Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết bất đồng trong thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau
lượt xem 5
download
Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất và nguyên nhân dẫn đến bất đồng trong thu hồi đất. Qua phân tích những quy định trên người viết so sánh với những quy định trong Luật khiếu nại, phân tích những quy định trong Luật Tố tụng hành chính và thực trạng công tác thu hồi đất, nguyên nhân dẫn đến bất đồng trong thu hồi đất tại thành phố Cà Mau;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết bất đồng trong thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TĂNG VŨ EM GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG TRONG THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TĂNG VŨ EM GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG TRONG THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ MAU Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ TRÍ HẢO TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Tăng Vũ Em mã số học viên: 7701250447A là học viên lớp LOP - K25- MBL - Ca Mau; Khóa K25 - 2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Giải quyết bất đồng trong thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Tăng Vũ Em
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT I. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất ..................................................................................................................6 1.1. Tổng quan về thu hồi đất và bất đồng khi nhà nước thu hồi đất ................6 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. .......................................................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của công tác thu hồi đất và giải quyết các bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. ...............................................................................................11 1.2. Tổng quan pháp luật về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. ............................................................................................................14 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 ....................................................14 1.2.3. Thời kỳ từ năm 2003 đến năm 2013 ....................................................16 1.2.4. Thời kỳ từ năm 2013 đến nay. ..............................................................19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. ..................................................................................................................21 1.3.1. Lợi ích của các chủ thể liên quan .........................................................21 1.3.2. Sự minh bạch về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................22 1.3.3. Năng lực của cơ quan thu hồi đất và cơ quan giải quyết bất đồng. ..24 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................26 Chương 2: Thực trạng công tác thu hồi đất, giải quyết bất đồng trong thu hồi đất - phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả .............................28 2.1. Tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau liên quan thu hồi đất, giải quyết bất đồng trong thu hồi đất ..........................................................28 2.2. Quy định của pháp luật về thu hồi đất ............................................................29 2.2.1. Các trường hợp thu hồi đất. .....................................................................29 2.2.2. Thẩm quyền thu hồi đất. ..........................................................................33 2.3. Căn cứ thu hồi đất tại thành phố Cà Mau ...................................................35 2.4. Thực tiễn giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy trình phi tố tụng tại thành phố Cà Mau. ......................................................................41 2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................45
- 2.4.2. Hạn chế bất cập trong thực hiện ...........................................................46 2.4.3. Giải pháp thực hiện thời gian tới .........................................................48 2.5. Thực tiễn giải quyết bất đồng theo quy trình tố tụng tại thành phố Cà Mau........................................................................................................................49 2.5.1. Kết quả đạt được ....................................................................................50 2.5.2. Những hạn chế bất cập trong thực hiện ...............................................52 2.5.3. Giải pháp thực hiện thời gian tới .........................................................54 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................55 KẾT LUẬN .............................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Phụ lục 1: Mẫu đơn khiếu nại và giấy ủy quyền khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo). Phụ lục 2: Mẫu đơn khiếu nại lần 2 và giấy ủy quyền khiếu nại lần 2 (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo).
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân ODA Hỗ trợ phát triển chính thức IDA Vốn vay ưu đãi của ngân hàng thế giới BOT Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao BT Xây dựng – Chuyển giao BTO Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng PTQĐ Phát triển quỹ đất TN&MT Tài nguyên và Môi trường
- 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta biết, đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, đặc biệt quan trọng đối với đời sống của hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện đảm bảo sản xuất và cuộc sống của con người, giúp xã hội không ngừng phát triển. Những năm gần đây nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển không ngừng, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của đất nước, trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện... là điều kiện rất cơ bản để phát triển. Tuy nhiên, để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục – đào tạo, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi đất. Trong những năm qua công tác thu hồi đất thường gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất đạt kết quả. Thành phố Cà Mau là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Cà Mau, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật và công nghiệp của tỉnh; Thành phố hiện có 17 đơn vị hành chính gồm 10 phường nội thị và 7 xã, với tổng diện tích là 250,22 km², dân số thường trú và quy đổi đến tháng 6 năm 2015 là 500.627 người. Thành phố có tiềm năng, lợi thế phát triển mạnh về công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ…; vị trí địa lý và hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ khá thuận lợi trong liên kết và hợp tác với các đô thị Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long, kết nối với thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thành phố Sóc Trăng, thành phố Vị Thanh. Là một trong bốn đô thị động lực vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời là đô thị trọng tâm trong tam giác phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau (thành phố Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn). Vì vậy, việc đầu tư phát triển thành phố Cà Mau giữ vững và phát huy vai trò trung tâm kinh tế năng động, xứng tầm là đô thị loại II và hướng đến đô thị loại I vào năm 2020 có ý nghĩa quan trọng về nhiều
- 2 mặt và là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển chung của Tỉnh nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Hòa cùng xu thế phát triển chung của cả nước nên nhu cầu về đất đai tại thành phố Cà Mau dành cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu đô thị... rất lớn. Việc thu hồi đất phục vụ cho phát triển của Thành phố là không thể tránh khỏi. Khi thu hồi đất tất yếu sẽ liên quan đến quyền lợi rất lớn của người sử dụng đất và quyền lợi đó sẽ được giải quyết thỏa đáng như thế nào là việc người dân đặc biệt quan tâm. Trong 05 năm qua trên địa bàn thành phố đã triển khai 127 dự án, ảnh hưởng đến 11.299 hộ gia đình và 91 tổ chức, tổng diện tích đất thu hồi 1.500ha, tổng số tiền bồi thường gần 2.000 tỷ đồng. Bên cạnh những kết quả ấy thì vẫn còn nhiều dự án không thể triển khai thực hiện được, do gặp khó khăn trong việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư… nhất là việc thỏa thuận giữa người dân và doanh nghiệp đầu tư dự án. Với thực trạng đó, cần có giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân và nhà nước; tránh để việc yêu cầu khiếu kiện của người dân ảnh hưởng đến ổn định xã hội, ảnh hưởng đến lợi ích chung của Thành phố; kìm hãm sự phát triển của Cà Mau nói riêng và của cả nước nói chung. Do vậy tôi chọn đề tài "giải quyết bất đồng trong thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau" làm luận văn tốt nghiệp cao học Luật kinh tế. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu a. Đặt ra các giả thuyết trong nghiên cứu. - Nếu công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được chính quyền các cấp thực hiện đảm bảo hài hòa lợi ích của người bị thu hồi đất và đúng quy định của pháp luật thì sẽ hạn chế thấp nhất các bất đồng giữa người sử dụng đất với cơ quan thu hồi đất. - Nếu các bất đồng liên quan đến công tác thu hồi đất đều được các cơ quan liên quan giải quyết hợp lý, thỏa đáng thì tiến độ triển khai thực hiện các dự án sẽ được đẩy nhanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cà Mau. b. Câu hỏi nghiên cứu
- 3 Như đánh giá ở trên luận văn nghiên cứu công tác giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Cà Mau, nhằm trả lời các câu hỏi: - Tại sao bất đồng trong thu hồi đất tại thành phố Cà Mau phát sinh? - Khi bất đồng phát sinh thì quá trình giải quyết đã hợp lý chưa? 3. Tình hình nghiên cứu. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết bất đồng trong thu hồi đất với nhiều loại hình nghiên cứu như: luận văn, luận án, đề tài, các bài viết nghiên cứu công bố trong các tạp chí, hội thảo và sách. Qua đó sẽ hệ thống một số nghiên cứu chủ yếu như sau: - Phạm Duy Nghĩa, Bài Giảng chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, tháng 12/2014. Người nông dân trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa: giải quyết tranh chấp trong thu hồi đất nông nghiệp. Nghiên cứu này đã hệ thống cơ bản những nguyên nhân đã làm nảy sinh những tranh chấp khi nhà nước thu hồi đất, cách thức giải quyết thỏa đáng các tranh chấp này thông qua các kênh và thể chế chính thức cũng như phi chính thức; tác giả đã dự báo một số khó khăn và góp phần thảo luận một số bài học cũng như đưa ra các ưu tiên chính sách cần được quan tâm. Tuy bài viết chỉ đề cập đến lĩnh vực thu hồi đất nông nghiệp; nhưng thông qua nghiên cứu này, tác giả đã giúp cho tôi nhìn vấn đề mới hơn, mở ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả hơn trong giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau. - Trần Minh Phong. ĐH Luật, HN, 2010. Luận văn Thạc sỹ: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằn trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu này có nội hàm tạo quĩ đất thông qua giải phóng mặt bằng trên kênh rạch. Điều kiện và không gian của luận văn khác biệt với luận văn của tôi đang nghiên cứu. - Nguyễn Văn Minh. Học viện HCQG. HN, năm 2011. Luận văn cao học: Hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng ở nước ta hiện nay (từ thực tiễn quận Thanh Xuân - Hà Nội). Luận văn đã hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận chính sách trong giải phóng mặt bằng, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải phóng mặt bằng tại quận Thanh Xuân, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của tác giả gợi ý cho tôi một số giải pháp nhằm hạn chế dẫn đến tranh chấp
- 4 trong thu hồi đất chứ chưa đề cập cụ thể đến vấn đề giải quyết bất đồng trong thu hồi đất. - Đường Hải Vũ, Tòa án nhân dân tối cao “Giá đất bồi thường cho người dân”, một trong những nguyên nhân gây khó khăn, vướng mắc cho cơ quan Tòa án trong việc giải quyết các vụ án về tranh chấp đất đai. Bài viết cung cấp thực trạng về áp giá trong thu hồi đất của các cơ quan nhà nước còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng khiếu nại, tranh chấp; đồng thời gây khó khăn cho công tác tố tụng của Tòa án. Tuy bài viết chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực tố tụng, không mở rộng và toàn diện như luận văn tôi đang nghiên cứu, nhưng kết quả nghiên cứu của tác giả gợi ý cho tôi tiếp tục mở rộng trong nghiên cứu của mình. Tóm lại: Các luận văn, đề tài, bài viết, bài báo nêu trên có những gợi ý hữu ích cho tác giả luận văn về lý luận và thực tiễn trong công tác thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. Mặt khác cho thấy, luận văn mà tác giả đang và sẽ nghiên cứu có tính độc lập và không trùng lắp với bất cứ công trình, luận văn nào đã có trước. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trọng tâm của luận văn được người viết xác định là những quy định của pháp luật đất đai về thu hồi đất và nguyên nhân dẫn đến bất đồng trong thu hồi đất. Qua phân tích những quy định trên người viết so sánh với những quy định trong Luật khiếu nại, phân tích những quy định trong Luật Tố tụng hành chính và thực trạng công tác thu hồi đất, nguyên nhân dẫn đến bất đồng trong thu hồi đất tại thành phố Cà Mau; từ đó chỉ ra những mâu thuẫn, chồng chéo trong quy định của pháp luật hiện hành. Tìm hiểu những nguyên nhân chính phát sinh bất đồng trong chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Phân tích những điểm mới trong các văn bản Luật hiện hành có liên quan đến công tác thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất để tìm ra giải pháp khả thi nhằm giải quyết tốt nhất những phát sinh khiếu nại do bất đồng với quyết định thu hồi đất. Từ những nghiên cứu trên góp phần hoàn thiện pháp luật, nhân rộng những giải pháp hiệu quả trong giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất, giúp ổn định trật tự xã hội, đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Cà Mau thời gian tới. 4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 5 - Đối tượng nghiên cứu: Thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian trên địa bàn thành phố Cà Mau. + Về thời gian từ năm 2011 đến 2015. 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết Để hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất người viết đã vận dụng một vài phương pháp nghiên cứu để làm công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như: - Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp các tài liệu nghiên cứu có liên quan đã công bố, các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích, so sánh. - Phương pháp khảo sát thực địa. - Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Cà Mau. - Phương pháp dự báo và báo cáo kết quả nghiên cứu. 6. Kết quả nghiên cứu và giá trị ứng dụng của đề tài 6.1. Kết quả nghiên cứu: - Tổng hợp và hệ thống các luận cứ khoa học quản lý nhà nước về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi thu hồi đất. - Xây dựng được khung lý thuyết về giải quết bất đồng trong thu hồi đất tại thành phố Cà Mau. - Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất tại thành phố Cà Mau. 6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài. - Đề xuất được một số giải pháp cụ thể, đặc thù góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách về giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất tại thành phố Cà Mau. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất; là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
- 6 chức, viên chức, học sinh, sinh viên trong hệ thống các trường, học viện ở nước ta. Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất 1.1. Tổng quan về thu hồi đất và bất đồng khi nhà nước thu hồi đất Đất đai đã được thừa nhận là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngày nay, khi dân số tăng lên, đất đai càng có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cải thiện chất lượng sống cho người dân. Ở nước ta, do điều kiện lịch sử, tự nhiên qui định đất đai có tầm quan trọng đặc biệt. Trước hết, đất đai là nguồn tài nguyên số một của ngành nông nghiệp, lĩnh vực không chỉ cung cấp ¼ GDP mà còn nuôi sống hơn ½ dân số nước ta. Hơn nữa trên mặt đất, trong lòng đất cũng chứa đựng nguồn tài nguyên phong phú là điều kiện tiên quyết để đất nước khai thác, sử dụng cho phát triển công nghiệp, dịch vụ... 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. a) Thu hồi đất Theo Luật Đất đai 2013 thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước thu hồi đất gồm 04 trường hợp chủ yếu sau: - Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh nhằm mục đích: + Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; + Xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; + Xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; + Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; + Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- 7 + Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; + Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; + Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. - Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp: + Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; + Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản
- 8 làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. - Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: + Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; + Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; + Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; + Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; + Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; + Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; + Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; + Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; + Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. - Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: + Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất
- 9 hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; + Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; + Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; + Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; + Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; + Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. b) Giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất. - Bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất là việc tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi căn cứ theo quy định của pháp luật liên quan, xét thấy việc Nhà nước thu hồi đất của mình là chưa đúng và gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời đề nghị cơ quan hành chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc trên lĩnh vực thu hồi đất. - Giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành xác minh, thu thập hồ sơ có liên quan, kết luận và ra quyết định giải quyết bất đồng của người hoặc tổ chức bị thu hồi đất khiếu nại quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc trên lĩnh vực thu hồi đất. Từ các khái niệm cơ bản nêu trên, ta thấy căn cứ Luật khiếu nại năm 2011 thì việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc
- 10 khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Khiếu nại lần đầu: là khiếu nại trực tiếp với cơ quan, cá nhân, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc thực hiện hành vi mà người khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại lần hai: là khiếu nại đến cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng: là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại không được khiếu nại tiếp. Việc gọi là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc cuối cùng ảnh hưởng đến quyền khiếu nại, khiếu kiện tiếp của công dân, bởi nếu đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng thì nó sẽ có hiệu lực pháp luật và người dân sẽ không được khiếu nại, khiếu kiện tiếp; còn nếu là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì khi không đống ý người dân có quyền khiếu kiện ra Tòa án. Từ khái niệm quyết định hành chính tại khoản 8 điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 ta có thể hiểu khái quát về quyết định hành chính trong thu hồi đất là: văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành được áp dụng một lần để thu hồi đất đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là đối tượng khiếu nại của quyền khiếu nại trong thu hồi đất của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất. Như vậy việc bất đồng và giải quyết bất đồng khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện bằng một trong hai hình thức; đó là khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy trình giải quyết khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện và giải quyết khởi kiện theo quy trình tố tụng hành chính. b.1. Giải quyết bất đồng theo quy trình phi tố tụng Trình tự, thủ tục giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất theo quy trình phi tố tụng được thực hiện trên cơ sở Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 và Thông tư số 07, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, đó là:
- 11 Khi nhận được khiếu nại thì cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thụ lý đơn theo quy định, sau đó giao cho các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực rà soát, kiểm tra nội dung bị khiếu nại, tham mưu cho cá nhân, tổ chức giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến cơ quan, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, cá nhân giải quyết khiếu nại lần hai khi nhận được khiếu nại lần hai, giao cho cơ quan phụ trách ngành, lĩnh vực tham mưu, đề xuất ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Đây là quyết định giải quyết khiếu nại hành chính cuối cùng; nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai thì khởi kiện đến Tòa án nhân dân cùng cấp với cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định. b.2. Giải quyết bất đồng theo quy trình tố tụng Căn cứ luật khiếu nại năm 2011 và Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì việc giải quyết bất đồng theo quy trình tố tụng được thực hiện như sau: Khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân cùng cấp với cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Sau khi thụ lý vụ án hành chính, Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục đưa vụ án ra xét xử và ban hành bản án sơ thẩm; trong thời hạn 30 ngày nếu một trong hai bên nguyên đơn hoặc bị đơn không thống nhất với nội dung bản án sơ thẩm thì có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm theo quy định và quyết định bản án cấp phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định. 1.1.2. Đặc điểm của công tác thu hồi đất và giải quyết các bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần phải thu hồi đất của chủ sử dụng và giải quyết thỏa đáng các bất đồng xãy ra; đó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi thu hồi đất ngày
- 12 càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm; bên cạnh đó công tác thu hồi đất liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác thu hồi đất và giải quyết bất đồng cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi thu hồi đất mang tính đa dạng và phức tạp: - Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn, trình độ nhận thức về pháp luật của người dân cao; dẫn đến quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, giải quyết bất đồng khi thu hồi đất có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ngoại thành, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư đa dạng, trình độ nhận thức về pháp luật của người dân không đồng đều... giá đất tính bồi thường, hỗ trợ và công tác thu hồi đất, giải quyết bất đồng khi thu hồi đất cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp, trình độ nhận thức về pháp luật của người dân hạn chế; do đó, công tác thu hồi đất, tính giá đất bồi thường, hỗ trợ và giải quyết bất đồng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp thể hiện: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người. Ở khu vực ngoại thành, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, bàn giao mặt bằng là rất khó khăn. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác thu hồi đất và rất dễ phát sinh bất đồng khi thu hồi đất. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn, do là tài sản có giá trị rất lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và
- 13 do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế của người sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc, bất đồng của người dân. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng các khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu... + Việc áp dụng gía đất ở để tính bồi thường giữa giá thị trường so với quy định của nhà nước chênh lệch khá xa, nên việc thu hồi đất không được sự đồng thuận của người dân, dễ dẫn đến những bất đồng, khiếu nại kéo dài. Từ các điểm trên cho thấy công tác quản lý đất đai rất phức tạp, mỗi khu vực khác nhau đất đai đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thu hồi đất, giải quyết khiếu nại khi có bất đồng trong thu hồi đất thực hiện cũng không đồng nhất nhau. - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại là một khâu trong quy trình quản lý nhà nước, phát huy quyền dân chủ, giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước. Nghĩa là trong quản lý nhà nước xuất hiện việc khiếu nại là một hoạt động bình thường, nhưng khi khiếu nại với số lượng nhiều, gay gắt và kéo dài thì công tác quản lý nhà nước cần phải được xem xét lại. - Khiếu nại là trong đó bao giờ cũng hàm chứa những dữ liệu chứng tỏ có sự vi phạm theo đánh giá chủ quan của người khiếu nại hoặc cho là xâm phạm quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ, cho nên việc khiếu nại không phải là hoạt động mang tính phòng ngừa mà là việc bảo vệ tích cực quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, thông qua việc giải quyết khiếu nại đã phát hiện những thiếu sót, sai trái để khắc phục kịp thời nên hoạt động khiếu nại cũng góp phần phòng ngừa những sai phạm trong công tác quản lý nhà nước. - Quyền khiếu nại là quyền cơ bản của công dân bảo vệ các quyền khác không bị xâm phạm khi Nhà nước thực hiện chức năng quản lý. Nói lên đặc thù của quyền khiếu nại là chỉ phát sinh khi người khiếu nại cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp khác của họ bị xâm phạm và là công cụ khôi phục lại các quyền bị xâm phạm ấy. Khiếu nại trong thu hồi đất chỉ xuất hiện khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho chủ thể bị thu hồi mà họ nhận thấy rằng
- 14 không thỏa đáng, quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm thì lúc bấy giờ khiếu nại trong thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới phát sinh. - Quyền khiếu nại chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định trong từng vụ việc cụ thể. Khi hết thời hạn luật định mà công dân không khiếu nại thì xem như mất quyền khiếu nại về vụ việc đó. Sở dĩ có đặc điểm này vì hoạt động quản lý nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục, hoạt động sau kế thừa hoạt động trước. Đồng thời việc quy định thời hiệu khiếu nại giúp nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại. 1.2. Tổng quan pháp luật về thu hồi đất và giải quyết bất đồng khi nhà nước thu hồi đất. 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 a) Pháp luật đất đai Luật đất đai năm 1993 là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với công tác thu hồi đất giai đoạn này. Do thể chế hóa Nghị quyết Đại hội VI năm 1986 của BCH Trung ương Đảng, trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 Luật đất đai năm 1993 đã được ban hành. Luật đất đai năm 1993 bắt đầu ghi nhận quyền của người sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường. Đất đai có giá và vì vậy phải được bồi thường tương xứng khi Nhà nước thu hồi vào mục đích công cộng, quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia. Chính vì sự mở rộng quyền, thừa nhận giá trị của đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 nên khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đã bắt đầu phát sinh và diễn biến phức tạp trong giai đoạn này. b) Pháp luật giải quyết bất đồng Trong giai đoạn này quá trình lập pháp chịu sự chi phối của Hiến pháp năm 1992 và quyền khiếu nại của công dân cũng vậy. Hiến pháp quy định quyền khiếu nại của công dân tại điều 74 chỉ ra đối tượng rộng hơn, cụ thể hơn về quyền khiếu nại so với các bản Hiến pháp trước đây. Cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp về quyền khiếu nại, tố cáo của công dân thì Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ tư đã thông qua Luật khiếu nại, tố cáo ngày 18/12/1998, đây là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định chi tiết về khiếu nại, tố cáo của công dân (trước đây cao nhất điều chỉnh bằng Pháp lệnh). Từ tháng 7 năm 1996 trở về trước việc khiếu nại của người dân chỉ được giải quyết trong phạm vi cơ quan hành chính nhà nước. Nhằm triển khai hoạt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn