là một phép cộng hành chính đơn giản, bằng các quyết định hành chính theo kiểu gom đầu mối, liên kết ngang các doanh nghiệp thành lập theo Nghị định 388/HĐBT. Do đó, nhiều tổng công ty 1
  5. tỏ ra lúng túng trong điều hành và gặp không ít khó khăn ảnh hƣởng đến hiệu quả, chƣa trở thành một thể thống nhất, chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp. Nội bộ các tổng công ty chƣa thể hiện rõ các mối quan hệ về tài chính, vốn, khoa học, công nghệ, thị trƣờng… nên chƣa gắn kết đƣợc các đơn vị thành viên, một số đơn vị thành viên muốn rút khỏi tổng công ty. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách hiện nay thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, chƣa có quy định rõ về quản lý nhà nƣớc đối với tổng công ty. Cơ chế tài chính chƣa tạo ra điều kiện để sử dụng tối đa các nguồn vốn, nên các tổng công ty thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chậm đổi mới công nghệ, hạn chế khả năng liên kết, liên doanh để mở rộng sản xuất kinh doanh, kìm hãm việc nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ. Nguyên nhân sâu xa của những yếu điểm này là do mối quan hệ giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên chƣa chặt chẽ, thiếu kết dính về tài chính; chƣa phân định rõ về tài sản, vốn, quyền lợi và nghĩa vụ của hai pháp nhân độc lập là tổng công ty và doanh nghiệp thành viên. Hơn nữa, cơ cấu và quan niệm về doanh nghiệp thành viên của tổng công ty chỉ bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc không còn phù hợp với thực tế đầu tƣ, việc nắm giữ cổ phần, chi phối lẫn nhau không chỉ bằng vốn, tài chính mà bằng cả bí quyết, từ đó không tạo điều kiện để phát triển… Khắc phục những hạn chế trên, việc chuyển đổi mô hình tổng công ty là cần thiết sao cho phù hợp hơn, phát huy đƣợc sức mạnh thực sự của nguồn vốn nhà nƣớc đang có tại các tổng công ty. Mô hình công ty mẹ - công ty con đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều năm qua và đƣợc quyết định áp dụng thí điểm trên thực tế với một số tổng công ty. Bởi mô hình công ty mẹ - công ty con sẽ khắc phục đƣợc cách ghép nối bằng hành chính để chuyển các liên kết của tổng công ty bằng tài chính; tách bạch quyền và nghĩa vụ về pháp nhân của tổng công ty và của doanh nghiệp thành viên, tách công ty đầu tƣ và công ty nhận đầu tƣ. Mô hình công ty mẹ - công ty con tăng quyền chủ động 2
  6. cho doanh nghiệp nhà nƣớc đầu tƣ, góp vốn vào doanh nghiệp khác để trở thành công ty mẹ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích luỹ, tăng tiềm lực tài chính, thông qua đầu tƣ và góp vốn để liên kết và chi phối. Với các lợi ích của mô hình công ty mẹ - công ty con, việc chuyển sang quan hệ công ty mẹ - công ty con đã trở thành nhu cầu cấp thiết và mang ý nghĩa thực tiễn lớn, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Vì vậy, Nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá IX đã chính thức đƣa ra chủ trƣơng “Hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện có, đồng thời phát triển thêm các doanh nghiệp mà nhà nƣớc cần đầu tƣ 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nƣớc, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả của tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa ngành, tổng hợp trên cơ sở chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nhƣ viễn thông, hàng không, dầu khí v.v…”. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, hệ thống pháp luật nói chung và các quy định pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nói riêng đang đƣợc từng bƣớc sửa đổi, bổ sung, trong đó tập trung vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc; về tổ chức, hoạt động và chuyển đổi tổng công ty, doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Cho đến nay, theo thống kê của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, tính đến thời điểm tháng 9/2005, Thủ tƣớng Chính phủ đã cho phép 52 doanh nghiệp thí điểm thành lập và chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó có 6 Tổng Công ty do Thủ tƣớng quyết định thành 3
  7. lập, 13 Tổng Công ty do các bộ, địa phƣơng quyết định thành lập và thành lập mới 12 Tổng Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Và Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam là một trong sáu Tổng Công ty do Thủ tƣớng quyết định thành lập đƣợc thực hiện chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ - công ty con bằng Quyết định 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam. Việc nhận diện các quy định pháp luật hiện hành về công ty mẹ - công ty con và vận dụng các quy định đó vào quá trình chuyển đổi Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam thành mô hình công ty mẹ - công ty con là một vấn đề khá mới mẻ, mang tính thực tiễn cao và cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Chuyển đổi Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề pháp luật về tổng công ty, về mô hình công ty mẹ - công ty con đã đƣợc đề cập trong một số công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, nhƣ: - Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu pháp luật về công ty mẹ - công ty con ở một số nƣớc” năm 2003 của Lê Thị Hồng Huệ. - Luận văn thạc sỹ “Pháp luật tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam” năm 2003 của Nguyễn Huy Giang. - Đề tài nghiên cứu cấp Tổng Công ty “Nghiên cứu cơ sở pháp lý để hình thành tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam” năm 2002 của Viện Kinh tế Bƣu điện - Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam. - Các bài nghiên cứu về mô hình công ty mẹ - công ty con trên các Tạp chí Kinh tế và dự báo, Nghiên cứu Kinh tế, v…v 4
  8. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu pháp luật của một số nƣớc trên thế giới hay nghiên cứu trên một diện rộng, hoặc áp dụng với các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung. Các nghiên cứu trên chƣa phác hoạ và nhận diện một cách tổng quan với các quy định pháp luật hiện nay của Việt Nam thì việc thực hiện chuyển đổi Tổng Công ty 91 sang mô hình công ty mẹ - công ty con sẽ có những thuận lợi, khó khăn gì, cần bổ sung những khung pháp lý nào để mô hình công ty mẹ - công ty con khi hoạt động trên thực tế sẽ phát huy đƣợc hiệu quả nhƣ các nƣớc trên thế giới đã thực hiện. Vì vậy nghiên cứu sự vận dụng các quy định pháp luật hiện hành về mô hình công ty mẹ - công ty con trong quá trình thực hiện chuyển đổi hoạt động của các Tổng Công ty 91 là khá mới mẻ và đem lại những ý nghĩa thực tế nhất định. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định của pháp luật về công ty mẹ - công ty con, về cơ cấu tổ chức và hoạt động; về quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ, công ty con; về mối liên kết giữa chúng và một số đơn vị thành viên của công ty mẹ. - Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi những quy định pháp luật về công ty mẹ - công ty con đƣợc thể hiện trong việc chuyển đổi Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam thành Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam đƣợc tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Từ đó đƣa ra các đánh giá, nhận xét về việc vận dụng các quy định đó là phù hợp hay chƣa phù hợp, là khoa học hay cần phải hoàn thiện hơn theo hƣớng nào… 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở lý luận của luận văn: Là những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách xây dựng cơ chế, tổ chức hoạt động của các tập đoàn 5
  9. kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con; những kết quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế đa quốc gia, xuyên quốc gia đã đạt đƣợc. - Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng những phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu của luận văn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chương 1: Khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Chương 2: Chuyển đổi Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con Chương 3: Hoàn thiện các quy định pháp luật về mô hình công ty mẹ - công ty con được hình thành bằng con đường chuyển đổi Tổng Công ty, công ty nhà nước 6
  10. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 1.1 Khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con 1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế Mô hình công ty mẹ - công ty con là một loại hình tập đoàn kinh tế đã và đang đƣợc các tập đoàn đa quốc gia và xuyên quốc gia lớn áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh. Do đó, nghiên cứu mô hình công ty mẹ - công ty con cần bắt đầu từ việc tìm hiểu mô hình tập đoàn kinh tế. Do sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất, do nhiều nhân tố khác nhau của kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, khoa học quản lý, đã từ lâu ở các nƣớc kinh tế phát triển, nhiều doanh nghiệp đơn lẻ đã liên kết lại với nhau, dần hình thành những tổ hợp kinh tế quy mô lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động rộng không chỉ ở một địa phƣơng, một nƣớc mà liên quốc gia và toàn cầu. Những tổ hợp kinh tế này có những tên gọi khác nhau, nhƣ ở các nƣớc Đức, Pháp, Mỹ gọi là Cartel, Syndicate, Trust, Group…, ở Nhật Bản là Zaibatsu, Keiretsu, ở Hàn Quốc gọi là Chaebol…. Đối với Việt Nam những tổ hợp này đang trong quá trình hình thành, gọi là tập đoàn kinh tế hay tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên, khi nói về tập đoàn kinh tế thƣờng có những nhận thức chƣa thống nhất với nhau, cả về bản chất cũng nhƣ về cách thể hiện. Có quan niệm cho rằng tập đoàn kinh tế không phải là một hình thức pháp lý cụ thể, không có tƣ cách pháp nhân, không đăng ký kinh doanh đối với tập đoàn kinh tế mà chỉ đăng ký kinh doanh đối với từng doanh nghiệp tham gia tập đoàn. Vì vậy 7
  11. không thể xác định đƣợc đâu là tập đoàn kinh tế và đâu không phải là tập đoàn kinh tế và cũng không có thống kê cụ thể về các tập đoàn kinh tế trên thế giới hay ở một quốc gia và do đó cũng không nên đƣa ra khái niệm về tập đoàn kinh tế. Mặc dù vậy, trên thực tế dựa trên những cơ sở khác nhau mà ở các nƣớc đã có những quan niệm khác nhau về tập đoàn kinh tế, nhƣ: Một số nƣớc châu Âu nhƣ Đức, Anh, Hà Lan cho rằng tập đoàn kinh tế đƣợc hiểu là sự liên kết giữa nhiều chủ thể kinh tế có chung lợi ích, có quan hệ sở hữu và khế ƣớc với nhau, cùng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một hoặc nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh tế. Một số nƣớc châu Á nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản quan niệm tập đoàn kinh tế là một nhóm doanh nghiệp với các mối liên kết nội bộ với nhau theo hình thức quản lý cài vào nhau hoặc một mức cổ phần chéo nhau nhất định và hoạt động hợp tác. Trung Quốc lại cho rằng tập đoàn kinh tế là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp, nó đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa và của nền sản xuất lớn xã hội hoá. Doanh nghiệp nòng cốt của tập đoàn là thực thể kinh tế có tƣ cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh. Với hệ thống các quan niệm về tập đoàn kinh tế nhƣ vậy dẫn đến có các hình thức tồn tại khác nhau của chúng dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau. Phổ biến nhất là phân loại dựa trên hình thức biểu hiện của tập đoàn và phƣơng thức hình thành tập đoàn. Theo tiêu chí hình thức biểu hiện thì tập đoàn đƣợc phân chia thành 6 loại là Cartel, Syndicate, Trust, Consortium, Concern và Conglomerate. Cartel là hình thức tập đoàn kinh tế theo một ngành chuyên môn hoá, nó chỉ bao gồm các công ty sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh nhằm mục đích hạn chế sự cạnh tranh bằng thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trƣờng tiêu thụ, nguyên liệu, thống nhất về chuẩn mực, mẫu mã, kiểu 8
  12. loại sản phẩm… Các công ty trong Cartel vẫn giữ nguyên đƣợc tính độc lập về mặt pháp lý và kinh tế. Quan hệ kinh tế của các công ty này đƣợc duy trì và thể hiện dƣới hình thức hợp đồng kinh tế. Hình thức Syndicate là một dạng đặc biệt của Cartel. Điểm khác biệt của hình thức này so với Cartel là tồn tại một văn phòng thƣơng mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cả các công ty thành viên phải tiêu thụ hàng hoá của họ qua kênh của văn phòng này. Nhƣ vậy các doanh nghiệp thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về sản xuất nhƣng hoàn toàn mất tính độc lập về thƣơng mại. Tính liên kết của hình thức này thể hiện ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Trust là một hình thức tập đoàn kinh tế không chỉ liên kết ở khâu tiêu thụ nhƣ Syndicate mà còn liên kết ở khâu sản xuất. Việc thành lập Trust nhằm chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tƣ và nhằm thu lợi nhuận cao. Trust bao gồm nhiều doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản trị điều hành, do đó các doanh nghiệp thành viên đều mất tính độc lập về sản xuất và thƣơng mại. Consortium thƣờng do một ngân hàng lớn đứng đầu điều hành toàn bộ hoạt động của toàn Consortium, là một trong những hình thức của các tổ chức độc quyền ngân hàng, nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong nƣớc và ngoài nƣớc hoặc tiến hành công việc mua bán nào đó. Concern là một hình thức tổ chức tập đoàn kinh tế đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều nƣớc dƣới hình thức công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ điều hành hoạt động của Concern. Mục tiêu thành lập Concern là tạo thế lực tài chính mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, phƣơng pháp quản lý hiện đại. Các công ty con là thành viên của Concern hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhƣ hoạt động sản xuất, thƣơng mại, ngoại thƣơng, dịch vụ có liên quan. Các công ty con chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của mình và giữ tính độc lập về pháp lý, nhƣng phụ thuộc vào Concern về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa 9
  13. công ty mẹ và công ty con thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tƣ. Đây là một mô hình có nhiều tác dụng tích cực, có nhiều khả năng hoạt động tốt, thúc đẩy sự phát triển và liên kết giữa các công ty, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ, xuất nhập khẩu phục vụ kinh doanh của Concern. Một hình thức tập đoàn kinh tế phổ biến hiện nay là Conglomerate - hình thức tập đoàn đa ngành. Các thành viên của Conglomerate có hoặc không có mối liên hệ với nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh nhƣng lại gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt tài chính. Đây là một tập đoàn hoạt động tài chính thông qua mua bán chứng khoán trên thị trƣờng để đầu tƣ, thu hút những công ty có lợi nhuận cao nhất và các ngành có hiệu quả cao [31 - tr.23]. Nếu dựa trên tiêu chí về phƣơng thức hình thành thì có các hình thức tập đoàn sau: Hình thức thứ nhất bao gồm những tập đoàn kinh tế đƣợc hình thành theo nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ trong một tổ chức kinh tế” hay còn gọi là tập đoàn “cứng”. Những tập đoàn kiểu này thƣờng đƣợc tổ chức dƣới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các công ty thành viên trong tập đoàn liên kết với nhau trong một tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất, thƣơng mại. Các công ty này có thể trong cùng một ngành hoặc có liên quan với nhau về chu trình công nghệ sản xuất, bổ sung cho nhau trong một hoạt động thống nhất của tập đoàn. Hình thức thứ hai đƣợc hình thành dựa trên nguyên tắc “liên kết kinh tế” thông qua những hiệp ƣớc và hợp đồng kinh tế, hay còn gọi là tập đoàn kinh tế hình thành theo “liên kết mềm”. Về tổ chức của tập đoàn thƣờng có một ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một đƣờng lối chung thống nhất, nhƣng các công ty thành viên vẫn giữ tính 10
  14. độc lập về tổ chức sản xuất, thƣơng mại của công ty đó. Các công ty thành viên có thể ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ xác định quy mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu, thị trƣờng tiêu thụ… Hình thức thứ ba của tập đoàn là hình thành theo cách thức xác lập thống nhất về tài chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định về tài chính hình thành một công ty tài chính chung gọi là Holding Company. Công ty này trở thành công ty của tập đoàn kinh doanh. Đây là hình thức phát triển cao của tập đoàn kinh doanh. Trong tập đoàn kinh doanh không chỉ còn thống nhất hạn chế các hoạt động mà lúc này đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực từ tài chính tới hoạt động sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ khác nhau [31 - tr.21]. Qua các hình thức của tập đoàn có thể nhận thấy tập đoàn là một hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng về sở hữu, về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, có quy mô lớn, phạm vi hoạt động trong nƣớc hoặc trên nhiều quốc gia, vừa thực hiện chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cƣờng khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực ban đầu (vốn, sức lao động, công nghệ, thị trƣờng…) để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng và tối đa hoá lợi nhuận. Từ điển Business English của Longman thì định nghĩa rằng: “tập đoàn kinh tế là tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý nhƣng tạo thành một tập đoàn gồm có một công ty mẹ và một hay nhiều công ty hay chi nhánh góp vốn cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm hơn 1/2 vốn cổ phần” [27 - tr.256]. Với những quan niệm, cách định nghĩa cũng nhƣ các hình thức của tập đoàn có thể rút ra một định nghĩa khái quát về tập đoàn nhƣ sau: “Tập đoàn là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau trong một nƣớc hoặc nhiều nƣớc, trong đó có một “công ty mẹ” nắm quyền 11
  15. lãnh đạo, chi phối hoạt động của các “công ty con” về mặt tài chính và chiến lƣợc phát triển” [31 - tr.8]. 1.1.2 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con Mô hình công ty mẹ - công ty con là một mô hình liên kết đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới. Các tập đoàn kinh tế trên thế giới phần lớn áp dụng hình thức công ty mẹ - công ty con để tổ chức, cơ cấu và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam bắt đầu tìm hiểu về mô hình này và triển khai áp dụng trên thực tế bắt đầu từ những năm 90 trở lại đây. Công ty mẹ - công ty con thực chất đƣợc xuất phát từ khái niệm “Holding company” và “Subsidiary”. Theo đó, “Holding company” đƣợc hiểu là công ty nắm vốn, còn “Subsidiary” là công ty nhận vốn. Công ty nắm vốn thƣờng là công ty hoặc ngân hàng có nhiều vốn, phân phối vốn của mình cùng một lúc ở nhiều công ty khác nhau và thƣờng nắm giữ phần vốn chi phối hoặc đặc biệt. Đây là điểm khác của công ty nắm vốn với tƣ cách là cổ đông với các cổ đông thông thƣờng khác trong công ty nhận vốn. Vì là cổ đông lớn, có tính chất đặc biệt nên công ty nắm vốn có thể tác động đặc biệt đối với hoạt động của các công ty nhận vốn. Tính chất đặc biệt này thể hiện trƣớc hết ở sự chi phối lớn do tỷ trọng vốn lớn trong các công ty nhận vốn, và biểu hiện qua cách điều hành hoạt động, định hƣớng phát triển đối với công ty nhận vốn. Còn các công ty nhận vốn chịu sự chi phối, tác động của công ty nắm vốn thông qua tỷ lệ phần vốn của công ty nắm vốn, qua định hƣớng phát triển trong tƣơng lai, chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của công ty và cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty. Với ý nghĩa và tính chất đó, khi “Holding company” và “Subsidiary” du nhập vào Việt Nam đƣợc chuyển thành khái niệm “công ty mẹ - công ty con”. Từ “mẹ - con” đƣợc sử dụng nhằm chuyển tải ý nghĩa cung cấp, đầu tƣ vốn và tiếp nhận vốn giữa các công ty với nhau. 12
  16. Công ty mẹ có thể là một công ty hoạt động tài chính thuần tuý (chuyên dùng vốn để mua cổ phần tại các công ty con, cùng các công ty khác góp vốn thành lập ra công ty con), cũng có thể là một công ty vừa hoạt động tài chính vừa trực tiếp hoạt động kinh doanh. Các nƣớc trên thế giới đều có quan niệm khá giống nhau về công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ là công ty nắm cổ phần chi phối (không nhất thiết là trên 50%) ở các công ty con, công ty con không đƣợc đầu tƣ ngƣợc trở lại công ty mẹ. Mô hình công ty mẹ - công ty con là một mô hình liên kết kinh tế có tính chặt chẽ, thƣờng đƣợc thực hiện bởi sự liên kết nhiều pháp nhân doanh nghiệp độc lập, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau để tạo thành thế mạnh chung. Tổ chức theo kiểu doanh nghiệp này khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia lớn đều áp dụng mô hình này do những ƣu điểm của nó. Về hình thức thì công ty mẹ có quyền quản lý các công ty con, nhƣng xét về địa vị pháp lý thì đây là các pháp nhân độc lập, riêng biệt, hoạt động hoàn toàn bình đẳng trên thị trƣờng theo quy định của pháp luật. Quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau hoàn toàn mang tính chất kinh tế, đều thông qua hợp đồng kinh tế để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tính chất mệnh lệnh hành chính không tồn tại trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Thông qua ngƣời đại diện của mình tại các công ty con và bằng các công cụ khác, công ty mẹ chi phối các công ty con về tài chính, thị trƣờng, chiến lƣợc kinh doanh, công nghệ, thƣơng quyền, nhãn hiệu… Công ty mẹ đầu tƣ vốn một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty con. Và công ty con liên kết với công ty mẹ thông qua mối quan hệ tài chính, tuỳ theo vốn sở hữu ở các doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ nắm giữ, công ty mẹ thực hiện quyền chi phối hoạt động đối với từng loại doanh nghiệp cụ thể. Trong chiến lƣợc chung về phát triển doanh nghiệp, công ty 13
  17. con đƣợc hoạt động độc lập, chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của mình. Công ty mẹ chỉ tác động vào công ty con thông qua đại diện của công ty mẹ trong hội đồng quản trị của công ty con, và mức độ ảnh hƣởng phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ tại công ty con. Các quyền lợi công ty mẹ có đƣợc và đƣợc hƣởng do tỷ lệ góp vốn của công ty vào công ty con mang lại. Có trƣờng hợp công ty mẹ góp vốn 100% vào công ty con nhƣng cũng có trƣờng hợp công ty mẹ chỉ góp một phần vốn vào công ty con. Ngoài ra, công ty mẹ còn có thể hỗ trợ công ty con về phân chia thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu khoa học…. Nhƣ vậy mô hình công ty mẹ - công ty con là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đƣợc thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung cho hoạt động với hiệu quả cao. Một công ty mẹ với nhiều công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều địa bàn khác nhau tạo ra một thế mạnh chung gọi là “tập đoàn”. Công ty mẹ là một công ty nắm giữ cổ phần kiểm soát hoặc cổ phần thiểu số trong một hoặc nhiều công ty con. Công ty con là một công ty có thuộc sở hữu toàn bộ hay một phần của công ty mẹ. Cấu trúc công ty mẹ - công ty con qua thời gian phát triển lâu dài đã thể hiện đƣợc nhiều nét ƣu việt và trở thành cấu trúc kinh doanh tại một số quốc gia phát triển, nhất là với các tập đoàn kinh tế hùng mạnh. 1.2 Đặc điểm của mô hình công ty mẹ - công ty con Công ty mẹ - công ty con là mô hình liên kết nhiều pháp nhân với nhau nhằm mục đích thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn từ xã hội để mở rộng ngành nghề kinh doanh, thị trƣờng hoạt động mà vẫn đảm bảo đƣợc sự kiểm soát khống chế của công ty mẹ với công ty con và yêu cầu chia sẻ, hạn chế rủi ro trong kinh doanh (kể cả rủi ro đầu tƣ và rủi ro kinh doanh). Các công ty con đều là công ty đối vốn, có tƣ cách pháp nhân độc lập và hƣởng quy chế trách nhiệm 14
  18. hữu hạn. Công ty con đƣợc hoạt động hoàn toàn độc lập, chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của mình. Công ty mẹ có thể là một công ty lớn nhất chi phối các công ty thành viên, qua đó chi phối cả tập đoàn , trong đó công ty mẹ vừa làm nhiệm vụ của một công ty đầu tƣ kinh doanh vốn, vừa có các hoạt động kinh doanh khác. Công ty mẹ cũng có thể đƣợc tổ chức dƣới dạng một công ty tài chính để quản lý hoặc chi phối trực tiếp các công ty con, thuần tuý hoạt động trong lĩnh vực đầu tƣ tài chính. Đây đƣợc coi là một mô hình quản lý cho phép các công ty con có quyền chủ động rộng rãi hơn, có khả năng ứng phó linh hoạt hơn với sự biến động của thị trƣờng. Xuất phát từ khái niệm và những phân tích trên, có thể dễ dàng nhận thấy đặc trƣng cơ bản nhất của hình thức tổ chức mô hình công ty mẹ - công ty con là quan hệ sở hữu vốn của công ty mẹ đối với công ty con và tính độc lập về mặt pháp lý của công ty con. Công ty mẹ là nhà đầu tƣ, nơi cấp vốn cho công ty con. Công ty con là nơi tiếp nhận nguồn vốn đó để hoạt động. Thông thƣờng, chỉ có quan hệ đầu tƣ vốn từ công ty mẹ đến công ty con mà không có chiều ngƣợc lại. Quan hệ sở hữu vốn giữa công ty mẹ - công ty con làm nên mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con. Mối liên kết giữa công ty mẹ và công ty con đƣợc hình thành tuỳ thuộc vào sự tham gia góp vốn của công ty mẹ theo nguyên tắc: công ty con nào đƣợc công ty mẹ góp vốn nhiều hơn thì có mối liên kết chặt chẽ hơn. Công ty mẹ có thể nắm giữ cổ phần chi phối đối với công ty con, có tỷ lệ góp vốn cao nhất vào công ty con. Tỷ lệ góp vốn này có thể là 100% hoặc thấp hơn nhƣng vẫn đảm bảo quyền chi phối công ty con của công ty mẹ so với các chủ sở hữu khác. Các công ty con thuộc loại này nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với công ty mẹ. Công ty mẹ cũng có thể góp một phần vốn vào công ty con nhƣng không nắm giữ cổ phần chi phối công ty con này. Tuy nhiên công ty con này vẫn thuộc sở hữu của công ty mẹ và duy trì mối quan hệ bán chặt chẽ với công ty mẹ dựa trên quan 15
  19. hệ về vốn. Khi đó, công ty mẹ đóng vai trò nhƣ các cổ đông thông thƣờng khác, hƣởng các quyền và lợi ích tƣơng đƣơng với số vốn đã đầu tƣ vào công ty con. Một đặc trƣng phái sinh từ mối liên kết về vốn của tập đoàn là mối quan hệ về quyền tài sản và quản lý kinh doanh. Công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập, có các quyền bình đẳng nhƣ nhau trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, giữa công ty mẹ - công ty con có quan hệ về vốn nên quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con không phải là quan hệ hành chính cấp trên cấp dƣới mà là quan hệ giữa chủ đầu tƣ và doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ. Giữa các doanh nghiệp này tồn tại quan hệ về quyền tài sản. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con cơ bản dựa vào quản trị tài chính, hình thức đầu tƣ và góp vốn của công ty mẹ vào công ty con. Công ty mẹ điều chỉnh những quyết định quan trọng của công ty con thông qua ngƣời trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ tại công ty con. Quyền đƣa ra các quyết định của công ty mẹ phụ thuộc và mức độ ảnh hƣởng của ngƣời đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ trong công ty con. Quan hệ vốn giữa công ty mẹ và công ty con cũng nhƣ các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ này đối với công ty mẹ, công ty con thƣờng đƣợc xác lập trong điều lệ của công ty con qua những điều khoản quy định có tính kỹ thuật về hoạt động của công ty. Từ mối liên kết về vốn giữa công ty mẹ và công ty con dẫn đến mối liên kết trong cơ cấu tổ chức giữa công ty mẹ và công ty con. Đối với các công ty con thuộc mối liên hệ chặt chẽ với công ty mẹ thì công ty mẹ duy trì sự chi phối của mình thông qua việc cử hoặc tuyển lựa nhân sự vào các chức danh chủ chốt. Công ty mẹ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ kuật các chức danh quản lý chủ yếu. Do nắm cổ phần chi phối hoặc là cổ đông lớn nhất, đại diện của các công ty mẹ thƣờng giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị. Với chức 16
  20. danh này, công ty mẹ có thể cử hoặc ký hợp đồng thuê giám đốc điều hành (hoặc tổng giám đốc) của công ty con. Với hai chức danh này, quyền điều hành trực tiếp các hoạt động tác nghiệp của công ty con gần nhƣ thuộc về công ty mẹ. Đối với các doanh nghiệp thành viên có mối quan hệ bán chặt chẽ, mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con qua cơ cấu tổ chức thƣờng biểu hiện qua việc thành lập các bộ phận, phòng chức năng tƣơng tự nhƣ công ty mẹ và sự hỗ trợ của công ty mẹ trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày. Đồng thời, công ty mẹ có thể đƣa ra các chính sách về nhân sự gồm các tiêu chuẩn về kinh nghiệm, trình độ quản lý; nguyên tắc, phƣơng pháp xác định mức lƣơng, thƣởng có tính cạnh tranh và chế tài xử lý các trƣờng hợp vi phạm; hệ thống đánh giá hiệu quả công việc áp dụng đối với các chức danh chủ chốt để áp dụng trong toàn bộ tập đoàn. Bên cạnh mối quan hệ chặt chẽ về cơ cấu tổ chức, giữa công ty mẹ và công ty con còn tồn tại quan hệ chặt chẽ hợp tác sản xuất. Trong nhiều trƣờng hợp, mỗi doanh nghiệp là một khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của tập đoàn. Vì vậy, các giao dịch kinh doanh trong nội bộ tập đoàn cần phải tuân thủ các quy tắc thị trƣờng, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, song cũng cần có những bảo hộ, ƣu đãi theo những điều kiện nhất định. Trong hầu hết các trƣờng hợp, các doanh nghiệp công ty con trong tập đoàn đều ƣu tiên mua bán, đặt hàng trong nội bộ hoặc mua bán hàng hoá với nhau theo mức giá thấp hơn thị trƣờng. Trƣờng hợp mua bán nhƣ giá thị trƣờng thì thƣờng có các điều khoản bán hàng nhƣ tín dụng, phân phối và điều khoản thanh toán là ƣu đãi mà những điều kiện này thƣờng ít tồn tại trong các giao dịch với các doanh nghiệp bên ngoài tập đoàn. Tƣơng tự nhƣ vậy, các giao dịch tài chính giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn phải đƣợc báo cáo đầy đủ và công khai hoàn toàn. Công ty mẹ chịu trách nhiệm chỉ đạo, 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2