Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang
lượt xem 5
download
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai ở nước ta hiện nay, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HẰNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hµ néi - 2011
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HẰNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Trọng Hách Hµ néi - 2011
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ A GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ 6 ĐẤT ĐAI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC CƠ QUAN HÀ NH CHÍ NH NHÀ NƯỚC 1.1. Quan niê ̣m chung về khiế u na ̣i và giải quyết khiếu nại 6 hành chính 1.1.1. Khái niệm khiế u nại hành chính 6 1.1.2. Khái niệm và thẩm quyền về giải quyết khiếu nại hành chính 8 1.1.2.1. Khái niệm về giải quyết khiếu nại hành chính 8 1.1.2.2. Thẩ m quyề n giải quyế t khiế u na ̣i hành chính 8 1.1.3. Đối tượng của khiếu nại hành chính 10 1.2. Quan niê ̣m giải quyế t khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công 14 nghiê ̣p của các cơ quan hành chiń h nhà nước 1.2.1. Quan niê m ̣ khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p 14 1.2.2. Quan niê ̣m giải quyế t khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu 14 công nghiê ̣p 1.2.3. Đối tượng và đặc điểm của khiếu nại về đất đai tại các khu 15 công nghiệp 1.2.3.1. Đối tượng của khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 15 1.2.4. Thẩ m quyề n giải quyế t khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu 16 công nghiê ̣p
- 1.2.5. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 17 1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công 20 nghiê ̣p 1.3.1. Bảo vệ quyền , lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của cá nhân , tổ chức trong 22 lĩnh vực đất đai 1.3.2. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng , tiế n đô ̣ xây dựng 23 và phát triển các khu công nghiệp 1.3.3. Tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương nhằm nâng 24 cao hiê ̣u quả quản lý nhà nước về đấ t đai , giảm số vụ việc liên quan đế n khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI 27 QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC KHU ̣ CỦ A CÁC CƠ QUAN HÀ NH CHÍ NH CÔNG NGHIÊP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại các 27 khu công nghiệp 2.1.1. Giai đoa ̣n trước năm 2003 (thời điể m khi ban hành Luâ ̣t 29 Đất đai năm 2003) 2.1.2. Giai đoa ̣n từ sau khi ban hành Luâ ̣t Đấ t đai 2003 30 2.2. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai t ại 32 các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Tình hình khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp ở 33 tỉnh Bắc Giang 2.2.2. Nô ̣i dung khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p ở 38 tỉnh Bắc Giang 2.2.3. Nguyên nhân phát sinh khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu 39 công nghiê ̣p ở tin ̉ h Bắ c Giang 2.3. Những tồ n ta ̣i, hạn chế trong giải quyết khiếu nại về đất đai 45 tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính ở tỉnh Bắ c Giang
- 2.3.1. Sự chưa hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về đất đai và 47 khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp hiện nay 2.3.2. Tinh thầ n trách nhiê ̣m của các cơ quan hành chiń h ở tin̉ h Bắ c 53 Giang trong giải quyế t khi ếu nại về đất đai tại các khu công nghiê ̣p thuô ̣c điạ bàn tỉnh chưa cao , còn nhiều vi phạm 2.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở các cấp và một bộ 56 phận cán bộ công chức trong các cơ quan đó còn có hành vi hành chính, quyết định hành chính trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức trong quản lý và sử dụng đất đai gây bức xúc và bất bình trong nhân dân 2.3.4. Ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân về sử dụng 59 quyề n khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i cá c khu công nghiê ̣p ở tỉnh Bắ c Giang chưa cao Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU 60 QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY 3.1. Yêu cầu về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết 60 khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 3.1.1. Đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân trong 60 Nhà nước pháp quyền 3.1.2. Bảo đảm tiến độ cho việc phát triển các khu công nghiệp 61 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 3.1.3. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế, kỷ luật, kỷ cương và tăng 62 cường công tác chống quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước 3.1.4. Khắc phục nhanh chóng những tồn tại, thiếu sót trong công 63 tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải 66 quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại và giải quyết 67 khiếu nại 3.2.2. Hoàn thiện các cơ quan hành chính có thẩm quyền giải 73 quyết khiếu nại theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính 3.2.3. Tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền khiếu nại phát 74 huy quyền làm chủ của nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa 3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết 76 khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 3.3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử 76 dụng đất đai tại các khu công nghiệp 3.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan hành chính với các 78 cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cấp ủy Đảng, Ban quản lý khu công nghiệp... trong giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 3.3.3. Nâng cao đời sống, ý thức pháp luật cho nhân dân, tăng cường 82 thực hiện quy chế dân chủ trên địa bàn các khu công nghiệp 3.3.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có 86 thẩm quyền trong việc quản lý đất đai, quản lý khu công nghiệp trong giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp 3.3.5. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của các cơ quan 88 nhà nước, tổ chức xã hội, công dân đối với công tác giải quyết khiếu nại về đất đai KẾT LUẬN 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định. Giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Việc giải quyết khiếu nại tốt góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại của công dân và đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh về khiếu nại, tố cáo năm 1991; Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005); Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2006), Luật Tố tụng hành chính (năm 2010)… Việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện hành chính; làm cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại và khiếu kiện hành chính. Trong thời gian qua, mặc dù các cấp, các ngành đã có những cố gắng trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại nhưng tình hình khiếu nại hành chính vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Số các vụ việc tăng nhanh, tính chất gay gắt, khiếu nại đông người, vượt cấp ngày càng gia tăng, trong đó có một số vụ việc trở thành điểm nóng xảy ở nhiều địa phương, gây mất ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nhiều đoàn khiếu nại đông người có tổ chức đến trụ sở cơ quan và nhà riêng của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước để khiếu nại, nhất là trong thời gian diễn ra cuộc họp Trung ương, Quốc hội, bầu cử Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Nhiều vụ việc đã được tập trung giải quyết nhưng không dứt điểm được. Ở một số địa phương khiếu nại diễn ra trên bình diện rộng. Nội dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến đất đai, đất đai tại các khu công nghiệp như: khiếu nại về giá đất khi thu
- hồi, giải toả; đòi lại đất đai của tập đoàn sản xuất; đòi lại đất đã giao cho người khác; khiếu nại về việc bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất... Hoạt động giải quyết khiếu nại ở nước ta nói chung và trong lĩnh vực đất đai tại các khu công nghiệp nói riêng đã có nhiều tiến bộ, tốc độ giải quyết khiếu nại nhanh hơn, tỷ lệ vụ việc khiếu nại được giải quyết nhiều hơn, hạn chế tình trạng khiếu nại nhiều cấp, khiếu nại lòng vòng, vượt cấp… Tuy nhiên, hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính trong thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, nhấ t là giải quyế t về khiế u na ̣i đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p . Có nguyên nhân chủ quan từ phía cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như chưa làm tốt trách nhiệm giải quyết khiếu nại, chưa dành thời gian thỏa đáng, tập trung chỉ đạo giải quyết khiếu nại của dân nhất là với những khiếu nại phức tạp, kéo dài, còn tình trạng lảng tránh trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại; một bộ nhận nhân dân còn chưa nhận thức và sử dụng đúng đắn quyền khiếu nại của mình, lợi dụng khiếu nại gây khó khăn cho các hoạt động quản lý nhà nước, cố tình khiếu nại kéo dài, khiếu nại vượt cấp… Có nguyên nhân khách quan là hệ thống pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại, Luật đất đai và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành vẫn chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, đồng bộ… Mô hình giải quyết khiếu nại hiện nay còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết khiếu nại. Vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Giải quyết khiếu nại về đất đai tại khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang" làm luận văn cao học luật. Đề tài vừa có tính khách quan, cấp thiết vừa có tính lý luận và thực tiễn trong điều kiện hiện nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai ở nước ta hiện nay, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiệp. 2
- Nhiệm vụ của luận văn: Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề về: Khiếu nại, thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai ta ̣i cá c khu công nghiê ̣p của cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiệ n nay; phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay . 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Những vấn đề liên quan đến khiếu nại hành chính đã được nhiều công trình khoa học ở nhiều cấp độ đề cập và nghiên cứu như: Thanh tra nhà nước (1996), Việc giải quyết khiếu nại của công dân trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước sau khi Toà án hành chính được thiết lập, đề tài nghiên cứu khoa học; Thanh tra nhà nước (2004), Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính, đề tài nghiên cứu khoa học; Thanh tra nhà nước (2004), Xây dựng quy trình nghiệp vụ giải quyết khiếu nại hành chính, đề tài nghiên cứu khoa học; Nguyễn Thế Thuấn, Tăng cường hiệu lực của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học; Trần Văn Sơn, Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học; Nguyễn Thi ̣Minh Hà (2002), Thẩm quyề n giải quyế t khiế u nại , tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước , Luâ ̣n văn cao ho ̣c luâ ̣t; Đinh Văn Minh (2005), Hoàn thiện pháp luật nhằm đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam, Luận văn cao học luật; Nguyễn Hoài Thoa (2005), Giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương hiện nay, Luận văn cao học luật; Trương Tiến Dũng (2007), Giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đấ t đai ở nước ta hiê ̣n nay , Luâ ̣n văn cao ho ̣c quản lý hành chiń h công ... Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại các khu công nghiê ̣p ở nước ta trong điều kiện hiện nay vẫn còn ít được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ lý luận cũng như thực tiễn. 3
- 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề lớn: Tình hình khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ở nước ta hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu đề cập đến vấn đề khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p ở tin ̉ h Bắ c Giang . 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về khiếu nại, giải quyết khiếu nại, quyền sử dụng đất… tôn trọng bảo vệ các quyền của công dân. Các phương pháp được sử dụng trong luận văn bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, tổng kết thực tiễn, khảo sát, điều tra… 6. Đóng góp mới của luận văn Với giới hạn là một luận văn cao học nội dung luận văn là kết qủa tổng hợp nhận thức của tác giả về nhà nước, pháp luật, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại Khoa Luâ ̣t - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i . Trên cơ sở các tri thức đó tác giả luận văn đã đề cập và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai ta ̣i các khu côn g nghiê ̣p , từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất những phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính trên lĩnh vực này trong tình hình hiện nay. Với những kết quả đạt được, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong lĩnh vực chuyên ngành. 4
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣ n của giải quyế t khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p của các cơ quan hành chính nhà nước . Chương 2: Thực tra ̣ng pháp luâ ̣t và thực tiễn giải quyế t khiế u na ̣i về đấ t đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p của các cơ quan hành chính nhà nước trên đại bàn tỉnh Bắc Giang Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại về đất đai ta ̣i các khu công nghiê ̣p ở nước ta hiện nay . 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ A GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Quan niêm ̣ chung về khiế u na ̣i và giải quyế t khiế u na ̣i hành chính 1.1.1. Khái niệm khiế u nại hành chính Hiện nay trong khoa học tồn tại nhiều quan niệm về khiếu nại. Khiếu nại theo nghĩa Latinh được hiểu tương ứng với từ "complaint" đó là sự phàn nàn, ca thán, phản ứng, bất bình của người nào đó về vấn đề liên quan đến bản thân họ. Theo Từ điển Tiếng Việt, khiếu nại là "đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý" [54, tr. 483]. Với nghĩa trên phạm vi khiếu nại rất rộng, bao gồm mọi việc làm của các cơ quan, cán bộ, công chức, tổ chức xã hội mà người khiếu nại không đồng ý, cho là trái phép hay không hợp lý, trái pháp luật. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận. Từ điển Bách khoa Việt Nam cũng đưa ra việc phân chia khái niệm khiếu nại nói chung thành hai loại: khiếu nại hành chính và khiếu nại tư pháp. Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ chức đề nghị cơ quan hành chính nhà nước xem xét, sửa chữa một hành vi hay một quyết định hành 6
- chính mà họ cho là hành vi và quyết định đó không đúng pháp luật, gây thiệt hại hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Khiếu nại tư pháp là việc công dân hay tổ chức đề nghị cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, cơ quan thi hành án mà họ cho rằng việc hoặc quyết định đó là không đúng pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thủ tục do luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình [33]. Khiếu nại được hiểu theo Luật Khiếu nại, tố cáo đã tiếp cận từ chủ thể của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Do vậy, nó chỉ giới hạn chủ yếu trong phạm vi hoạt động quản lý của nhà nước. Từ những quan niệm trên có thể nhận thấy một số đặc trưng cơ bản của khiếu nại như sau: Thứ nhất, khiếu nại xuất phát từ nhận thức chủ quan của người khiếu nại cho rằng quyền và lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm. Nói cách khác khiếu nại là một hình thức phản ứng của công dân, cơ quan, tổ chức với những hiện tượng vi phạm các quyền và lợi ích của họ được pháp luật bảo vệ. Thứ hai, khiếu nại luôn mang trong mình thông tin về sự vi phạm các quyền và lợi ích của công dân được pháp luật quy định hoặc bắt nguồn từ những nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và những quy định của cộng đồng cũng như sự vi phạm các quyền lợi khác nhau của cá nhân khác của 7
- công dân. Việc xác định loại vi phạm cụ thể hoặc thiệt hại cụ thể bởi những việc làm trái pháp luật là yếu tố nhất thiết của nội dung khiếu nại. Thứ ba, người khiếu nại không thể tự khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Sự khiếu nại của họ trông chờ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Khiếu nại hành chính có thể hiểu là: việc cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. 1.1.2. Khái niệm và thẩm quyền về giải quyết khiếu nại hành chính 1.1.2.1. Khái niệm về giải quyết khiếu nại hành chính Khoản 13 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định "giải quyết khiếu nại" là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại. Như vậy, theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì giải quyết khiếu nại hành chính là hoạt động xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005). 1.1.2.2. Thẩm quyề n giải quyế t khiế u nại hành chính - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình trực tiếp quản lý. 8
- - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý. - Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại mà trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại; giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. - Tổng thanh tra Chính phủ có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có 9
- khiếu nại; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền: Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết khiếu nại hành chính. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giải quyết kịp thời, khách quan khiếu nại của cá nhân hoặc tổ chức xử lý nghiêm người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, đảm bảo cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 1.1.3. Đối tượng của khiếu nại hành chính Từ việc nghiên cứu khái niệm khiếu nại hành chính chúng ta thấy khiếu nại hướng vào việc xem xét các quyết định hành chính và hành vi hành chính trái pháp luật. Quyết định quản lý (dạng văn bản) hoặc hành vi quản lý trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có ý nghĩa quan trọng, đó là một hình thức thể hiện ý chí của Nhà nước. Tuy nhiên trong hoạt động quản lý nhà nước những quyết định, hành vi hành chính quản lý nhà nước không phải lúc nào cũng tuân theo những quy định của pháp luật. Sự tồn tại 10
- của các quyết định quản lý trái pháp luật, các hành vi trái pháp luật có tính tất yếu khách quan. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đối tượng của khiếu nại hành chính là quyết định hành chính (một loại quyết định quản lý nhà nước mang tính cá biệt - cụ thể) và hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó đã trực tiếp xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức (đây chính là đối tượng của quản lý nhà nước). Theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005) thì đối tượng của khiếu nại hành chính gồm: Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của mình. - Quyết định hành chính trái pháp luật là đối tượng của khiếu nại hành chính: "quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước" [33, khoản 10, Điều 2]. Quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại hành chính phải đảm bảo các yếu tố: + Là quyết định bằng văn bản; + Là quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể; + Là quyết định của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Quyết định hành chính trái pháp luật là đối tượng của khiếu nại hành chính gồm 2 nhóm: 11
- + Nhóm quyết định hành chính giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước (chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước) với cá nhân, tổ chức (đối tượng của quản lý hành chính nhà nước); + Nhóm các quyết định hành chính giải quyết các mối quan hệ trong tổ chức hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước. Các quyết định hành chính có đặc điểm sau: Một là, chủ thể ban hành chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Hai là, thể hiện ý chí, tính quyền lực, tính đơn phương của chủ thể quản lý vì lợi ích của nhà nước, của xã hội. Ba là, quyết định áp dụng pháp luật vào các trường hợp cụ thể, chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể và được áp dụng một lần. Bốn là, làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Năm là, được ban hành theo hình thức văn bản với tên gọi cụ thể là quyết định (quyết định quản lý nhà nước cá biệt, cụ thể - quyết định hành chính). - Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998). Hành vi hành chính thực chất là một dạng của hành vi công vụ (công vụ được hiểu là một dạng hoạt động mang tính quyền lực nhà nước gắn với nhà nước và nhân danh nhà nước) do các công chức, viên chức Nhà nước tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội. Ngoài các đặc điểm trên thì hành vi hành chính còn có các đặc điểm sau: Một là, hành vi hành chính do cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính thực hiện chủ yếu vì hoạt động này gắn 12
- liền với việc tổ chức thực hiện pháp luật một cách trực tiếp, thường xuyên trong đời sống. Hai là, hành vi hành chính biểu hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành vi hành chính hành động là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc vượt quá thẩm quyền hoặc làm trái pháp luật về một vấn đề nào đó. Hành vi hành chính không hành động là hành vi của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước không thực hiện một trách nhiệm công vụ mà theo quy định của pháp luật thì họ phải thực hiện. - Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương , giáng chức , cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thực chất là một loại quyết định hành chính nhưng chủ yếu thể hiện mối quan hệ trong nội bộ cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý, sử dụng đối với cán bộ, công chức thuộc quyền trực tiếp quản lý cán bộ, công chức. Quyết định kỷ luật là một hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế trong hoạt động này. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho cán bộ, công chức trước những quyết định kỷ luật trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định: quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trái pháp luật cũng là đối tượng của khiếu nại, hành chính. 13
- 1.2. Quan niêm ̣ giải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công nghiêp̣ của các cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.2.1. Quan niê ̣m khiế u nại về đấ t đai tại các khu công nghiê ̣p Trên cơ sở việc nghiên cứu các khía cạnh về khiếu nại chúng ta thấy khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, có thể hiểu khiếu nại hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại các khu công nghiệp là việc công dân, cơ quan hoặc tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và Luật đất đai khiếu nại đến cơ quan hành chính, người có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai tại các khu công nghiệp khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích của mình. 1.2.2. Quan niê ̣mgiải quyết khiếu nại về đất đai tại các khu công ghiê n ̣p Như chúng ta đã biết, khiếu nại là sự phản ứng của công dân trước việc làm của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi họ cho rằng có sự vi phạm quyền chủ thể và lợi ích được pháp luật bảo vệ và yêu cầu khôi phục chúng kết hợp với việc phê phán đơn vị, cơ quan, tổ chức, người có chức vụ mà quyết định, hành vi của họ đã vi phạm quyền chủ thể của người khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại một mặt bảo đảm quyền dân chủ của công dân, của nhà nước đồng thời đề cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong việc giải quyết các công việc của công dân, góp phần 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn