intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền; đánh giá thực trạng đạo đức công vụ của công chức ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ của công chức ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ HỒNG VÂN §¹O §øC C¤NG Vô TRONG NHµ N¦íC PH¸P QUYÒN ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. NGƯỜI CAM ĐOAN Bùi Thị Hồng Vân
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ................7 1.1. Công vụ, công chức và đạo đức công chức ..................................... 7 1.1.1. Công vụ ............................................................................................... 7 1.1.2. Công chức ......................................................................................... 10 1.1.3. Quan niệm về đạo đức công chức ..................................................... 11 1.2. Đạo đức công vụ .............................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của đạo đức công vụ ........................ 14 1.2.2. Quá trình hình thành đạo đức công vụ .............................................. 25 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................... 33 2.1. Thực trạng sự điều chỉnh của pháp luật về đạo đức công vụ ở Việt Nam ........................................................................................... 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chế định đạo đức công vụ trong pháp luật Việt Nam .................................................................. 33 2.1.2. Đạo đức công vụ theo pháp luật Việt Nam hiện nay ........................ 36 2.2. Thực trạng đạo đức công vụ của công chức ................................. 41 2.2.1. Việc thực hiện trách nhiệm, bổn phận của công chức ...................... 41 2.2.2. Những hạn chế, yếu kém của đạo đức công vụ ................................ 42
  4. 2.2.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém của đạo đức công vụ ...................... 53 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 60 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................................... 61 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao đạo đức công vụ ở nƣớc ta hiện nay ... 61 3.1.1. Nâng cao đạo đức công vụ nhằm xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân ....................................................................................... 61 3.1.2. Nâng cao đạo đức công vụ theo hướng xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp và đội ngũ công chức vừa có phẩm chất đạo đức, vừa có trình độ chuyên môn .............................................................. 65 3.2.1. Pháp điển hóa các giá trị đạo đức công chức thành những cam kết bắt buộc công chức thực hiện trong thực thi công vụ ................. 72 3.2.2. Xây dựng chế định tuyển dụng và sát hạch công chức thường xuyên ...... 81 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra giám sát, ngăn ngừa và xử phạt vi phạm nhằm nâng cao đạo đức công vụ .............. 83 3.2.4. Thực hiện trách nhiệm giải trình của công chức trong thực thi công vụ...... 86 3.2.5. Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ ............................................. 89 3.2.6. Nâng cao đạo đức công vụ trên cơ sở xây dựng chế độ vật chất, phúc lợi xã hội phù hợp..................................................................... 94 Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách hành chính đòi hỏi xây dựng một nền hành chính chính quy, chuyên nghiệp thực sự là của dân, do dân, vì dân, cùng với quá trình đó là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”[15]. Những phẩm chất đó như là những biểu hiện tập trung đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và chuyển đổi từ nền hành chính cai quản sang nền hành chính phục vụ thực hiện các dịch vụ công đòi hỏi phải nâng cao đạo đức công vụ của tất cả mọi đối tượng cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi công vụ. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu vấn đề Đạo đức công vụ không chỉ có giá trị về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Sở dĩ như vậy là vì lý do chủ yếu sau đây: Một là: Đạo đức công vụ là vấn đề cơ bản nhất để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội. Có thể nói sau khi xây dựng dựng được hệ thống chính sách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chức năng quản lý xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện thế nào, hiệu quả, hiệu lực ra sao phụ thuộc đáng kể vào việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức nhà nước. Nói cách khác đạo đức công chức trong việc thực thi công vụ có ảnh hưởng quyết định. Vì vậy nâng cao đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay là nhiệm vụ cấp bách trong tiến trình cải cách nền hành chính. Hai là: Nhà nước ta luôn xác định nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong công cuộc cải cách hành chính, xây dựng được một đội ngũ công chức giỏi về nghiệp vụ và đáp ứng được những chuẩn mực của đạo đức công vụ là một trong những yêu cầu cấp bách góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền đồng thời nâng cao đạo đức công vụ còn là một trong những công cụ hữu hiệu phục vụ cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng và tiêu cực. 1
  6. Ba là: Trong nhà nước pháp quyền, người dân có vị trí đặc biệt. Xu hướng chung là các chức năng của nhà nước đang hướng tới phục vụ, đáp ứng lợi ích của người dân. Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó mục tiêu cao nhất là phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Với bản chất như vậy và để thực hiện mục tiêu đó thì đội ngũ công chức phải thực sự là người có đạo đức. Hơn nữa trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi phải nâng cao đạo đức công vụ phù hợp với thông lệ quốc tế khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Bốn là: về phương diện thực tiễn, sau 28 năm tiến hành công cuộc đổi mới, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Tình trạng trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ công chức đang có nhiều vấn đề; suy thoái đạo đức ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức. Đây là vấn đề nhức nhối, gây bức xúc trong nhân dân, trong xã hội và là thách thức lớn đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đại hội XI của Đảng nhận định: Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp cùng với sự phân hóa giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, điều hành của nhiều cấp nhiều ngành làm giảm lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước, đe dọa sự ổn định của đất nước [15]. Như vậy việc nghiên cứu đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay để tìm ra phương hướng, giải pháp khắc phục tình trạng này đã trở thành một đòi hỏi bức thiết không chỉ của nền hành chính quốc gia, mà còn là nhu cầu của toàn xã hội. Về phương diện lý luận, mặc dù trong những năm gần đây, chúng ta đã có những công trình, đề tài nghiên cứu về công vụ, công chức, đạo đức cán bộ, công chức. Song từ góc độ của Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật và trong môi trường xây dựng nhà nước pháp quyền để nghiên cứu đạo đức công vụ vẫn còn bỏ 2
  7. ngỏ. Với mong muốn góp thêm ý kiến làm sáng tỏ thêm những vấn đề liên quan đến đạo đức công vụ, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền; đánh giá thực trạng đạo đức công vụ của công chức ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ của công chức ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích nêu trên: đề tài có nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về đạo đức công vụ và pháp luật về đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Phân tích thực trạng đạo đức công vụ của đội ngũ công chức thời gian qua, từ đó thấy được những hạn chế, yếu kém của nền công vụ nước ta. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức nước ta hiện nay. 3. Tính mới và đóng góp của đề tài Luận văn có những đóng góp khoa học mới như sau: - Đưa ra các luận điểm khoa học về đạo đức công vụ của công chức trong nhà nước pháp quyền. - Chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đạo đức công vụ của công chức trong quá trình thực thi công vụ và những nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó. - Đề xuất được một số phương hướng, giải pháp có căn cứ khoa học, mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao trách nhiệm công vụ, đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Chủ đề đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một chủ đề lớn, bao gồm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức của đối tượng cá nhân khác khi được nhà nước trao quyền thực thi công vụ. Vì vậy, 3
  8. trong khuôn khổ giới hạn của luận văn thạc sỹ, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về đạo đức công vụ của công chức hành chính nhà nước. Đây cũng là sự tự giới hạn của việc nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đạo đức công vụ của đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước, thông qua các hoạt động thực thi công vụ của công chức. Khi đánh giá thực trạng, luận văn nhấn mạnh hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của nó chủ yếu trên các lĩnh vực: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức và chỉ giới hạn trong hoạt động công vụ của công chức từ năm 1986 đến nay. 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Ở nước ta có nhiều đề tài công trình khoa học ở nhiều giác độ, phạm vi, giới hạn khác nhau về vấn đề đạo đức công vụ. Học viên đã tiếp cận một số công trình khoa học về Đạo đức công vụ được công bố như: - Đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện hành chính quốc gia, chủ nhiệm đề tài.Công trình này - Tìm hiểu về nền hành chính nhà nước của tác giả Nguyễn Hữu Khiển, năm 2003. - Đạo đức trong nền công vụ của nhóm tác giả Tô tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo biên soạn năm 2002; Đề tài này giới thiệu các kinh nghiệm cũng như giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam về nâng cao đạo đức trong nền công vụ. - Công vụ, công chức nhà nước của tác giả Phạm Hồng Thái, ấn hành năm 2004. Công trình này tập trung làm rõ những khía cạnh lý luận, pháp lý về công vụ, công chức nhà nước, nhưng công trình không có những luận bàn về đạo đức công vụ, đạo đức công chức trong thi hành công vụ. - Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, của tác giả Bùi Thế Vĩnh, ấn hành năm 2003.Các tác giả đã đưa ra một số giải pháp chung để xây dựng đạo đức cán bộ công chức trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, sự vận dụng kinh nghiệm nước ngoài trong việc thúc đẩy tiến trình luật hóa đạo đức công chức ở Việt Nam. 4
  9. - Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp của tác giả Nguyễn Duy Quý, ấn hành năm 2006. - Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay của hai tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc, ấn hành năm 2003 - Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức công vụ (Đề tài cấp bộ 2006 – 2007) do tác giải Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã có những luận bàn về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ, đồng thời đã phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về đạo đức công vụ. - Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay- thực trạng và xu hướng biến động(Đề tài cấp bộ năm 2002- 2003 do Nguyễn Thế Kiệt - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm đề tài). - Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005 của Mai Xuân Hợi. - Đạo đức công chức và xây dựng đạo đức công chức ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ của Lê thị Hằng - Viện triết học năm 2008. - Trách nhiệm công chức và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ của Cao Minh Công - Viện khoa học xã hội Việt Nam năm 2012 - Đạo đức công vụ và vấn đề nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Hữu Khiển đăng trên Tạp chí triết học số 10/2003. - Nghiên cứu so sánh qui định về đạo đức công vụ của một số quốc gia và Việt Nam của tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan, ấn hành năm 2012. Đề tài này đề cập đến những vấn đề chung về đạo đức công vụ, so sánh đối chiếu quy định về đạo đức công vụ của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị cho hệ thống quản lý đạo đức công vụ của Việt Nam. - Luật cán bộ công chức năm 2008; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật tố cáo năm 2011; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các công trình trên đã đề cập đến nhiều nội dung phong phú như bàn về đạo 5
  10. đức công vụ, nội dung vai trò và ý nghĩa đạo đức công vụ trong việc thực thi công vụ. Tuy nhiên, trong các công trình nói trên vấn đề đạo đức công vụ, đạo đức của công chức trong thi hành công vụ đã được các tác giả xem xét, giải quyết ở một số khía cạnh nhất định, từ phương diện đạo đức học, xã hội học, triết học, hành chính học, hay pháp luật hành chính, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đạo đức công vụ dưới góc độ của Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật và trong môi trường xây dựng nhà nước pháp quyền. Tuy vậy, các công trình trên là tài liệu tham khảo quan trọng giúp cho học viên thực hiện luận văn này. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử: Xem xét đạo đức công vụ và pháp luật về đạo đức công vụ theo từng giai đoạn, từng quá trình. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển cũng như vai trò của đạo đức công vụ và pháp luật về đạo đức công vụ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các công trình nghiên cứu về đạo đức công vụ. Tuy nhiên đây không phải là sự sao chép vì đã có sự sắp xếp theo kết cấu khác theo góc nhìn của tác giả. Phương pháp so sánh: So sách đạo đức công vụ với các loại hình đạo đức khác. Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, điều tra, khảo sát về thực trạng đạo đức công vụ để đề ra những giải pháp hợp lý. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về đạo đức công vụ trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Chương 2. Thực trạng đạo đức công vụ ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra Chương 3. Phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay 6
  11. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1. Công vụ, công chức và đạo đức công chức Để nghiên cứu, đánh giá về đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, trước hết cần thống nhất quan điểm về công vụ, công chức, đạo đức công vụ của công chức, do đó Luận văn giành một phần để làm rõ những khái niệm công vụ, công chức. Vì nếu không xác định rõ, thì mọi điều viết về đạo đức công vụ cũng không có tính xác định. 1.1.1. Công vụ Công vụ là khái niệm mang tính lịch sử được sử dụng rộng rãi trong khoa học chính trị, nhất là trong hoạt động của nhà nước. Trong cuốn Thuật ngữ hành chính, các tác giả viết: Công vụ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ một dạng hoạt động mang tính quyền lực nhà nước (gắn với nhà nước hoặc nhân danh nhà nước) do các công chức, viên chức nhà nước tiến hành theo qui định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và xã hội [60]. Khái niệm công vụ gắn chặt với nền hành chính nhà nước, là một loại lao động đặc thù thể hiện bộ phận quản lý nhà nước; thực thi pháp luật, đưa pháp luật và đời sống; quản lý và sử dụng hiệu quả công sản và ngân sách nhà nước phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. “Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội” [22]. Nói đến công vụ là nói đến hoạt động của nhà nước, một lĩnh vực đặc thù, mang tính quyền lực công, được thực thi bởi một đội ngũ công chức hành chính nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đề cập đến công vụ là đề cập đến trách nhiệm của công chức thực hiện quyền và nghĩa vụ 7
  12. nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Về mặt pháp lý, trách nhiệm thường được xem xét trong mối quan hệ thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ. Do đó, công vụ chính là trách nhiệm của chủ thể nhân danh quyền lực công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp luật. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng phải xây dựng một nền công vụ có hiệu lực, hiệu quả và nhấn mạnh đến trách nhiệm công vụ. Các quốc gia có thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau thì quan niệm về hoạt động công vụ cũng có điểm khác nhau. Tuy nhiên, bản chất và mục tiêu cuối cùng của hoạt động công vụ đều giống nhau. Khái niệm công vụ có thể được xem xét, hiểu và tiếp cận dưới nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau: Thứ nhất, công vụ được hiểu là hoạt động của công chức thực hiện hoạt động hành chính nhà nước. Thứ hai, công vụ được hiểu là hoạt động của công chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước và lực lượng vũ trang. Cách hiểu này nhằm tách biệt những hoạt động có tính chính trị với với hoạt động có tính chuyên môn nghề nghiệp. Thứ ba, công vụ được hiểu là các công việc của nhà nước, có nghĩa hoạt động của mọi thiết chế, tổ chức nhà nước đều thực hiện công vụ. Cách hiểu như vậy quá rộng, gần giống với quan niệm về dịch vụ công của các nước Anh, Mỹ, người ta coi cả hoạt động lập pháp, quốc phòng an ninh cũng là “dịch vụ công”. Nhưng quan niệm này cũng có yếu tố hợp lý là có thể thấy mọi hoạt động của nhà nước trong một chừng mực nhất định đều mang tính chất phục vụ nhân dân. Trong đó những hoạt động mạng tính chất quyền lực công thì gọi là công vụ, còn những hoạt động của các tổ chức sự nghiệp nhằm mục đích phục vụ công cộng thì gọi là “dịch vụ công”. Thứ tư, công vụ được hiểu là hoạt động của bộ, công chức, viên chức hoạt động trong mọi cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước và cả cán bộ, chiến sỹ làm việc trong các lực lượng vũ trang. Từ đây nảy sinh vấn đề là không nhận thấy cái đặc thù của từng loại hoạt động nhà nước: hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Như vậy, có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau, nhưng điểm chung nhất của các quan niệm đó là tính chất phục vụ xã hội của hoạt động công vụ đều 8
  13. gắn với nhà nước, với quyền lực công. Công vụ thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của nhân dân và của nhà nước. Xuất phát từ chỗ công vụ là phương tiện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, nó là định chế tổ chức - pháp lý trong hệ thống tổ chức quyền lực nhà nước và phải phục vụ ý chí của nhà nước và của nhân dân. Công chức khi thưc thi công vụ phải phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ở Việt Nam, do dặc thù riêng, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội là một hệ thống chính trị thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Giữa các cơ quan này luôn có sự liên thông trong sử dụng nguồn nhân lực. Do đó công vụ không chỉ thuần túy là hoạt động của công chức nhân danh quyền lực công, mà còn được hiểu là các hoạt động trong phạm vi rộng hơn. Để khẳng định tính đặc thù này, Điều 2 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định hoạt động công vụ “Là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo qui định của Luật này và các quy định khác có liên quan” [47]. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền. Vì vậy việc làm rõ nội hàm khái niệm công vụ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng nền hành chính hiệu quả, chuyên nghiệp, trong sạch và có đạo đức phục vụ nhân dân. Chương trình sáng kiến phòng chống tham nhũng ở Việt Nam năm 2011 khẳng định: Nền hành chính phục vụ là nền hành chính dân chủ, trong sạch,vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại, trong đó đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực, các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế chính trị, xã hội của đất nước. Nền hành chính phục vụ đóng vai trò phục vụ tốt nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân chứ không phải để hành dân [56] Tóm lại, khái niệm công vụ được xem xét, hiểu ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau. Nhưng theo chúng tôi Công vụ là toàn bộ hoạt động của công chức trong quản lý xã hội theo chức năng được qui định trong pháp luật nhằm mục đích phục vụ nhân dân, xã hội và nhà nước. 9
  14. 1.1.2. Công chức Công chức là bộ phận cấu thành của nền công vụ. Khái niệm công chức bao giờ cũng song hành và gắn liền với sự hình thành, phát sinh và phát triển của nền công vụ. Năng lực, hiệu quả hoạt động của nền công vụ được quyết định bởi trình độ, năng lực của công chức. Công chức được hiểu một cách chung nhất là những người thừa hành quyền lực nhà nước trong thực thi công vụ một cách chuyên nghiệp. Thuật ngữ công chức ở Việt Nam được sử dụng qua mỗi giai đoạn lịch sử với phạm vi rộng, hẹp khác nhau, theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [47, Điều 4, Khoản 2]. Bên cạnh đó Luật còn quy định “công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khác với các nước, công chức ở Việt Nam bao gồm: công chức trong các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, công chức Nhà nước, công chức của các tổ chức chính trị - xã hội, công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, công chức trong cơ quan, đơn vị quân đội và công an. Như vậy, nghiên cứu đạo đức công vụ là nghiên cứu đạo đức trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức. 10
  15. 1.1.3. Quan niệm về đạo đức công chức Thuật ngữ “đạo đức” trong tiếng Anh là morality, trong tiếng Pháp là marale đều có gốc từ tiếng La tinh là moris, có nghĩa là những lề thói đạo nghĩa. Trong tiếng Hy Lạp, thuật ngữ ethicos (hạnh kiểm, luân lý) cũng có nghĩa là lề thói, tập tục. Sau này, người phương Tây cũng dùng cả thuật ngữ ethique với nghĩa là đạo đức. Trong tiếng Việt thuật ngữ "đạo đức" được giải thích theo nhiều cách khác nhau: Đạo đức là "Phép tắc về quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội" "phẩm chất tốt đẹp của con người" [63]. Có người giải thích đạo đức là từ ghép, được tạo bởi hai thành tố "đạo" và " đức"; "đạo" là "một cái đạo lý, một cái lẽ nhất định, là ai cũng phải noi đấy mà theo"; " đức" có nghĩa là " cái đạo để lập thân, thiện, làm thiện, cảm hóa đến người [14]. Theo cách giải thích của Đào Duy Anh thì chữ "đạo đức" được tạo bởi hai thành tố "đạo" và "đức", “đạo” có nghĩa là đường đi, còn “đức” có nghĩa là có nghĩa là nguyên lý tự nhiên, được vào lòng người là đức - Cái lý - pháp người ta nên noi theo [morale,vertu 1]. Như vậy, về mặt ngôn ngữ đạo đức được hiểu ở một số khía cạnh sau: Thứ nhất, đạo đức là những chuẩn mực, những quy tắc trong hành vi, cách xử sự giữa con người với con người; Thứ hai đạo đức là công lý, lẽ phải, chuẩn mực phù hợp với quy luật của tự nhiên và xã hội, là "cái lẽ sống, lẽ phải, đạo ở đời"; Thứ ba đạo đức phẩm chất, nét đẹp của con người. Như vậy, về mặt ngữ, nghĩa của từ, người phương Đông và phương Tây đều gặp nhau ở một điểm là đều coi "đạo đức" là những chuẩn mực xã hội, mang tính hướng thiện, là công lý, lẽ phải nhằm điều chỉnh ý thức, hành vi con người. Từ đó có thể hiểu: đạo đức là “tổng hợp những nguyên tắc, quan điểm, chuẩn mực về điều thiện, điều ác, lương tâm, lẽ công bằng, điều vinh, điều nhục... nhằm hướng con người đến cái chân, cái thiện, cái mỹ...; chống lại cái giả, cái ác, cái xấu”. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng, danh nhân văn hóa thế giới, đã bàn nhiều về vấn đề đạo đức, Người đã sử dụng nhiều phạm trù, khái niệm đạo đức như: trung, hiếu, nhân, nghĩa, cần, kiệm, liêm, chính đã có trong Nho giáo; dân chủ, công bằng, tự do, bình đẳng, bác ái đã xuất hiện từ thời cổ đại Hylạp, La Mã. 11
  16. Người không sử dụng thuật ngữ “đạo đức cán bộ, công chức, mà sử dụng thuật ngữ đạo đức cách mạng, đạo đức cán bộ”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đạo đức cách mạng không phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong [32]. Người căn dặn cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ... cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại cho hợp lý; cái gì cũ mà tốt, thì phải phát triển thêm; cái gì mới mà hay, thì ta phải làm [29]. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh để trau dồi đạo đức cách mạng, người cán bộ phải luôn rèn luyện, tu dưỡng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa quan liêu. Theo Hồ Chí Minh thì "Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân" [33]. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng được khái quát thành nội dung sau: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Đạo đức cách mạng cũng chính là đạo đức của người cán bộ, công chức. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ vẻ vang; Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân [30]. Người còn nói Đạo đức của người cách mạng không phải là những giáo điều suông mà là đạo đức của hành động. Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong [30]. Bên cạnh những chuẩn mực đạo đức đó, đạo đức cán bộ còn là" lời nói đi đôi với việc làm (ngôn hành hợp nhất), nêu gương làm tốt, đấu tranh và khắc phục thói hư, tật xấu. "Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức, muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước" [30]. Như vậy, cán bộ phải là người phục vụ trung thành của nhân dân, gắn bó 12
  17. chặt chẽ với nhân dân, hết lòng, hết sức tận tuỵ phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Đó là tư tưởng cốt lõi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức người cán bộ cách mạng, đó cũng chính là đạo đức cán bộ, công chức Trên cơ sở kế thừa và phát huy tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có những chủ trương, chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa hồng vừa chuyên, rèn luyện đạo đức theo gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Đạo đức cán bộ, công chức theo quan điểm của Đảng ta được khái quát thành các nội dung sau: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các tiêu chuẩn đó, có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Mặt khác các tổ chức đảng phải thường xuyên giáo dục, quản lý, kiểm tra cán bộ, đảng viên về đạo đức, lối sống. Đảng cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải tự giác rèn luyện đạo đức, lối sống cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; gương mẫu giữ gìn phẩm chất người chiến sĩ cộng sản, đề cao tinh thần đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân; chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, pháp luật Nhà nước; đồng thời, chú ý giáo dục, thuyết phục gia đình cùng thực hiện [17]. Những quan điểm chuẩn mực chung về đạo đức cán bộ, đảng viên được cụ thể hóa trong nhiều văn bản của Đảng, đặc biệt là những quy định về những việc đảng viên không được làm, đồng thời cũng là những chuẩn mực đạo đức của người cán bộ, công chức không chỉ trong công vụ, mà còn trong lối sống sinh hoạt hàng ngày của họ. 13
  18. Trên cơ sở quan niệm về đạo đức, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức cán bộ, có thể hiểu: Đạo đức công chức là hệ thống các nguyên tắc, quan điểm, quy phạm về lẽ phải, sự công bằng, về điều thiện, cái ác, cái đúng, cái sai trong đời sống xã hội, đời sống nhà nước thể hiện ý chí, tâm tư tình cảm của công chức, nhằm điều chỉnh ý thức, hành vi hành vi, cách xử sự của công chức trong hoạt động công vụ, nhiệm vụ, cũng như thái độ của họ trong công vụ. Tư tưởng, quan điểm về đạo đức công chức là cơ sở nền tảng để xây dựng một nền đạo đức công vụ phục vụ nhân dân của công chức. Những tư tưởng, quan điểm đó là cơ sở để thể chế hóa thành pháp luật. 1.2. Đạo đức công vụ 1.2.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của đạo đức công vụ Đạo đức công vụ ở Việt Nam được hình thành trên cơ sở nền tảng của quan điểm: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” [44]. Nhân dân là chủ, cán bộ, công chức là công bộc của dân. Trong điều kiện như vậy, đạo đức công vụ trong tình hình mới có những nội dung cơ bản sau đây: Cán bộ, công chức phải là công bộc của dân, tận tụy phục vụ dân. Mọi hoạt động đều lấy nhân dân làm mục đích phục vụ. Công chức các cơ quan quản lý hành chính tham mưu xây dựng, ban hành các chính sách, thể chế quản lý; phải quán triệt tinh thần phục vụ dân, thuận lợi cho dân trong làm ăn, sinh sống, thực hiện các quyền con người; thuận tiện trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính cho dân; không sách nhiễu phiền hà, không được cửa quyền khi giải quyết việc của dân với thái độ xin cho, ban ơn (thể hiện trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cấp các loại giấy phép). Công chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp phải cung cấp tốt dịch vụ cho cá nhân, tổ chức, xóa bỏ cơ chế xin cho, ban ơn thời bao cấp, đồng thời hạn chế tình trạng thương mại hóa khi chuyển sang cơ chế thị trường (thể hiện ở các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, các dịch vụ văn hóa tinh thần, các loại dịch vụ dân 14
  19. sinh khác). Công chức, viên chức, nhân viên (thuộc khu vực doanh nghiệp, khu vực công) cung cấp các loại dịch vụ mang tính chất dịch vụ hàng hóa phải đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lý, không phiền nhiễu khách hàng (các loại dịch vụ điện, nước, bưu điện, môi trường, cơ sở hạ tầng). Cán bộ, công chức có thái độ, tinh thần làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao với công việc. Sự tận tụy phải được thể hiện ở hiệu quả, chất lượng công vụ. Công chức hành chính thể hiện ở hiệu quả tham mưu, góp phần xây dựng các chính sách, thể chế đúng, khả thi tạo được động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Công chức chuyên môn sự nghiệp thể hiện ở sự tận tụy với công việc; có sản phẩm, phục vụ có chất lượng, cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo đúng là một Nhà nước phục vụ ở các lĩnh vực y tế, giáo dục, dân sinh khác; có sức cạnh tranh tốt hơn so với dịch vụ ngoài Nhà nước; thể hiện rõ tính ưu việt của Nhà nước. Phẩm chất trong sạch của cán bộ, công chức: Không tham nhũng, tham ô tài sản Nhà nước và của dân. Thực hiện công vụ vô tư, với thái độ phục vụ không đòi hỏi, sách nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, nhân dân. Không vụ lợi, lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để mưu lợi riêng. Lành mạnh trong lối sống, sinh hoạt.Thực hiện tiết kiệm cho Nhà nước, cơ quan. Có lối sống giản dị, phong cách làm việc, quan hệ với đồng nghiệp, nhân dân tốt. Tinh thần đồng đội, hợp tác trong thực hiện công vụ: Có tinh thần hợp tác, phối hợp với đồng nghiệp trong cơ quan để cùng thực hiện công vu; biết tập hợp, phát huy trí tuệ, sức mạnh tập thể; Nhận việc khó về mình, không tranh công, đổ lỗi; gặp việc khó cùng hợp tác tìm cách giải quyết; luôn có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành nhiệm vụ. Tạo cơ hội để đồng nghiệp phát triển, tiến bộ; Tinh thần vì tập thể, vì việc công; xây dựng cơ quan, tập thể thành đơn vị mạnh. Tính kỷ luật và tinh thần sáng tạo: Đạo đức công vụ thể hiện ở tính kỷ luật, thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của cấp trên. Tận tâm, tận lực hoàn thành nhiệm vụ với ý thức tổ chức kỷ luật và tính tự giác cao của người cán bộ, công chức.Kỷ luật công vụ thể hiện ở việc chấp hành nghiêm các quy định, nội quy, chế độ làm việc của cơ quan, tổ chức. Không tùy 15
  20. tiện, tự do, vô kỷ luật, thiếu kỷ cương, làm việc tùy thích cá nhân… Cùng với tính kỷ luật, đạo đức công vụ bao hàm và đòi hỏi phải có tinh thần sáng tạo, phát huy sáng kiến của mỗi cán bộ, công chức để hoàn thành nhiệm vụ. Không thụ động, máy móc, quan liêu. Có sự sáng tạo trong tư duy, phong cách, phương pháp làm việc; đề xuất sáng kiến để hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao. Kết hợp đúng đắn giữa tính kỷ luật và tinh thần sáng tạo là một phẩm chất cơ bản rất cần thiết của đạo đức công vụ trong một nền công vụ hiện đại, phát triển. Đạo đức công vụ khác với đạo đức thông thường nói chung: Thứ nhất: chủ thể đặt ra các qui tắc đạo đức công vụ là cơ quan nhà nước, tổ chức, những nhà hoạt động chính trị, hoạt động nhà nước hoặc được hình thành dần trong đời sống nhà nước bởi công chức và xã hội; do đó một phần đạo đức công vụ được thể chế hóa trong các văn bản của cơ quan nhà nước. Thứ hai, việc thực hiện các qui tắc đạo đức công vụ vừa mạng tính tự nguyện,tự giác, vừa mang tính bắt buộc. Người vi phạm quy tắc đạo đức công vụ có thể bị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước áp dụng các biện pháp chế tài để xử lý kỷ luật.Việc áp dụng các biện pháp chế tài này là sự đánh giá chính thống của xã hội đối với người vi phạm các qui tắc đạo đức công vụ. Ngoài ra, các qui tắc đạo đức công vụ còn mang tính xã hội; do đó khi không thực hiện các qui tắc đạo đức công vụ, người công chức còn bị cộng đồng đánh giá. Đạo đức công vụ là một hiện tượng có cơ cấu của nó. Khi xem xét đạo đức công vụ tức đạo đức của công chức khi thực thi công việc của nhà nước, phải dựa trên hai yếu tố cơ bản: Công việc: tức mọi công việc đều phải hướng đến giá trị cốt lõi của công việc đó. Công việc do công chức đảm nhận mang ý nghĩa xã hội rất cao và do đó cần phải thực sự quan tâm đến giá trị công việc...Con người thực thi công việc đó: Để hướng đến những giá trị cốt lõi, con người thực thi công việc đó phải là “người có đạo đức”. Tuy nhiên, đạo đức con người trong trường hợp công chức là sự tổng hòa của các loại đạo đức: cá nhân; công dân, xã hội và nhà nước. Hai yếu tố trên tạo nên đạo đức công vụ. Và cả hai yếu tố đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa với nhau tạo nên điều kiện “cần và đủ” cho sự hình thành đạo đức 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2