intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

28
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai; phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND quận Hai Bà Trưng đề từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế của công tác này, từ đó xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận hai Bà Trưng TP Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./......... ........./......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, NĂM 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./......... ........./......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn luận văn: PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng HÀ NỘI, NĂM 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị trường Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hảo
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN ............................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai ............................................ 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp đất đai ...................................... 7 1.1.2. Tranh chấp hành chính về đất đai.................................................. 13 1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân .............................................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai ....................... 14 1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai ................................. 15 1.2.2. Giải quyết tranh chấp hành chính về đất đai của Uỷ ban nhân dân.....16 1.2.3. Mục đích và ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND ....................................................................................................... 20 1.2.4. Đối tượng, phạm vi và thẩm quyn giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân ...................................................................................... 21 1.2.5 Nội dung, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND các cấp ........................................................................ 22 1.3. Những yếu tố tác động tới hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân ................................................................................. 25 1.3.1. Yếu tố pháp luật.............................................................................. 25 1.3.2. Tổ chức bộ máy và năng lực của CBCC tham gia giải quyết tranh chấp đất đai .............................................................................................. 27 1.3.3. Yếu tố văn hóa- xã hội .................................................................... 29 1.3.4. Yêu cầu của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa ...................................................................... 30 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31
  5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG.............................. 33 2.1. Khái quát chung về Quận hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ......... 33 2.1.1. Điều kiện hành chính- dân cư của quận Hai Bà Trưng ................. 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của quận Hai Bà Trưng ......................... 34 2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai của Quận Hai Bà Trƣng, những năm qua .......................................................................................... 36 2.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trưng từ 2013 đến tháng 06/2022 ........................................................................... 36 2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trưng những năm qua .............................................................................. 39 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, TP Hà Nội ........................................................ 46 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 46 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................... 52 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 62 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 63 3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện việc giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, quận Hai Bà Trƣng nói riêng .......................................... 63 3.1.1. Quán triệt và thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết tranh chấp đất đai ................ 63 3.1.2. Giải quyết tranh chấp đất đại tại UBND nói chung, quận Hai Bà Trưng nói riêng nhằm bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân góp phần hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam................. 66
  6. 3.1.3. Giải quyết tranh chấp đất đại tại UBND nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, quản lý về đất đai nói riêng ................ 72 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện việc giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp nói chung, của UBND quận hai Bà Trƣng nói riêng ...................................................................................................... 75 3.2.1. Rà soát sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật về đất đai và giải quyết tranh chấp về đất đai ...................................................................... 75 3.2.2. Tiếp tục nâng cao công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .............................................................. 81 3.2.3. Đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp đất đai ...................... 85 3.2.4. Kiện toàn công tác cán bộ, bổ sung các nguồn lực vật chất cho các cơ quan làm công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tranh chấp đất đai............ 87 3.2.5. Nâng cao trách nhiệm vai trò lãnh đạo của thủ trưởng cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết đơn thư tại quận hai Bà Trưng ...... 89 3.2.6. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại quận hai Bà Trưng...................................... 92 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Hai Bà trưng ........... 37 Bảng 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận HBT ..... 42
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới thì có rất nhiều vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, nhu cầu về cuộc sống ngày càng tăng cao và nền tảng để thực hiện những nhu cầu trên đó chính là đất đai. Vì vậy, đất đai là đối tượng trung tâm của con người, là tài sản vô cùng quý giá là nền tảng căn bản để cho con người thực hiện mọi mong muốn. Trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, nhất là ở những vùng đang đô thị hóa nhanh. Trong đời sống xã hội ngày càng phức tạp nói trên đã phát sinh nhiều dạng tranh chấp trong đó tồn tại các dạng tranh chấp phổ biến như: tranh chấp hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất; do lấn, chiếm đất; tranh chấp đất đai trong các vụ án ly hôn... với rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở; việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời... Hiện nay hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới chỉ "dừng lại" ở mức độ chung chung, nên trên thực tế dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy giữa ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân. Khắc phục những nhược điểm này, Luật Khiếu nại 2011 cũng như Luật Đất đai năm 2013 đã quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tương đối cụ thể, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu quả hơn. Theo thống kê, hàng năm cả nước có khoảng 80.000 vụ việc tranh chấp về đất đai, 1
  9. trong đó các cơ quan nhà nước mới giải quyết được khoảng 70- 80% số vụ việc/năm, có những vụ việc tồn đọng 06 -10 năm hoặc trên 10 năm vẫn chưa được giải quyết hoặc chưa giải quyết được. Quận Hai Bà trưng là một trong những quận trung tâm của TP hà Nội, những năm qua trên địa bàn quận Hai Bà Trưng số vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các lĩnh vực khác. Tính chất của việc khiếu nại về đất đai cũng đã khác. Trong các vụ khiếu nại đông người đã có sự liên kết giữa những người đi khiếu nại của các quận, phường khác nhau, của người dân với nhau để tạo áp lực đối với chính quyền địa phương. Nguyên nhân của những khiếu nại trên địa bàn quận Hai Bà Trưng chủ yếu do có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất; sự bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai; sự yếu kém trong công tác tổ chức thi hành pháp luật về đất đai; sự yếu kém trong công tác bồi thường giải phóng mặt đã dẫn đến khiếu nại về đất đai trên địa bàn là khá cao. Bên cạnh đó, một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, nên khiếu nại chưa đúng quy định. Tình trạng vi phạm pháp luật, mất dân chủ, tham nhũng, tiêu cực xảy ra khá phổ biến, nhất là ở cơ sở gây bất bình, bức xúc trong nhân dân, làm phát sinh khiếu kiện. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại còn quá nhiều yếu kém, chưa thường xuyên, không đúng trọng tâm, trong điểm và hiệu quả chưa cao; kết quả hòa giải không thành tại tuyến cơ sở và phải chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục tiếp theo cũng tạo nên những vụ khiếu nại kéo dài. Bên cạnh đó, công tác tiếp nhận đơn chưa được hướng dẫn cụ thể theo quy định của pháp luật ; Các vụ việc đã được giải quyết nhưng việc tổ chức thực hiện chưa tốt, thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp thời để khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan hệ khiếu nại mới phức tạp hơn; Việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu trong việc giải quyết các khiếu nại về đất 2
  10. đai không thống nhất trong cơ quan…cũng việc phối hợp giải quyết khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có thẩm quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm. Giải quyết khiếu nại chưa bảo đảm về trình tự, thủ tục, hình thức văn bản, chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật, nội dung nhiều quyết định giải quyết khiếu nại còn có vi phạm pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại đôi khi còn mang tính hình thức, chiếu lệ v.v… Từ những vấn đề nêu trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài "Giải quyết tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan tới việc nghiên cứu đề tài đã có một số công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp về vấn đề tranh chấp đất đai với những quan điểm tiếp cận cũng như mức độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu phải kể đến các công trình như: Thanh Tra Chính phủ: Đề tài cấp Bộ (2010): “Hoạt động thanh tra góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai - Thực trạng và giải pháp”. Sách chuyên khảo “Giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, phát hiện vi phạm và xử lý vướng mắc”. Tạp chí Toà án nhân dân điện tử với bài viết ngày 20/5/2021 về : “Một số sai phạm trong quản lý nhà nước về đất đai thông qua thực tiễn xét xử, nguyên nhân và giải pháp”. Luận Văn: “ Pháp luật giải quyết tranh chấp về đất đai tại Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình” ngày 9/ 8/2021 của Ths. Nguyễn Thị Quỳnh. TS. Trần Anh Tuấn - Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (số 7, tr.144, tháng 4/2009): “Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất” 3
  11. Nguyễn Xuân -Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử (http://www.nclp.org.vn); “Vướng mắc về pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; “Bàn về thuật ngữ “khiếu nại” trong giải quyết tranh chấp đất đai” của tác giả Nguyễn Trí Phước - Tạp chí Điện tử Thanh tra. TS.Trần Văn Sơn, “Tăng cường Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, Tố cáo”, Nhà Xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007. Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về tranh chấp đất đai, về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai nhưng việc giải quyết tranh chấp đất đai trên phạm vi từng địa phương cũng có những nét riêng biệt. Vì vậy đề tài luận văn nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, những công trình trên lại là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiếp cận và tiến hành nghiên cứu đề tài của mình, nhất là công tác giải quyết về đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai; phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND quận Hai Bà Trưng đề từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế của công tác này, từ đó xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận hai Bà Trưng TP Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Làm rõ một số vấn đề mang tính lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc giải quyết đất đai, đặc biệt là vai trò của cấp huyện trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. 4
  12. - Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp đất đai của UBND Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm bảo đảm cho việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của UBND Quận Hai Bà Trưng nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Là toàn bộ hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai của Quận hai Bà Trưng trên địa bàn TP Hà Nội. theo quy định của pháp luật đất đai và các VBQPPL khác có liên quan. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá việc giải quyết tranh chấp đất đai của Quận hai Bà Trưng, TP Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Giải quyết các tranh chấp đất đai của Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội từ năm 2017 đến nay 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giải quyết tranh chấp đất đai để luận giải các vấn đề đặt ra. - Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để giải quyết những vấn đề như: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp, phương pháp khảo sát, Phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình hóa …và được sử dụng ở cả 3 chương, lời nói đầu và kết luận. 5
  13. 6. Ý nghĩa và những đóng góp mới của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan hành chính nhà nước TP Hà Nội trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, nhất là những đề xuất của đề tài có thể được xem xét và áp dụng tại địa bàn địa phương trong việc nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính nhà nước TP Hà Nội. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về đất đai tại các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng nói chung, Học viện Hành chính nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân. Chương 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp đất của Ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Chương 3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
  14. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp đất đai 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối với mỗi quốc gia, góp phần quyết định sự phát triển của mỗi đất nước. Tranh chấp đất đai thể hiện dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của quan hệ pháp luật đất đai. Chẳng hạn trước đây, Nhà nước chỉ thừa nhận hai hình thức sở hữu trong quan hệ đất đai: sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, đất đai được “tập thể hóa thành ruộng đất hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nhà nước, nghiêm cấm mua bán chuyển nhượng đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức1 Bước sang thời kỳ mới, Nhà nước với các quy định pháp luật chặt chẽ đã điều chỉnh các quan hệ đất đai qua đó đã tạo lập một môi trường pháp lý, các chính sách liên quan đến nghĩa vụ tài chính của đất đai, đồng thời đất đai được thừa nhận có giá trị, quyền sử dụng đất được tham gia các giao dịch dân sự từ đó tạo nên các quan hệ đất đai ngày càng đa dạng và phức tạp những từ đó cũng này sinh nhiều tranh chấp. Ngoài ra tính phức tạp, gay gắt của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía cạnh tranh chấp dân sự, hành chính mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự, thậm chí còn mang tính chính trị, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu của pháp luật đất đai. 1 . Xem: Điều 5 Luật Đất đai 1987. 7
  15. Theo quy định Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”2. Trong đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: Các tổ chức trong nước, các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt nam định cư ở nước ngoài, các hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, các cơ sở tôn giáo…. Các loại hình doanh nghiệp sử dụng đất gồm: DN có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đối với từng chủ thể sử dụng đất khác nhau với hình thức sử dụng đất khác nhau, pháp luật sẽ ghi nhận quyền và nghĩa vụ tương ứng. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình sử dụng đất được ghi nhận tại Điều 179 Luật Đất đai 2013. Mục 2 Chương 11 Luật Đất đai 2013 đã quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức sử dụng đất. Như vậy, tranh chấp đất đai được hiểu trước tiên là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chủ sử dụng đất đối với một diện tích đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình có được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ kể cả tài sản gắn liền với QSD đất, hay đó còn là những tranh chấp giữa các chủ thể về ranh giới sử dụng đất. Tranh chấp đất đai thường thể hiện dưới 2 dạng: Tranh chấp dân sự về quyền sử dụng đất thông qua các quan hệ dân sự về đất đai như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế vhaaps, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất và tranh chấp hành chính về quyền quản lý và sử dụng đất thông qua các quan hệ hành chính đối với đất 2 . Xem Luật Đất đai ban hành ngày 29/11/2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014. 8
  16. đai và tài sản trên đất thông qua các hoạt động thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất, cho phép hay không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thông qua hoạt động bồi thường hỗ trợ tái định cư hoặc giải quyết tranh chấp đất đai chưa phù hợp với luật pháp, những tranh chấp này thường gọi là tranh chấp hành chính về đất đai. 1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai Các tranh chấp đất đai cả trong lĩnh vực dân sự hay trong lĩnh vực hành chính đều có những đặc điểm chung đó là tính phức tạp của đất đai, những cũng mang những đặc điểm riêng của nó, ví dụ tranh chấp đất đai trong lĩnh vực QLNN thì còn chịu sự tác động của các QPPL do cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành ,vì thế tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp đất đai trong quan hệ QHHC nhà nước thường thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: a. Về chủ thể Chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai phải là người quản lý, người sử dụng đất (chủ thể quản lý đất đai là các cơ quan có thẩm quyền nhà nước thực hiện chức năng giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, xử lý và giải quyết tranh chấp đất đai) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất. Trường hợp tranh chấp không phát sinh giữa những chủ thể này với nhau liên quan đến thửa đất thì đó là quan hệ tranh chấp khác (ví dụ tranh chấp về tài sản trên đất không gắn với đất như nhà ở công trình do chủ thể sử dụng thuê đất khi bị thu hồi). Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, cơ quan nhà nước, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất đai. b Về khách thể Khách thể trong quan hệ tranh chấp đất đai là quyền sử dụng, quyền tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai. Đối với quyền sử dụng đất thì đây là loại tài 9
  17. sản đặc biệt vì pháp luật đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước sẽ trao lại quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức do pháp luật quy định. Đồng thời quyền sử dụng đất cũng là tài sản (quyền tài sản) theo quy định của Bộ luật dân sự, vì vậy quyền sử dụng đất có thể là đối tượng tham gia các giao dịch dân sự. c. Về nội dung Quan hệ tranh chấp đất đai có nội dung là sự xung đột, tranh chấp về các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với một hoặc nhiều thửa đất cụ thể. Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong giai đoạn mới hiện nay thì đất đai càng trở nên có giá trị, quyền sử dụng đất là một loại mặt hàng hết sức đặc biệt, đem lại những lợi nhuận khổng lồ cho các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch về đất đai. Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn. d. Về hệ quả và nguyên nhân Tranh chấp đất đai phát sinh gây hệ quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội. Tranh chấp đất đai xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau và diễn ra trên hầu hết các địa phương trong cả nước. Có thể mức độ, tính chất và phạm vi khác nhau nhưng nhìn chung tranh chấp đất đai luôn tiềm ẩn các 10
  18. nguy cơ gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Vì vậy, cần phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối, chính sách của Nhà nước, vào những văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, từ đó có những biện pháp giải quyết một cách thỏa đáng, góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể xảy ra. Mỗi tranh chấp đất đai xảy ra đều do những nguyên nhân nhất định, như yếu tố như sau: - Nguyên nhân khách quan Tranh chấp đất đai phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại những hậu quả trải dài ở hai miền Nam - Bắc: Ở miền Bắc, sau các thời kỳ cách mạng Đảng và Chính phủ đã tiến hành một bước lớn chính là cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong kiến để thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Từ sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Nhà nước đã tiến qua hai lần điều chỉnh ruộng đất 1977 - 1978 và năm 1982 - 1983, cùng với chính sách chia đất theo kiểu bình quân đã dẫn đến những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai. Trải qua các thời kỳ lịch sử cho tới hiện nay Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế quản lý đã làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Do đó đã tác động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, hoặc giao cho người khác sử dụng. Một nguyên nhân nữa đó là việc Nhà nước thu hồi đất để mở rộng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng và thực hiện các dự án đầu tư song do do tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường làm cho giá đất tăng liên tục đang là 11
  19. những áp lực lớn gây nên tình trạng khiếu nại, khiếu kiện ngày cảng tăng nhất là về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. trong khi Nhà nước chưa kịp thời có các chính sách để điều tiết và quản lý có hiệu quả. - Nguyên nhân chủ quan: + Quản lý nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo, sơ hở dẫn tới nhiều sai phạm: Quản lý chồng chéo giữa các ngành; hồ sơ địa chính cũ vừa thiếu, vừa yếu trong khi hồ sơ địa chính kể từ khi Luật Đất đai 2003 đến nay vẫn chưa hoàn thiện... Bên cạnh đó, nhiều địa phương còn chưa làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, không kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về đất đai hoặc xử lý nương nhẹ; việc giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh, do nhiều hạn chế, nên có khi sai sót, khiến tranh chấp âm ỉ, kéo dài. + Đường lối, chính sách pháp luật về đất đai chưa hoàn thiện, thường xuyên sửa đổi, bổ sung: Chỉ tính riêng từ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành đến nay, chúng ta đã có vài trăm văn bản hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung thi hành Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tố tụng Dân sự…. Điều này chứng tỏ hệ thống các pháp luật về đất đai của chúng ta còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển không ngừng của các quan hệ đất đai vốn vô cùng phức tạp và nhạy cảm. Chính sách pháp luật về đất đai thiếu tính ổn định khiến người dân có tâm lý so bì hơn thiệt, dẫn đến tranh chấp trong nội bộ nhân dân, đồng thời cũng đặt Nhà nước vào thế chạy theo, khó xử. Ngoài ra hệ thống hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những khu vực mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. 12
  20. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai, nhất là cán bộ địa chính cấp xã, cấp huyện còn nhiều hạn chế cả về năng lực và kỹ năng giải quyết tranh chấp, cá biệt còn chưa nắm vững các quy định của pháp luật, dẫn đến giải quyết các công việc theo thói quen, cảm tính hoặc qua loa, chiếu lệ. + Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa hiệu quả: + Nhận thức của người dân về quyền sử dụng đất còn chưa đồng nhất với quy định của pháp luật về đất đai bởi vì, trong đời sống thực tiễn còn tồn tại hương ước, luật tục tồn tại song song với những truyền thống, phong tục tập quán về sử dụng đất. Hoặc cũng có quan niệm đất đai của Nhà nước nhưng khi giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài thì đất đai thuộc sở hữu của cá nhân, gia đình, coi đất đai như tài sản có giá trị nhất của gia đình. Do đó, trong quá trình đô thị hoá đất đai ngày càng có giá thì tình trạng đòi lại đất cũ cho thuê, mượn, đất bị lấn chiếm ngày càng gia tăng. 1.1.2. Tranh chấp hành chính về đất đai Như đã trình bày, tranh chấp đất đai có phạm vi rộng, vì vậy, tranh chấp hành chính về đất đai có phạm vi hẹp hơn vì đó là tranh chấp giữa các bên tham gia QLHC nhà nước về đất đai, đó là những tranh chấp giữa một bên là cơ quan HCNN với một bên là tổ chức, cá nhân, công dân hay cộng đồng dân cư hoặc cũng có thể tranh chấp giữa các cấp HCNN về việc quản lý địa giới HCNN. Những tranh cấp này thường xảy ra khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản QLNN về đất đai mà không phù hợp hoặc trái với Hiến pháp, pháp luật, tác động tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (bên có liên quan) dẫn tới việc người sử dụng đất khiếu nại, khiếu kiện về đất đai nhằm đòi hỏi những yêu cầu về quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong việc sử dụng đất. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2