intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày một số vấn đề lý luận về di chúc và di chúc chung của vợ, chồng; lý luận về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành; đánh giá chung về quy định di chúc chung của vợ chồng; kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực di chúc chung của vợ chồng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG HẠNH DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng Dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Hồng Hạnh
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS Phùng Trung Tập là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Hồng Hạnh
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ................................................................. 6 DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG............................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng ............ 6 1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng .............................. 6 1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng ................................................ 7 1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng ...................................... 14 1.2. Quá trình hình thành và phát triển về di chúc chung của vợ, chồng; sơ lƣợc lịch sử vấn đề qua các thời kỳ ......................................................... 18 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về di chúc chung của vợ chồng trên thế giới ............................................................................. 18 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của chế định di chúc chung của vợ, chồng tại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. ........................................... 19 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 24 CHƢƠNG 2.................................................................................................... 26 CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC CHUNG CỦA ........ 26 VỢ, CHỒNG .................................................................................................. 26 2.1. Điều kiện về chủ thể ................................................................................ 26 2.2. Điều kiện về nội dung và mục đích ........................................................ 27 2.3. Điều kiện về ý chí .................................................................................... 34 2.4. Điều kiện về hình thức ............................................................................ 37 2.5. Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng ............... 43 2.6. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng .................................................. 47 2.7. Những hạn chế về quyền tự định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng ............................................................................................................... 50 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 54 CHƢƠNG 3.................................................................................................... 56 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY ĐỊNH DI CHÚC CHUNG ...................... 56 CỦA VỢ, CHỒNG. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .................. 56 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ....................................................................... 56 3.1. Ƣu điểm ................................................................................................... 56 3.2. Bất cập ..................................................................................................... 56 3.2.1. Bất cập về quyền lập di chúc chung của vợ, chồng và nguyên tắc tự nguyện cá nhân trong việc lập di chúc. ........................................................ 56 3.2.2. Bất cập về nội dung và mục đích của di chúc chung của vợ, chồng ........ 57
  6. 3.2.3. Bất cập về hình thức của di chúc chung của vợ, chồng. ................... 59 3.2.4. Bất cập về quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung ..... 61 3.2.5. Bất cập về thời điểm có hiệu lực của di chúc chung .......................... 63 3.2.6. Bất cập về vấn đề chấm dứt sự tồn tại của di chúc chung ................. 68 3.2.7. Bất cập về hoa lợi, lợi tức phát sinh khi di sản chung chưa chia ....... 68 3.3. Dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nhƣ thế nào về di chúc chung của vợ, chồng? ........................................................................... 69 3.4. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về di chúc chung của vợ, chồng ................................................................................................. 71 3.4.1. Có nên tiếp tục thừa nhận di chúc chung của vợ, chồng? ................ 71 3.4.2. Giữ quy định về di chúc chung của vợ chồng .................................... 72 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 81 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83 I. Tiếng Việt ................................................................................................... 83
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật Dân sự Việt Nam. Ở chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền của công dân, nó gắn liền với đời sống của mỗi cá nhân trong việc tự định đoạt di sản của mình trước khi chết; quyền và nghĩa vụ của người sống đối với khối di sản thừa kế đó như thế nào. Ở Việt Nam, ngay những ngày đầu mới dựng nước, các Triều đại Lý, Trần, Lê đã có sự quan tâm đến ban hành pháp luật về thừa kế. Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, các quy định về thừa kế đã được ghi nhận, mở rộng, phát triển và được thực hiện trên thực tế thể hiện qua các Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995, sau đó Bộ luật dân sự 2005 đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng. Bộ luật dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát triển những quy định phù hợp với thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của người thừa kế một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội, phát luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa trù liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế; các quy định còn mang tính chất chung chung, không rõ ràng, không có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể, dẫn đến tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Hàng năm Tòa án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng ngàn vụ án thừa kế, trong đó có những vụ án qua nhiều cấp xét xử hoặc cùng một cấp nhưng 1
  8. xét xử lại qua nhiều lần, mỗi lần có quyết định khác nhau, thậm chí trái ngược nhau dẫn đến tính thuyết phục không cao, chưa thấu tình đạt lý. Do đó nhu cầu nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung pháp luật về thừa kế cho phù hợp với tình hình đất nước đang ngày càng tiến lên là một nhu cầu cấp thiết. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Bên cạnh di chúc cá nhân, pháp luật Việt Nam còn quy định về di chúc chung của vợ, chồng. Quy định này làm phức tạp thêm việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Vì tính đa dạng, phong phú của khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng nên vợ chồng định đoạt tài sản theo di chúc chung chỉ là ý chí chủ quan của họ, nguyện vọng của họ và sau khi họ qua đời, việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến di chúc chung không phải lúc nào cũng thấu tình đạt lý. Với những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành” làm đề tài Luận văn thạc sĩ Luật học. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng và cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay các công trình khoa học, các công trình nghiên cứu về vấn đề di chúc chung của vợ chồng cũng như tính hiệu lực pháp luật của nó không phổ biến. Có một số công trình nghiên cứu như: - Thừa kế của công dân Việt Nam từ 1945 đến nay, NXB Tư Pháp 2004, sách chuyên khảo của PGS, TS Phùng Trung Tập. - Thừa kế theo di chúc theo pháp luật Việt Nam của Tiến sỹ Vũ Văn Mẫu; - Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật Dân sự Việt Nam của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Điện; 2
  9. - Luật thừa kế Việt Nam của PGS.TS Phùng Trung Tập cùng một số bài viết trên tạp chí Luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật. Tuy nhiên các công trình nói trên chỉ giải quyết quan hệ thừa kế theo di chúc và theo pháp luật nói chung hoặc giải quyết những vấn đề cụ thể trong quan hệ thừa kế di sản mà chưa có một công trình nào nghiên cứu về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Dân sự Việt Nam. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài: - Đây là một vấn đề mới, có ý nghĩa quan trọng trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Luận văn đi sâu làm sáng rõ những điều bất cập mà pháp luật đã quy định. - Luận văn đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ chồng, đưa ra những điều kiện để di chúc của vợ chồng có hiệu lực pháp luật. - Luận văn so sánh di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam với pháp luật các quốc gia trên thế giới từ đó làm sáng tỏ những điểm đặc thù về di chúc chung của vợ chồng, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế trên nhiều góc độ, tuy nhiên các công trình dưới góc độ lý luận hoàn thiện pháp luật về thừa kế còn ít, chưa đầy đủ. Các quy định về thừa kế tuy còn nhiều điểm phải hoàn thiện nhưng được đánh giá là một trong những chế định hoàn thiện nhất của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, cũng như việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, các quy định về thừa kế cũng phải hoàn thiện để không một quan hệ thừa kế nào nằm ngoài sự điều chỉnh của pháp luật. Luận văn sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, đây là đề tài hoàn toàn độc lập, không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào khác. 3
  10. 2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành và nêu ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về di chúc chung của vợ chồng. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về pháp luật. Đặc biệt là các quan điểm của Đảng và Nhà nước về sở hữu tư nhân, về thừa kế trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi có sự khởi sắc về mọi mặt. Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Bên cạnh đó, còn sử dụng một số phương pháp khoa học chuyên ngành khác: phương pháp logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, nêu vấn đề… 2.3. Mục đích nghiên cứu: - Di chúc chung của vợ chồng là một loại di chúc đặc biệt thể hiện về chủ thể, nội dung, ý nghĩa, hình thức. Do đó để tìm hiểu và làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về di chúc chung của vợ chồng nói chung và hiệu lực pháp luật di chúc chung của vợ chồng nói riêng. Trong khuôn khổ luận văn, học viên sẽ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau đây: - Pháp luật về thừa kế đã hình thành và tồn tại rất lâu, qua quá trình tồn tại và phát triển pháp luật về thừa kế có nhiều sự sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kế thừa các quy định trước và các chuẩn mực đạo đức. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau pháp luật về thừa kế có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình xã hội. Tuy nhiên mọi sự thay đổi đều tôn trọng con người, tôn trọng quyền sở hữu đối với tài sản của công dân, đảm bảo quyền tự do, thể hiện ý chí, tự định đoạt của công dân; bảo vệ trật tự xã hội, quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. 4
  11. - Thừa kế là sự chuyển giao tài sản từ người đã chết cho người còn sống. Có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Mỗi hình thức thừa kế đều có đặc điểm riêng. Đặc biệt là thừa kế theo di chúc, với đặc thù là sự thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản, pháp luật tôn trọng và bảo vệ sự tự do đó. Tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân gây ra nhiều tranh chấp về thừa kế cần giải quyết. - Di chúc chung của vợ, chồng có đặc điểm và quá trình hình thành phát triển riêng của nó. Có những thời điểm di chúc chung không được công nhận hoặc nếu được công nhận thì chỉ được công nhận một cách gián tiếp. Nhưng do tất yếu xã hội việc cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến di chúc chung là điều không thể thực hiện. - Qua phân tích các vấn đề: bản chất, nội dung, hình thức, hiệu lực… của di chúc chung giúp chúng ta có cái nhìn bao quát về di chúc chung của vợ, chồng. Từ đó hiểu được bản chất của di chúc chung của vợ, chồng. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích đó có thể tìm ra những điểm tiến bộ cũng như điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật về thừa kế hiện hành để có những giải pháp áp dụng tốt hơn trong thực tiễn. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về mặt lý luận và kiến nghị cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về thừa kế. 3. Cơ cấu của luận văn Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về di chúc và di chúc chung của vợ, chồng Chƣơng 2: Lý luận về di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Chƣơng 3: Đánh giá chung về quy định di chúc chung của vợ chồng. Kiến nghị và các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực di chúc chung của vợ chồng 5
  12. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC VÀ DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ, CHỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức di chúc chung của vợ, chồng 1.1.1. Khái niệm di chúc và di chúc chung của vợ chồng Theo Từ điển tiếng Việt, “Di chúc là sự dặn lại của một người trước lúc chết với những người khác về những việc cần làm, nên làm” [18, tr. 254]. Theo cách hiểu thông thường, di chúc là lời dặn dò của một người trước khi chết để lại cho con cháu, có thể là lời dặn con cháu yêu thương nhau hay dặn con cháu làm một việc gì đó hoặc thể hiện ý nguyện của một người trước khi chết, ý nguyện về thờ cũng tổ tiên, ý nguyện về việc chia tài sản… Trong các gia đình Việt Nam truyền thống, các thành viên trong gia đình duy trì lối ứng xử coi trọng cái tâm, tư tưởng hiếu, lễ, hòa, mục giữa những người ruột thịt được đề cao. Vì thế, một người trước khi chết thường nghĩ rằng theo lời dặn lại của mình, những người còn sống sẽ cứ thế thực hiện và hưởng di sản một cách hòa thuận nên di chúc mà người chết để lại đa phần là những lời trăng trối, dặn dò mà ít khi quan tâm đến hình thức thể hiện lời dặn dò đó phải như thế nào, phải tuân thủ những quy định gì của pháp luật. Ngày nay, do sự phát triển của kinh tế - xã hội, dưới sự tác động của những mặt trái của kinh thế thị trường, lối ứng xử truyền thống phần nào bị mai một, những di chúc nói trên là một trong những nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp về thừa kế. Vì vậy, bên cạnh cách hiểu thông thường về di chúc, khái niệm di chúc cần phải được luật hóa để đảm bảo đúng bản chất của nó là sự chuyển dịch tài sản từ người chết cho người còn sống theo ý chí của người lập di chúc. Dưới góc độ pháp lý, Điều 649 BLDS VN năm 1995, Điều 646 BLDS VN năm 2005 định nghĩa di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. 6
  13. Như vây, di chúc là phương tiện phản ánh ý chí tự nguyện cuối cùng của cá nhân trước khi chết về việc định đoạt tài sản của họ cho người khác phù hợp với quy định của pháp luật. Sự bày tỏ ý chí của một người nhằm định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình sẽ được chuyển giao cho một hoặc nhiều người sau khi người lập di chúc chết là một trong những quyền dân sự quan trọng của mỗi con người. Sự bày tỏ ý chí được thực hiện thông qua hình thức bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Điều 663 Bộ luật dân sự năm 2005 không đưa ra một khái niệm cụ thể thế nào là di chúc chung của vợ, chồng mà chỉ đưa ra một quy định rất chung chung, mang tính tùy nghi: “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Xét về bản chất, di chúc chung của vợ, chồng là một trường hợp đặc biệt của di chúc. Nếu di chúc thông thường người lập di chúc (cá nhân) có quyền định đoạt tài sản của mình (bao gồm tài sản riêng và tài sản chung) thì đối với di chúc chung của vợ, chồng người lập di chúc (vợ chồng) chỉ định đoạt phần tài sản chung của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung, trong đó có quyền lập di chúc chung để định đoạt khối tài sản chung của vợ, chồng sau khi chết. Như vậy, có thể hiểu, với tư cách là đồng sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản, vợ và chồng có quyền định đoạt tài sản chung bằng nhiều cách, trong đó có quyền định đoạt tài sản chung bằng cách lập di chúc. Di chúc chung của vợ, chồng thể hiện sự đồng thuận trong việc định đoạt tài sản chung. Chủ thể lập di chúc chung không phải là cá nhân mà là hai người: vợ và chồng, trên cơ sở bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất lập di chúc để định đoạt khối tài sản chung. Do đó, dựa vào những yếu tố trên, ta có thể đưa ra khái niệm di chúc chung của vợ, chồng như sau: “Di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí đồng thuận, thống nhất của vợ và của chồng nhằm chuyển dịch tài sản chung của vợ, chồng cho người khác sau khi chết.” 1.1.2. Đặc điểm di chúc chung của vợ, chồng 7
  14. Di chúc chung của vợ, chồng là một trường hợp đặc biệt của di chúc nên nó có đầy đủ đặc điểm của một di chúc thông thường: sự thể hiện ý chí tự nguyện của bên lập di chúc; nội dung di chúc là định đoạt tài sản của người lập di chúc; di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di chúc chết. Bên cạnh những điểm chung giống nhau, di chúc chung của vợ, chồng còn có một số đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, di chúc chung của vợ, chồng được hình thành dựa trên quan hệ hôn nhân còn hiệu lực. Di chúc chung của vợ, chồng phải do người vợ và người chồng cùng lập, do đó giữa họ phải đang tồn tại quan hệ hôn nhân. Khoản 13, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ, chồng được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một số trường hợp không đáp ứng được các điều kiện về nội dung và hình thức kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hay Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nhưng việc lập di chúc chung giữa họ vẫn được thừa nhận như: Trường hợp có nhiều vợ hoặc nhiều chồng; trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ, chồng (Thông tư số 60 - DS ngày 22/2/1978 của Tòa án nhân dân tối cao); Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/1/2001 của TANDTC, VKSNDTC và BTP về thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10). Cụ thể như sau: [10, tr2] - Đối với những trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập từ trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, thì khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu 8
  15. lực, những trường hợp này được khuyến khích đăng ký kết hôn, nghĩa là viê ̣c đăng ký kế t hôn theo thủ tu ̣c Luâ ̣t đinh ̣ sẽ không bi ̣ha ̣n chế thời gian. - Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ ngày 03/01/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) đến ngày 01/01/2001 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà không đăng ký kết hôn, khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định thì có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm. Hết thời hạn trên mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ, chồng. - Trường hợp nhiều vợ, nhiều chồng: quan hệ hôn nhân của vợ, chồng được xác lập trước ngày 13/01/1960 tuy có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng nhưng vẫn được thừa nhận và không trái với pháp luật. Theo nguyên tắ c chung, nguyên tắ c hôn nhân mô ̣t vơ ̣ , mô ̣t chồ ng đươ ̣c thực hiê ̣n từ ngày LHN&GĐ năm 1959 có hiệu lực (từ ngày 13/01/1960). Thứ hai, di chúc chung của vợ chồng là sự thể hiện ý chí chung, thống nhất của hai vợ, chồng. Đó là sự thể hiện ý chí thống nhất trong việc phân định tài sản chung cho ai, chỉ định người thừa kế di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…mà nó không bị chi phối bởi ý kiến của bất kỳ ai, cũng không cần có sự đồng ý, thỏa thuận của những người được hưởng di sản thừa kế. Thứ ba, tài sản được định đoạt trong di chúc chung của vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể có tài sản chung, có thể có tài sản riêng. Tuy nhiên khi lập di chúc chung của vợ, chồng thì tài sản được định 9
  16. đoạt trong đó chỉ bao gồm tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. Quyền sự dụng đất mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng có sự thỏa thuận. 3. Trong trường hợp không có chứng chứ chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.” [8, tr 22] Thứ tư, thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng là thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Đây cũng là một đặc trưng của di chúc chung của vợ, chồng làm nó có khác biệt so với di chúc do một cá nhân lập. Bởi thời điểm di chúc do cá nhân lập theo quy định của pháp luật chỉ có hiệu lực khi cá nhân đó chết, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc chung của vợ, chồng được xác định qua hai trường hợp. Thứ năm, Vợ chồng có các quyền sau để định đoạt tài sản chung của vợ, chồng: Một là, Quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế của người thuộc diện thừa kế: 10
  17. Di chúc chung vợ, chồng dùng để định đoạt khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng. Khi vợ chồng còn sống, quyền sở hữu chung hợp nhất đối với khối tài sản chung được pháp luật bảo đảm thông qua các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Việc lập di chúc để phân chia tài sản là một trong các biểu hiện của quyền tự định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vợ chồng có quyền thỏa thuận để lại di chúc cho bất cứ người nào tức là có quyền chỉ định người thừa kế và cũng có thể truất quyền thừa kế của người thuộc diện thừa kế. Người thừa kế theo di chúc chung của vợ, chồng có thể là Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân bất kỳ theo sự chỉ định của người để lại di chúc. Hai là, Quyền phân định tài sản cho người thừa kế: Ngoài việc lựa chọn người được hưởng di sản thì việc phân định phần di sản cho từng người thừa kế là một trong những vấn đề cần thỏa thuận. Vấn đề này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của hai vợ chồng mà không căn cứ vào mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hay huyết thống. Vợ chồng để lại toàn bộ di sản được định đoạt trong di chúc cho một người hoặc để lại di sản cho nhiều người, phần di sản mà mỗi người được hưởng theo di chúc có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Ba là, Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng: Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Phần tặng cho này chỉ có hiệu lực cùng với hiệu lực của di chúc. Việc vợ chồng định đoạt khối tài sản chung còn thể hiện trong việc vợ, chồng có quyền dùng một phần di sản vào việc thờ cúng. Theo phong tục, tập quán và văn hóa của người Việt, con cháu thờ cúng ông bà tổ tiên là một nét văn hóa, nó giúp thế hệ sau tưởng nhớ đến thế hệ trước. Bốn là, Quyền giao nhiệm vụ cho người thừa kế: 11
  18. Cùng với việc nhận được di sản người thừa kế có thể được giao thêm các nghĩa vụ khác nhau. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là đặt điều kiện trong di chúc. Những nghĩa vụ được giao cho người thừa kế là những nghĩa vụ mà khi còn sống vợ, chồng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong. Việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế không phải là đặt điều kiện trong di chúc. Pháp luật về thừa kế hiện hành không cho phép người lập di chúc đặt điều kiện cho người hưởng thừa kế. Năm là, Quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người chia di sản: Thông thường sau khi lập di chúc vợ, chồng sẽ cùng nhau tự lưu giữ di chúc chung, cũng có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hay gửi người khác. Trong quá trình bảo quản, giữ di chúc của vợ, chồng có thể cho những người khác biết về việc có bản di chúc chung hoặc để đến trước khi chết mới công bố công khai sự tồn tại của di chúc chung đó để đến khi chết bản di chúc được biết đến. Sáu là, Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: Sửa đổi di chúc là việc người lập di chúc thay thế một phần quyết định cũ của mình đối với các phần trong di chúc trước đó. Vợ, chồng có thể sửa đổi người được hưởng thừa kế; sửa đổi quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Bổ sung di chúc là vợ hoặc chồng có thể thêm vào nội dung của di chúc gồm: thêm người thừa kế, định đoạt thêm phần tài sản mà di chúc lập trước đó chưa đề cập… Nếu người lập di chúc bổ sung, mà phần di chúc bổ sung vẫn hợp pháp thì di chúc đã lập và phần di chúc bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp “nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật” [8, khoản 2, điều 662]. 12
  19. Thay thế di chúc là việc người để lại di sản lập di chúc khác thay thế cho di chúc cũ. Do đó di chúc trước coi như không có hiệu lực. Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản từ bỏ di chúc của mình bằng cách không công nhận di chúc do mình lập ra là có giá trị. Trường hợp này được coi là chưa tồn tại di chúc chung. Thông qua việc phân tích các đặc điểm của di chúc chung của vợ, chồng cho thấy di chúc chung của vợ chồng có một số điểm đặc thù, khác biệt với di chúc thông thường như sau: Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng Pháp luật chỉ cho phép 1 cá Pháp luật cho phép 2 người: vợ và Chủ thể nhân có quyền lập di chúc chồng được lập di chúc chung để lập di riêng để định đoạt tài sản định đoạt tài sản trên cơ sở hôn chúc của mình nhân tồn tại. Dùng để định đoạt tài sản Chỉ dùng để định đoạt tài sản riêng của người lập di chúc chung của vợ chồng, không bao Mục đích và tài sản nằm trong khối tài gồm tài sản riêng của vợ hoặc sản chung với người khác chồng. Phải là tài sản của người lập Là tài sản chung hợp nhất của vợ, di chúc có quyền sở hữu hợp chồng, không bao gồm tài sản pháp, bao gồm tài sản riêng riêng; nếu vợ hoặc chồng định đoạt Tài sản và phần tài sản trong khối tài sản riêng trong di chúc chung tài sản chung với người thì cũng không được xem là một khác phần di chúc chung của vợ chồng Bằng văn bản hoặc bằng Bằng văn bản hoặc bằng miệng, Hình thức miệng, đáp ứng các điều đáp ứng các điều kiện pháp luật kiện pháp luật quy định. quy định. 13
  20. Tiêu chí Di chúc thông thƣờng Di chúc chung của vợ, chồng Sửa đổi, Cá nhân lập di chúc có Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ bổ sung, quyền tuyệt đối khi sửa đổi, sung, thay thế, hủy bỏ di chúc khi thay thế, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di cả hai người còn sống và đồng hủy bỏ di chúc, không phụ thuộc vào thuận với nhau. chúc người khác. Người Không bao giờ là người lập Vợ hoặc chồng có thể lập di chúc hưởng ra di chúc. để thừa kế lẫn nhau. thừa kế Điều 667 Bộ luật Dân sự Điều 668 Bộ luật Dân sự năm năm 2005 quy định: “Di 2005: “Di chúc chung của vợ, Hiệu lực chúc có hiệu lực pháp luật chồng có hiệu lực từ thời điểm pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế”. người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết”. Có thể được chỉ định trong Nếu một người chết trước, người di chúc hoặc được những vợ hoặc chồng còn lại quản lý, sử người thừa kế thỏa thuận cử dụng và phát triển khối tài sản của ra. Và người này chỉ có thể vợ, chồng. Sau thời điểm một Quản lý bảo quản, tránh sự hao hụt người chết, người còn lại phát triển di sản của di sản. Nếu di sản phát di sản và làm ra tài sản mới thì đó sinh hoa lợi, lợi tức thì là tài sản riêng của người đó, thuộc di sản thừa kế. không nằm trong khối di sản mà vợ, chồng đã định đoạt trong di chúc chung. 1.1.3. Cơ sở thiết lập di chúc chung của vợ, chồng Khác với di chúc của cá nhân thể hiện ý chí cá nhân trong việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình, di chúc chung được thiết lập trên cơ sở 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2