intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

29
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội đánh bạc, nêu ra những giải pháp mang tính hệ thống làm cơ sở cho hoạt động ĐTD đối với loại tội phạm này, góp phần nâng cao hiệu quả trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đánh bạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢƠNG LAN §ÞNH TéI DANH §èI VíI TéI §¸NH B¹C THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (TR£N C¥ Së sè liÖu thùc tiÔn §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Phƣơng Lan
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC ....................................................................................7 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC.................7 1.1.1. Khái niệm định tội danh ....................................................................................7 1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động định tội danh................................................... 11 1.1.3. Ý nghĩa của việc định tội danh trong hoạt động tố tụng ............................. 15 1.1.4. Điều kiện đảm bảo cho việc định tội danh đối với tội đánh bạc ................ 16 1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC .......... 21 1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc định tội danh đối với tội đánh bạc ......................... 21 1.2.2. Cơ sở khoa học của việc định tội danh đối với tội đánh bạc ...................... 24 1.3. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỘI ĐÁNH BẠC THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 26 1.4. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TỘI ĐÁNH BẠC CHO ĐẾN TRƢỚC KHI BAN HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 ...................................................................................................... 30 1.4.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985............................................ 30
  4. 1.4.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 cho đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................. 38 1.5. TỘI ĐÁNH BẠC TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC......... 42 Chƣơng 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI ĐÁNH BẠC TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ LOẠI TỘI PHẠM NÀY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............. 46 2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI ĐÁNH BẠC TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 .................................................................................... 46 2.1.1. Những dấu hiệu pháp lý của tội đánh bạc .................................................... 46 2.1.2. Hình phạt ......................................................................................................... 51 2.1.3. Một số điểm mới sửa đổi, bổ sung ................................................................ 55 2.2. ĐỊNH TỘI DANH TỘI ĐÁNH BẠC TẠI CẤP SƠ THẨM VÀ CẤP PHÚC THẨM ....................................................................................... 58 2.2.1. Định tội danh tại cấp sơ thẩm ........................................................................ 58 2.2.2. Định tội danh tội đánh bạc tại cấp phúc thẩm .............................................. 61 2.3. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI ĐÁNH BẠC CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................... 61 2.3.1. Phân tích, đánh giá thực tiễn xét xử tội đánh bạc ........................................ 61 2.3.2. Một số tồn tại, vƣớng mắc trong xét xử tại cấp sơ thẩm .................... 67 2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, vƣớng mắc trong xét xử tội đánh bạc trên địa bàn thành phố Hà Nội. ..................................................... 93 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC ................................................. 96 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC.................................................................................................... 96
  5. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLHS VỀ TỘI ĐÁNH BẠC VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC VĂN BẢN HƢỚNG DẪN ÁP DỤNG THỐNG NHẤT PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM NÀY...................................................................... 100 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của BLHS về tội đánh bạc................................. 100 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP hƣớng dẫn áp dụng quy định tại điều 248 Bộ luật hình sự .................................................................................................... 101 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC ........................... 106 3.3.1. Giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ ......................................................... 106 3.3.2. Giải pháp về đạo đức nghề nghiệp .............................................................. 109 3.3.3. Giải pháp về tổ chức cán bộ......................................................................... 109 3.3.4. Một số giải pháp khác .................................................................................. 110 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 121 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 122
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra CTTP: Cấu thành tội phạm ĐTD: Định tội danh PLHS: Pháp luật hình sự TAND: Tòa án nhân dân TNHS: Trách nhiệm hình sự TP: Thành phố XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Tổng số vụ, số bị cáo đã xét xử về tội đánh bạc trên tổng số vụ án số bị cáo đƣa ra xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2010 đến 2013 62 2 Bảng 2.2: Phân tích hình phạt đƣợc áp dụng đối với các bị cáo bị Tòa án xét xử về tội danh đánh bạc từ thời gian 2010 đến 2013 63 3 Bảng 2.3: Phân tích đặc điểm nhân thân các bị cáo bị xét xử về tội đánh bạc 64 4 Bảng 2.4: Tổng số vụ, số bị cáo đã xét xử về tội đánh bạc trên tổng số vụ án số bị cáo đƣa ra xét xử trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian từ năm 2008 đến 2013 64 5 Bảng 2.5: Hình phạt áp dụng 65
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Định tội danh (ĐTD) là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, là tiền đề cho việc phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt một cách công minh, chính xác đồng thời là cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xác định thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Việc ĐTD sai sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn, đặc biệt là không đảm bảo đƣợc tính có căn cứ của hình phạt đƣợc tuyên, xét xử không đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Đây cũng là một nguyên nhân của tình trạng oan sai đang tồn tại hiện nay. Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nƣớc ta, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội đạt đƣợc. Thì mặt trái của sự phát triển này cũng đã và đang tác động sâu sắc tới đời sống xã hội của đất nƣớc. Biểu hiện là các tội, tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến phức tạp, trong số đó có tội phạm đánh bạc. Đánh bạc xuất phát từ các trò chơi, nhƣng nó không mang mục đích giải trí thông thƣờng mà nhằm sát phạt nhau về kinh tế, tác động tiêu cực đến xã hội. Trong những năm gần đây, mặc dù công tác phòng chống tội đánh bạc đã thực sự đƣợc chú trọng, nhƣng thực sự đƣợc chú trọng, nhƣng thực tế cho thấy tình hình tội đánh bạc diễn ra hết sức phức tạp. Tội đánh bạc tồn tại dƣới nhiều hình tức với quy mô lớn nhỏ khác nhau, tài sản là phƣơng tiện thanh toán việc đƣợc thua có giá trị không ngừng tăng lên theo nhịp độ phát triển kinh tế, những thủ đoạn mà các chủ thể sử dụng ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn. Gắn liền với những thông số đó, thiệt hai mà tội đánh bạc gây ra cho xã hội cũng tăng lên đáng kể. Ở bình diện 1
  9. rộng, chúng trực tiếp xâm hại đến trật tự công cộng, ở bình diện hẹp, chúng gây ra những thiệt hại nặng nề về cả vật chất và tinh thần cho gia đình ngƣời phạm tội và bản thân những ngƣời đó. Các con bạc xuất hiện ở tất cả các tầng lớp, ngành nghề trong xã hội, thậm chí không ít quan chức giữ những vị trí quan trọng, then chốt trong bộ máy Nhà nƣớc cũng tham gia tệ nạn này. Thêm vào đó là những sai phạm trong xử lý của các cơ quan tố tụng, hành vi tham nhũng, bảo kê của một bộ phận không nhỏ của cơ quan lực lƣợng chức năng… là những nguyên nhân khiến tệ nạn cờ bạc ngày càng nhức nhối, thách thức chính quyền, làm mất niềm tin của nhân dân. Tội đánh bạc là loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng cho toàn xã hội, xâm hại đến các quan hệ xã hội, gây mất trật tự công cộng của xã hội. Loại tội phạm này còn kéo theo sự phát triển của nhiều loại tội phạm nguy hiểm khác nhƣ tội tham nhũng, tham ô, ma túy, mại dâm, trộm cắp, cƣớp tài sản... Tội đánh bạc là tội phạm phổ biến, làm ảnh hƣởng đến nếp sống văn minh của nhân dân, làm tha hóa đạo đức của một bộ phận dân cƣ, gây ra thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình. Vì vậy, đấu tranh phòng chống, tiến tới đẩy lùi tội phạm đánh bạc ra khỏi đời sống xã hội đã và đang đặt ra những nhiệm vụ cấp bách cho toàn hệ thống chính trị của nƣớc ta. Thực tiễn hoạt động đấu tranh phòng ngừa tội đánh bạc trong giai đoạn hiện nay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các địa phƣơng trên cả nƣớc, trong đó có Thành phố Hà Nội. Hiện nay tội, tệ nạn đánh bạc xuất hiện ở mọi nơi trên địa bàn Thành phố Hà Nội có xu hƣớng tăng cao, đã gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực cho xã hội và quá trình phát triển kinh tế của địa phƣơng. Thực trạng trên đòi hỏi Đảng, Nhà nƣớc phải có biện pháp tăng cƣờng hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm đánh bạc, ngăn chặn những thiệt hại mà tội phạm gây ra cho xã hội. Hiện nay tệ nạn đánh bạc đƣợc biến tƣớng theo rất nhiều hình thức 2
  10. có thể đánh bạc, gá bạc, hay là tổ chức đánh bạc nên vấn đề ĐTD đối với loại tội phạm này rất quan trong. Đây còn là lý do để chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tội đánh bạc là tội phạm có tính chất phức tạp cao, đã đƣợc một số nhà làm luật học đề cập trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam – của trƣờng Đại học Luật HN, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 1998; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) khoa Luật, Đại học Quốc Gia HN, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Bình luận khoa học của Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1987 (tái bản năm 1992, 1997). Sau khi ban Bộ luật hình sự năm 1999 ban hành, tội đánh bạc tiếp tục đƣợc đề cập trong giáo trình Giáo trình luật hình sự Việt Nam – của trƣờng Đại học Luật HN, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2000; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) khoa Luật, Đại học Quốc Gia HN, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2002; Bình luận khoa học BLHS năm 1999 NXB Công an nhân dân… Ngoài ra còn có các công trình khoa học khác đã nghiên cứu đến tội đánh bạc nhƣ: Các công trình nêu trên trong góc độ nào đó đã đề cập đến các dấu hiệu của tội đánh bạc, tình hình đấu tranh, phòng chống trách nhiệm hình sự đối với loại tội này… tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về việc ĐTD đối với tội đánh bạc. 3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng chống tội đánh bạc, nêu ra những giải pháp mang tính hệ thống làm cơ 3
  11. sở cho hoạt động ĐTD đối với loại tội phạm này, góp phần nâng cao hiệu quả trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đánh bạc. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vƣớng mắc, tồn tại trong công tác định tội, xử lý để đề xuất những kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự (BLHS) Việt Nam hiện hành về tội đánh bạc. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đúng nhƣ tên gọi của nó "Định tội danh tội đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Thành phố Hà Nội". 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tội đánh bạc dƣới góc độ pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử tội đánh bạc trên địa bàn Hà Nội, trong thời gian 05 năm từ năm 2008 đến năm 2013. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN; những thành tựu của các khoa học: triết học, tội phạm học, luật hình sự, tâm lý học, xã hội học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết trên các tạp chí trong nƣớc. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận văn là những bản án, quyết định của Tòa án về tội đánh bạc, các số liệu thống kê, báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân dân (TAND) Thành phố Hà Nội về tội đánh bạc. 4
  12. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VII, IX, X và các Nghị quyết số 8- NQ/TW ngày 2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thông kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thực khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Những đóng góp mới về khoa học Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu tƣơng đối toàn diện, hệ thống về việc định đối với tội đánh bạc trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn áp dụng tại Thành phố Hà Nội. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học của luận văn: - Làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản của hoạt động định tội danh; khái niệm tội đánh bạc và các dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trƣng của tội phạm này trong pháp luật hình sự hiện hành. - Phân tích, đánh giá đúng thực tiễn xét xử tội đánh bạc trên địa bàn Thành phố Hà Nội, phân tích, làm rõ những hạn chế, tồn tại trong thực tiễn xét xử tội đánh bạc và nguyên nhân của nó. 5
  13. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam hiện hành về tội đánh bạc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu và những đề xuất đƣợc nêu trong luận văn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ngừa tội đánh bạc và áp dụng các quy định của pháp luật hình sự trong thực tiễn xét xử trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung. Những giải pháp đề cập trong đề tài luận văn giúp các cơ quan có thẩm quyền xem xét, nghiên cứu áp dụng góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm đánh bạc. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật hình sự, tội phạm học nói riêng và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về định tội danh đối với tội đánh bạc Chương 2: Những quy định về tội đánh bạc trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn xét xử loại tội phạm này trên địa bàn Thành phố Hà Nội Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của việc định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật hình sự Việt Nam. 6
  14. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI ĐÁNH BẠC 1.1.1. Khái niệm định tội danh Một trong những hoạt động tố tụng quan trọng, xuyên suốt tất cả các giai đoan tố tụng từ điều tra, truy tố, xét xử và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, đó là hoạt động ĐTD. ĐTD đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện từ giai đoạn tiền khởi tố cho đến giai đoạn xét xử phúc thẩm, thậm trí có thể xảy ra cả trong trƣờng hợp tái thẩm, giám đốc thẩm nếu có căn cứ… nhằm tìm ra bản chất thật sự của hành vi phạm tội, từ đó áp dụng đúng điều luật, đúng khung hình phạt đối với ngƣời phạm tội. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay, có một số nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này và đƣa ra những quan điểm nhƣ sau: Theo quan điểm của GS. TSKH Lê Cảm: “ĐTD là một quá trình nhận thức lý luận có tính logic, đồng thời là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, cũng nhƣ pháp luật tố tụng hình sự và đƣợc tiến hành bằng cách – trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập đƣợc và các tình tiết thực tế của vụ án hình sự đối chiếu, so sánh và kiểm tra để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể tƣơng ứng do luật hình sự quy định” [3, tr.11]. Còn quan điểm của TS. Lê Văn Đệ, ông đƣa ra khái niệm ĐTD nhƣ sau: “ĐTD là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành vi phạm tội cụ thể đã được thực hiện với các dâu hiệu của cấu thành tội phạm được pháp luật hình sự quy định” [9, tr.108] 7
  15. Về khái niệm này, TS Dƣơng Tuyết Miên cho rằng: “ĐTD là hoạt động thực tiễn của các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) và một số cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để xác định một ngƣời có phạm tội không, nếu phạm tội thì đó là tội gì, theo điều luật nào của bộ luật hình sự hay nói cách khác đây là quá trình xác định tên gọi cho hành vi nguy hiểm đã thực hiện". [21, tr. 9] Cũng về khái niệm ĐTD, TS.Trịnh Quốc Toản cho rằng: “ĐTD là việc xác nhận về mặt pháp lý sự phù hợp đồng nhất giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể đã đƣợc thực hiện với các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể tƣơng ứng đƣợc quy định trong BLHS. Nói cách khác định tội là việc xác định một hành vi cụ thể đã thực hiện thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của tội nào trong số các tội phạm đƣợc quy định trong BLHS” và “ĐTD là một quá trình logic nhất định, là hoạt động tƣ duy do ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện. Nó đồng thời cũng là một trong những hình thức hoạt động về mặt pháp lý, thể hiện sự đánh giá về mặt pháp lý đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội đang đƣợc kiểm tra, xác định trong mối tƣơng quan với các quy phạm pháp luật hình sự”. [33, tr.7 – 8] Nhìn chung trong các khái niệm về ĐTD nêu trên, mặc dù các tác giả xây dựng với những cách diễn đạt khác nhau nhƣng đều đã phản ánh đƣợc 3 yếu tố cần thiết của hoạt động ĐTD, đó là: yếu tố về chủ thể của hoạt động ĐTD; yếu tố về việc nhận thức (đánh giá, phân tích) đối với hành vi phạm tội và yếu tố về đối chiếu, so sánh kết quả nhận thức đó với quy định pháp luật hình sự. Nói cách khác, đó chính là: Chủ thể, chủ quan (nhận thức) và cơ sở pháp lý của ĐTD. Bên cạnh việc đƣa ra khái niệm ĐTD, các tác giả nêu trên còn đƣa ra những hình thức (dạng) của ĐTD, nhằm phân biệt hoạt động ĐTD nào đó có giá trị pháp lý đƣợc pháp luật đảm bảo thi hành án (mang tính cƣỡng chế bắt buộc), còn hoạt động ĐTD nào chỉ mang tính tham khảo, không phát sinh tính pháp lý. 8
  16. Theo GS.TSKH Lê Cảm, có hai hình thức ĐTD: ĐTD chính thức và ĐTD không chính thức. Trong đó, ĐTD chính thức “là sự đánh giá về mặt nhà nƣớc tính chất pháp lý hình sự của một hành vi phạm tội cụ thể do các chủ thể đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền thực hiện”. Còn ĐTD không chính thức “là sự đánh giá không phải về mặt Nhà nƣớc tính chất pháp lý hình sự của một hành vi phạm tội cụ thể” [5, tr.12-13]. Quan điểm của TS. Lê Văn Đệ và TS Dƣơng Tuyết Miên cũng đồng nhất với GS.TSKH Lê Cảm về các hình thức ĐTD nhƣ trên, đó là đều thừa nhận có hai hình thức ĐTD với những đặc điểm về chủ thể và hậu quả pháp lý nhƣ sau: - Một là ĐTD chính thức: Do các cơ quan tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác có thẩm quyền thực hiện, nhằm giải quyết vụ án cụ thể. Hình thức này có giá trị pháp lý và đƣợc bảo đảm thực hiện. - Hai là ĐTD không chính thức: Do các luật gia, luật sƣ, cán bộ nghiên cứu khoa học, cơ quan, tổ chức, báo chí… thực hiện, nhằm nêu lên những quan điểm cá nhân về một hành vi có dấu hiệu tội phạm. Hình thức này không có giá trị pháp lý để giải quyết vụ án. Nhƣ vậy theo quan điểm trên, mỗi tác giả đã xây dựng một khái niệm ĐTD riêng, mang bản sắc của mình. Trong đó, khái niệm ĐTD của TS. Lê Văn Đệ mặc dù phần nào đã đề cập đến hai dạng ĐTD chính thức và không chính thức, nhƣng nội dung còn chung chung, chƣa cụ thể và chƣa phản ánh đƣợc các chủ thể của hoạt động ĐTD là ai. Bên cạnh đó, trong khái niệm ĐTD của TS Lê Văn Đệ có nêu “các dấu hiệu của hành vi phạm tội cụ thể”, nghĩa là ở đây ông đã khẳng định có “Tội phạm” xảy ra. Tuy nhiên trong thực tiễn, bƣớc đầu tiên của ĐTD là xác định xem có tội phạm xảy ra hay không, sau khi xác định có tội phạm xảy ra, mới đến bƣớc tiếp theo là xác định tội phạm đó tên là gì, đƣợc quy định tại điều nào của BLHS. Còn khái niệm ĐTD của TS Dƣơng Tuyết Miên, khái niệm này đã phản ánh cụ thể hơn, sát với thực tiễn hơn và đã chỉ ra đƣợc chủ thể của hoạt động 9
  17. ĐTD là các cơ quan tiến hành tố tụng. Điểm đáng lƣu ý trong khái niệm ĐTD của TS. Dƣơng Tuyết Miên so với khái niệm ĐTD của TS. Lê Văn Đệ là bà đã nêu ra đƣợc bƣớc đầu tiên của ĐTD, đó là “ xác định một ngƣời có phạm tội hay không” (bƣớc định tội) và sau đó “ nếu phạm tội thì đó là tội gì” (bƣớc ĐTD). Tuy nhiên, mặc dù bà đã thừa nhận có hai hình thức ĐTD là: ĐTD chính thức và ĐTD không chính thức, nhƣng trong khái niệm của bà chỉ mới đề cập đến ĐTD ở dạng chính thức, mà chƣa đề cập đến dạng không chính thức. Điều này đƣợc thể hiện ở chỗ bà nêu rõ các chủ thể trong hoạt động ĐTD là các cơ quan tiến hành tố tụng và một số các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật – đây chỉ là chủ thể của dạng ĐTD chính thức. Trong khi đó, chủ thể của dạng ĐTD không chính thức còn là những luật gia, luật sƣ, cán bộ nghiên cứu khoa học, cơ quan, tổ chức, báo chí… Khác với quan điểm của tác giả Lê Văn Đệ và Dƣơng Tuyết Miên về ĐTD, PGS. TS Trịnh Quốc Toản đã nêu ra đƣợc những vấn đề mang tính bản chất, những yếu tố cần thiết của hoạt động ĐTD, trong đó về mặt quan điểm khoa học, ông và GS.TSKH Lê Cảm đều có quan điểm đồng nhất đối với khái niệm ĐTD này. Trên cơ sở những phân tích nêu trên, chúng tôi thấy cần đƣa ra một khái niệm ĐTD bao quát đƣợc cả hai dạng: chính thức và không chính thức, rồi sau đó đƣa ra một khái niệm riêng cho dạng ĐTD chính thức nhằm phân biệt và làm rõ hơn về hoạt động của ĐTD này. Theo quan điểm của chúng tôi, có thể khái niệm ĐTD chung nhƣ sau: “ĐTD là hoạt động nghiên cứu, phân tích đánh giá một hành vi nguy hiểm cho xã hội trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thu thập đƣợc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện, nhằm xác định hành vi đó có phải là tội phạm hay không, nếu là tội phạm thì tội phạm đó đƣợc quy định trong điều luật nào của BLHS hiện hành” Về khái niệm ĐTD theo dạng chính thức, có thể xây dựng nhƣ sau: “ĐTD là một hoạt động tố tụng chỉ của riêng các cơ quan tiến hành tố tụng, 10
  18. ngƣời tiến hành tố tụng và một số cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS, bằng phƣơng pháp chuyên môn, nghiệp vụ của mình để tìm ra và “ đặt tên” cho một hành vi phạm tội. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập đến hình thức ĐTD chính thức do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện. Chính vì vậy, những vấn đề liên quan đến khái niệm ĐTD đều đƣợc hiểu là tác giả đề cập đến dạng “ĐTD chính thức”. Khái niệm ĐTD nêu trên chỉ là việc ĐTD trong hoạt động tố tụng nói chung, mang ý nghĩa khoa học áp dụng cho toàn bộ các loại tội phạm. Còn đối với việc ĐTD đối với tội đánh bạc là một hoạt động tố tụng cụ thể của các cơ quan tiến hành tố tụng và những ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện, mang ý nghĩa thực tiễn. Trong đó, trên cơ sở các dấu hiệu cơ bản của cấu thành tội đánh bạc, các cơ quan tiến hành tố tụng (hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS) phân tích, đánh giá nhằm xác định hành vi phạm tội đó có phải là hành vi đánh bạc hay không để từ đó ban hành các quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật. Trong BLHS năm 1999, tại Điều 248 có tên gọi là “ Tội đánh bạc”. Nhƣ vậy trên cơ sở lý luận về ĐTD, căn cứ theo quy định tại Điều 248 của BLHS và các dấu hiệu đặc trƣng cấu thành tội đánh bạc, có thể đƣa ra khái niệm về việc ĐTD đối với tội đánh bạc nhƣ sau: “ ĐTD tội đánh bạc là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) hoặc các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS, nhằm xem xét đánh giá, phân tích một hành vi phạm tội có thỏa mãn những dấu hiệu của tội đánh bạc hay không, nếu đúng thì nó thuộc điểm, khoản nào của Điều 248 BLHS”. 1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động định tội danh - ĐTD đối với tội đánh bạc là hoạt động tố tụng hình sự đƣợc tiến hành 11
  19. bởi cơ quan tiến hành tố tụng (bao gồm cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) và ngƣời tiến hành tố tụng hình sự (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán). + ĐTD trong giai đoạn điều tra: ĐTD ở giai đoạn này do cơ quan điều tra (bao gồm cả cơ quan đƣợc giao một số hoạt động điều tra đƣợc quy định trong tổ chức điều tra hình sự) thực hiện. + Trong giai đoạn này việc ĐTD đƣợc tiến hành từ khi phát sinh các căn cứ để khởi tố vụ án. Các căn cứ để khởi tố vụ án gồm: * Tố giác của công dân: Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc với cơ quan khác của nhà nƣớc hoặc với tổ chức xã hội. Việc tố giác có thể bằng miệng, nếu bằng miệng thì cơ quan tổ chức phải lập văn bản và lấy chữ ký ngƣời đó. Ví dụ: có địa bàn thƣờng xuyên xảy ra tệ nạn đánh bạc gây mất trật tự công cộng, an ninh địa phƣơng, gây nhức nhối trong quần chúng nhân dân, nên đã có rất nhiều vụ án đánh bạc đều đƣợc nhận tin báo của quần chúng nhân dân. * Tin báo của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội: Cơ quan tổ chức khi phát hiện hoặc nhận đƣợc tố giác của công dân phải báo ngay tin về tội phạm cho cơ quan điều tra bằng văn bản để cơ quan điều tra xem xét có dấu hiệu của tội phạm hay không để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố. Ví dụ: thƣờng những vụ án đánh bạc đƣợc quần chúng nhân dân báo tin cho Ban công an xã, phƣờng, sau đó đƣợc báo về Cơ quan điều tra. * Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Khi có tin báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo đài… thì các cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thu thập,xác minh xem xét tin báo đó nếu thấy có dấu hiệu của hành vi đánh bạc thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. * Người phạm tội tự thú: Đây là trƣờng hợp chƣa bị phát hiện nhƣng ngƣời phạm tội đã chủ động ra trình báo với cơ quan có thẩm quyền về hành 12
  20. vi của mình. Trên cơ sở việc tự thú, cơ quan có thẩm quyền có căn cứ xác định dấu hiệu về tội phạm tự thú đã thực hiện và tiến hành ra quyết định khởi tố hình sự. Đối với hành vi đánh bạc thì trƣờng hợp ngƣời phạm tội tự thú là trƣờng hợp hiếm gặp, và hầu nhƣ không thấy. Việc ĐTD cũng đƣợc tiến hành trong các trƣờng hợp: Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án thay đổi tội danh trong quá trình điều tra, phục hồi điều tra, khởi tố bị can, kết luận điều tra. Việc ĐTD ở giai đoạn này là tiền đề cơ sở cho hoạt động ĐTD ở giai đoạn truy tố và xét xử. + ĐTD trong giai đoạn truy tố: ĐTD ở giai đoạn này do Viện kiểm sát thực hiện. Việc ĐTD đƣợc tiến hành trong các trƣờng hợp: Truy tố bị can, đình chỉ điều tra, trả hồ sơ điều tra bổ sung. Việc ĐTD ở giai đoạn này là tiền đề và cơ sở cho hoạt động ĐTD ở giai đoạn xét xử và là cơ sở cho việc ĐTD lại ở giai đoạn điều tra nếu vụ án bị trả hồ sơ để điều tra bổ xung. + ĐTD ở gia đoạn xét xử: ĐTD ở giai đoạn này do Tòa án quyết định. Việc ĐTD đƣợc tiến hành trong các trƣờng hợp: Xét xử vụ án, đình chỉ vụ án, trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ xung. Việc ĐTD ở giai đoạn này là cơ sở cho việc kết luận vụ án hoặc là cơ sở cho việc định danh lại của giai đoạn điều tra truy tố nếu vụ án bị trả hồ sơ để tiến hành điều tra lại hoặc điều trả bổ sung. - ĐTD đối với tội đánh bạc đƣợc tiến hành trên cơ sở áp dụng Pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự (luật về hình thức) và pháp luật hình sự (luật về nội dung) đều là những căn cứ pháp lý để ĐTD đối với tội đánh bạc. Việc áp dụng pháp luật tố tụng hình sự có thể xem là hình thức pháp lý của hoạt động ĐTD. Ở tội Đánh bạc đó là việc ghi nhận vào biên bản bắt quả tang phải thể hiện một cách khách quan, chính xác hay việc xử lý vật chứng, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2